Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu cải tạo thiết bị, xây dựng quy trình dệt nhãn mác trên máy dệt kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 55 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
VIỆN DỆT MAY


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ



NGHIÊN CỨU CẢI TẠO THIẾT BỊ, XÂY DỰNG QUY
TRÌNH DỆT NHÃN MÁC TRÊN MÁY DỆT KIẾM




Mã số: 20.11 RD/HĐ- KHCN
Chủ nhiệm đề tài: Ths
PHẠM VĂN LƯỢNG





9083



Hà Nội 2011





BỘ CÔNG THƯƠNG
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
VIỆN DỆT MAY


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ



NGHIÊN CỨU CẢI TẠO THIẾ BỊ, XÂY DỰNG QUY
TRÌNH DỆT NHÃN MÁC TRÊN MÁY DỆT KIẾM

(Thực hiện theo Hợp đồng số20.11RD/HĐ- KHCN ngày 10
tháng 03 năm 2011 giữa Bộ Công Thương và Viện Dệt May)



Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài



Phạm Văn Lượng







Hà Nội 2011


BIỂU THÔNG TIN
1. Cơ quan chủ trì
Viện dệt may
Địa chỉ: 478 - Minh Khai - Hà Nội
Điện thoại: 8624025
2. Cơ quan chủ quản
Bộ Công Thương
Địa chỉ: 54 – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 8257700
3. Tên đề tài:
“ Nghiên cứu cải tạo thiết bị, xây dựng quy trình dệt nhãn mác trên máy dệt
kiếm ”
4. Mã số: 5. Số đăng ký: 6. Chỉ số phân loại:
7.Tác giả:
Ths. Phạm Văn Lượng
Ks. Đỗ Hồng Quang
KS. Đỗ Hữu Luân
KS. Bùi Quang Thắng
Cử nhân. Nguyễn Trung Hiếu
KS. Lê Khánh Lâm
8. Đơn vị phối hợp chính: Xưởng thực nghiệm Viện Dệt May
Chủ nhiệm đề
tài
Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề

tài
Chủ tịch hội
đồng đánh giá
chính thức
Thủ trưởng cơ
quan quản lý
đề tài
Họ và tên

Phạm Văn
Lượng
Nguyễn Văn
Thông

Học vị Thạc sỹ Tiến sỹ












MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG 1
LỜI NÓI ĐẦU 3

Chương 1: Tổng quan 5
1.1. Tổng quan về máy dệt Giắc ca điện tử dệt nhãn mác. 5
1.1.1. Máy dệt nhãn MULTICOLOR 5
1.1.2. Máy dệt nhãn MÜGRIP
®
MBJ31/1150 7
1.1.3. Máy dệt nhãn Hi-Tex và Sulzer Textile G-6200 9
1.1.4. Nguyên lý hoạt động của đầu Giắc-ca điện tử CX 870 10
1.2. Nhu cầu sử dụng nhãn mác. 14
1.3. Cấu trúc nhãn mác 15
Chương 2: Triển khai thực nghiệm 16
2.1. Cải tạo phần máy dệt 16
2.1.1. Sơ đồ công nghệ máy dệt vải máy dệt Picanol Gammar 190. 16
2.1.2.1.Sơ đồ cấu tạo bộ
ổn định miệng vải. 18
2.1.2.2.Sơ đồ công nghệ bộ cắt biên mác. 20
2.1.2.3.Sơ đồ công nghệ bộ là nhiệt. 22
2.1.2.4.Sơ đồ nguyên lý bộ cấp hơi khí nén. 24
2.1.2.5.Sơ đồ điện cho bộ là nhiệt và bộ cắt biên mác. 30
2.2. Thiết kế nhãn mác. 34
2.2.1. Thiết kế cấu trúc. 34

2.2.2. Thiết kế hoa văn. 35
2.3. Xây dựng quy trình dệt mác 45
2.3.1. Quy trình chuẩn bị sợi. 45
2.3.2. Dệt mác trên máy dệt kiếm Picanol 46
Chương 3: Kết quả đạt được và bàn luận 50
Kiến nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.




1

TÓM TẮT NỘI DUNG
Tên đề tài “ Nghiên cứu cải tạo thiết bị, xây dựng quy trình dệt nhãn mác trên
máy dệt kiếm”
Mục tiêu của đề tài

- Nâng cao khả năng sản xuất phụ liệu cho ngành may nhằm hạn chế nhập khẩu
tăng khả năng nội địa hoá.
Nội dung của đề tài

- Nghiên cứu cải tạo thiết bị lắp bổ sung trên máy dệt kiếm để dệt nhãn mác
- Thiết kế lựa chọn mẫu nhãn mác
- Dệt thử nghiệm.
Trên cơ sở nội dung yêu cầu của đề tài, nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện
các chuyên đề cụ thể
1. Tổng quan về nhu cầu sử dụng mác.
2. Tổng quan về các loại máy dệt mác.
3. Nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý hoạt động c
ủa các cụm chi tiết trên
máy dệt nhãn mác.
4. Nghiên cứu chế tạo bộ cắt biên lắp trên máy dệt kiếm để dệt mác
5. Lắp đặt bộ cắt biên lắp trên máy dệt kiếm để dệt mác
6. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo bộ định hình nhiệt lắp trên máy dệt kiếm để
dệt nhãn, mác
7. Lắp đặt bộ định hình nhiệt trên máy dệt kiếm để dệt nhãn, mác
8. Nghiên cứu, xây dựng quy trình d

ệt nhãn mác trên máy dệt kiếm.
9. Thiết kế mác dệt trên máy dệt kiếm.
10.Thử nghiệm và hiệu chỉnh máy.
Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu về cấu trúc mác dệt
- Nghiên cứu về các loại máy dệt nhãn mác đang sử dụng ở Việt Nam
- Nghiên cứu các cơ cấu của máy dệt mác lắp bổ sung trên máy kiếm Picanol
2

- Nghiên cứu sử dụng phần mềm thiết kế vải Negaphics để thiết kế mẫu vải
chế thử.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm Autodesk để vẽ thiết kế
Triển khai thực nghiệm

- Chế tạo các chi tiết, cụm chi tiết theo bản vẽ đã thiết kế
- Lắp ráp, hiệu chỉnh các chi tiết và cụm chi tiết trên máy dệt kiếm Picanol để
dệt nhãn mác.
- Triển khai dệt thử mẫu vải kiểu
Kết quả đạt được

- Quyển báo cáo tổng kết
- Mẫu nhãn mác thiết kế chạy thử nghiệm
- Máy dệt mác Picanol



















3

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất
khẩu chủ lực của VN, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành
dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến
95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải d
ệt kim và 60% vải
dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như
hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy để sản xuất ổn định, hầu như các
công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài, dù
lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời.
Vấn đề đặt ra đối với các dự án đầu tư phát tri
ển nguyên phụ liệu trong
nước của ngành dệt may Việt Nam hiện nay là bên cạnh vấn đề về vốn thì việc
cập nhật công nghệ, máy móc tiên tiến là rất cần thiết.
Các mặt hàng chủ lực của ngành vẫn là các sản phẩm truyền thống như

nguyên liệu bông, sợi các loại, vải dệt thoi,các sản phẩm may mặc Đặc biệt,
trong phát triển của ngành giai đoạn này sẽ tập trung tăng c
ường cho ngành may
xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường; đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt
hàng. Hiện tỷ trọng đơn hàng xuất khẩu theo phương thức gia công là chủ yếu sẽ
được tích cực thay đổi sang phương thức FOB (sử dụng một phần nguyên liệu
trong nước thay vì sản xuất theo đơn đặt hàng) và sang hình thức bán sản phẩm
gồm cả thiết kế (ODM). Tỷ
trọng sản phẩm ODM trong các đơn hàng dự kiến sẽ
khoảng 5% ngay trong năm 2011, tăng 15% vào năm 2015 và 20% năm 2020;
đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho ngành may trong các hoạt động thiết kế thời
trang, hỗ trợ nguồn cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất kinh doanh.
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại nhãn mác được sản xuất từ nhiều
phương pháp khác nhau và chủng loại máy dệt khác nhau. Trong số các loại mác
đó là loại mác dệt chiếm ưu thế trên thị trường và cung cấp chủ yếu cho ngành
may đặc biệt là may xuất khẩu. Để sản xuất ra mác dệt yếu tố cơ bản quan trọng
là phải có thiết bị máy dệt mác, hiện nay máy dệt mác chuyên dùng của các hãng
4

sản xuất nước ngoài giá thành rất cao với máy dệt của hãng MULER khoảng 5
tỷ đồng/chiếc khấu hao máy rất lớn. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu cải tạo thiết bị,
xây dựng quy trình sản xuất nhãn mác trên máy dệt kiếm” đã được Bộ Công
Thương và Viện Dệt May giao cho nhóm nghiên cứu với mục đích cải tạo máy
dệt Giắc-ca điện tử sẵn có ở các công ty dệt trong nước thành máy d
ệt nhãn mác.
Trên cơ sở đó nhóm đề tài đã lựa chọn máy dệt Giắc-ca Picanol của Viện Dệt
may làm đối tượng nghiên cứu triển khai các nội dung của đề tài.
Việt Nam là nước có ngành công nghiệp dệt may đang phát triển rất mạnh
đặc biệt là lĩnh vực may, các sản phẩm may hầu như xuất khẩu sang các thị
trường Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc,… các sản phẩm này hầu hết là sử dụ

ng nhãn
mác từ dệt thoi, các loại mác dệt này không những dùng cho các sản phẩm xuất
khẩu mà còn sử dụng cho các sản phẩm nội địa trong nước cũng rất lớn như sản
phẩm comple cao cấp và các quần áo của các hãng thời trang nổi tiếng, với nhu
cầu sử dụng lớn nhưng máy dệt mác chưa đủ để đáp ứng, chỉ có một số công ty
tư nhân mua máy dệt mác của Trung Quốc, Hàn Quố
c chất lượng mác dệt trên
các máy này không được cao vì mật độ thưa, mác không mịn, không nét. Để đáp
ứng được nhu cầu trên đề tài “Nghiên cứu cải tạo thiết bị, xây dựng quy trình dệt
nhãn mác trên máy dệt kiếm” tạo ra những sản phẩm mác dệt có chất lượng,
đồng thời đa dạng hoá mặt hàng trên máy dệt kiếm.
















5

Chương 1: Tổng quan


1.1. Tổng quan về máy dệt Giắc ca điện tử dệt nhãn mác.
Máy dệt có cơ cấu tạo miệng vải dùng đầu Giắc-ca do Mjacquard sáng chế
năm 1805. Từ khi ra đời đến nay, máy dệt Giắc-ca đã có rất nhiều cải tiến song
nguyên lý cơ bản vẫn không thay đổi. Nguyên lý đó là nâng hạ từng sợi dọc một
hoặc từng nhóm sợi dọc một để tạo ra miệng vả
i. Những năm gần đây máy dệt
Giắc-ca điện tử đã ra đời và phát triển, đầu Giắc-ca điện tử có thể được lắp trên
máy dệt không thoi kiểu kiếm, kẹp khí và nước vì vậy mà các mầu ngang cũng
đa dạng và phong phú hơn.
Các máy dệt Giắc-ca điện tử nói chung và máy dệt Giắc-ca điện tử dệt nhãn
mác nói riêng đã được sử dụng ở Việt Nam c
ũng rất đa dạng và phong phú.
Trong phạm vi của đề tài này chỉ đề cập đến một số kiểu máy dệt giắc ca điện
tử.
1.1.1. Máy dệt nhãn MULTICOLOR
Máy dệt này dung để dệt nhãn mác và các dây ruy băng có kiểu dệt trang
trí. Có hai loại máy dệt MULTICOLOR: MVC5150 và MVC5200. Sự khác biệt
giữa hai kiểu máy này chủ yếu là khổ rộng mắc sợi của nhãn được dệt.
Bảng 1: Thông số kỹ thuật của máy MVC5150
Số đơn vị dệt 14 12 10 8 7 6
Khổ rộng mắc(mm) 24 30 36 50 57 66
Tốc độ tối đa (v/phút) 1400 1400 1400 1400 1400 1400
Đường kính tối đa của trục dệt (mm) 800 800 800 800 800 800
Số màu sợi ngang 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5
Bảng 2: Thông số kỹ thuật của máy MVC5200
Số đơn vị dệt
20 15 14 11 9 9
Khổ rộng mắc(mm)
24 30 36 50 57 66

Tốc độ tối đa (v/phút)
1400 1400 1400 1400 1400 1400
Đường kính tối đa của trục dệt (mm)
800 800 800 800 800 800
Số màu sợi ngang
4-5 4-5 4-6 4-8 4-8 4-8

6


Hình 1: Máy dệt nhãn khổ hẹp MVC5

Bảng 3. Thông số kỹ thuật của máy MVC5200

Số đơn vị dệt 20 15 14 11 9 9
Khổ rộng mắc sợi (mm) 24 30 36 50 57 66
Tốc độ tối đa (v/phút) 1400 1400 1400 1400 1400 1400
Đường kính tối đa của
trục dệt (mm)
800 800 800 800 800 800
Số màu sợi ngang 4÷5 4÷5 4÷6 4÷8 4÷8 4÷8

Mật độ sợi ngang dệt nền nhãn có thể thay đổi từ 10 đến 80 sợi/cm. Máy có
khả năng chuyển đổi mặt hàng dệt mà không cần phải dừng máy lâu trong
trường hợp màu sắc và khổ rộng nhãn không thay đổi. Các máy MVC5 còn có
các đặc điểm sau:
o Hệ thống điều khiển tốc độ máy VARISPEED được lập trình, sử dụng bộ
biến đổi để điều khiển t
ốc độ.
o Máy có bộ phận điện tử điều khiển thay đổi mật độ sợi ngang, sử dụng bộ

biến tần VARIPICK.
o Bộ phận tở sợi và điều chỉnh sức căng sợi dọc điện tử.
7

o Cơ cấu truyền chuyển động chậm của máy được điều khiển bởi một mô tơ
riêng.
o Sợi dọc để dệt biên và các đường nổi gân của nhãn được tở ra từ các trục
sợi riêng biệt.
o Bộ phận đưa sợi ngang có cơ cấu bù sức căng và được điều khiển bởi một
bộ phận điệ
n tử đảm bảo khổ dệt đồng đều trong suốt quá trình dệt.
o Đầu Giắc-ca loại SPE 192/798/1536 móc được điều khiển bởi một bộ vi
xử lý, việc tạo mẫu dệt được thực hiện trên các phần mềm chuyên dụng
o Bộ phận cuộn vải của máy còn có chức năng là nhiệt (định hình). Tại vùng
là nhiệt, nhãn được kéo căng và là phẳng nhờ các trục kéo và các thanh gia
nhi
ệt, các trục và các thanh này được tự động nâng lên tách khỏi bề mặt
vải khi máy dừng. Máy còn có bộ phận làm mát nhãn dệt để chuẩn bị cho
các công đoạn gia công tiếp theo.
1.1.2. Máy dệt nhãn MÜGRIP
®
MBJ31/1150
Máy dệt Giắc-ca điện tử MBJ3 do công ty JAKOB MÜLER chế tạo
dùng để dệt nhãn, biểu tượng, nơ và vải kỹ thuật có viền cắt.

Hình 2: Máy dệt Giắc-ca điện tử MBJ3
8

Đặc điểm kỹ thuật của máy bao gồm:
o Đầu Giắc-ca điện tử được lắp lên máy dệt có chiều cao thấp, khối lượng

máy nhẹ cho phép lắp đặt máy và vận hành máy trong các phòng thông
thường kể cả các tầng trên của nhà cao tầng.
o Tốc độ máy cao, sợi ngang được đưa vào miệng vải bằng kiếm, miệng vải
có độ cao nhỏ và dễ hiệu chỉnh.
o Máy có bộ điều khiển tích hợp trong đó có các bộ điều khiển:
+ Đầu đọc đĩa mềm 3
1
/
2
".
+ Bộ điều khiển đầu chia nhiệt.
+ Bộ điều khiển phối hợp hoạt động của các cơ cấu máy.
+ Bộ điều khiển cấp sợi dọc.
+ Bộ MUDATA ghi nhận và điều khiển các thông số công nghệ, nhận
dữ liệu, kiểm soát khớp thời gian, thông báo lỗi, thời điểm bảo dưỡng,
dự báo phần mềm vv…
+ Các thông số về sức căng sợi dọc, chuẩn bị sợi ngang, đứt sợi dọc,
đứt sợi ngang, điều khiển dao xẻ nhiệt, định hình nhiệt, cấp điện cho
Rơle từ đầu Giắc-ca, điều chỉnh mật độ ngang, điều chỉnh tốc độ máy
dệt vv… được kiểm soát và được điều khiển bởi các bộ phận điện tử.
o Máy đáp ứng đủ tiêu chuẩn an toàn của châu Âu. Có nút bấm tắt khẩn cấp
ở hai bên máy.
o Máy có hệ chương trình và thiết kế MUCAD:
+ Có máy Scan màu để đọc mẫu thiết kế.
+ Bộ MUDESIGNER cùng với phần mềm COREL DRAW có thể tạo
mẫu hai, ba chiều.
+ Máy in màu dùng để xem mẫu.
+ Cùng với phần cứng và phần mềm máy có khả năng lập trình cho
các máy dệt Giắc-ca và các máy đục lỗ (đục xích điều go).
Các thông số kỹ thuật chính của máy MBJ3 1/1150

o Đầu Giắc-ca SPE với 768/1536/3072 móc.
o Khổ rộng mắc sợi 1150 mm.
9

o Dệt vải Taffeta; Satanh.
o Mật độ sợi ngang: 54,6; 109,2; 88,72 sợi/cm được điều chỉnh bởi bộ Vario
pick.
o Số màu sợi ngang: 4, 8 hoặc 12 màu.
o Bộ phận tở sợi dọc: Điện tử, sức căng sợi dọc được kiểm soát phù hợp cho
từng loại sản phẩm.
o Bộ điều khiển: Thiết bị vi xử lý với ổ đĩa mềm 3
1
/
2
", bộ nhớ RAM 1MB
(hoặc 4 MB theo yêu cầu).
o Bộ hiển thị lệnh: MUDATA 4 tương thích với bộ điều khiển.
o Bộ phận tạo biên nhãn: Dao cắt nhiệt tự động xẻ nhãn TCC (cắt có điều
nhiệt), với nhiệt độ cắt được điều khiển bằng tia hồng ngoại. MUSONIC
là máy xẻ nhiệt siêu âm với độ chính xác cao, tạo biên nhẵn chất lượng
cao.
o Cơ cấu tạo biên vải: đảm bảo sợi biên có sức căng đồng đều.
o Lập chương trình: sử dụng hệ thống máy tính MSCAD có máy quét.
o Điện năng tiêu thụ: 5kW-7kW-13kW/35A.
o Khí nén: 6 bar, 3,6 m
3
/h để làm vệ sinh máy.
o Có thể dệt sợi bông, sợi filament xoắn hoặc mở.
o Đường kính thùng sợi dọc: 800 mm.
1.1.3. Máy dệt nhãn Hi-Tex và Sulzer Textile G-6200

Có hai kiểu máy dệt Giắc-ca điện tử Hi-Tex dệt nhãn được giới thiệu ở
nước ta đó là SOMET Clipper và SOMET Super Excel
Đặc điểm chung của hai máy này là:
o Có hệ thống kiểm soát được điều khiển bởi bộ vi xử lý RISC.
o Có bộ phận điển tử thay đổi mật độ sợi ngang theo yêu cầu.
o Đầu Giắc-ca điện tử Bonas CSI-Staubli CX880, CX870.
o Bộ phận điều chỉnh sức căng sợi dọc điện tử.
o Bộ phận thay đổi tốc độ và bộ phận dừng máy điện tử.

10


Hình 3: Máy dệt Giắc-ca Somet Clipper
o Sợi ngang được đưa vào miệng vải bằng dòng khí, khổ rộng làm việc
1600mm.
o Bộ phận đổi màu sợi ngang điện tử, có 8 màu sợi ngang.
o Điện năng tiêu thụ: 9,6 kW/h.
1.1.4. Nguyên lý hoạt động của đầu Giắc-ca điện tử CX 870
*Cấu tạo đầu máy Giắc-ca điện tử CX 870
Đầu Giắc-ca điện tử CX 870 do hãng Staubli chế tạo, các máy gồm 2
phần: hộp điều khiển 3 đặt bên cạnh máy dệt và đầu máy 1 đặt trên cao với
khung đỡ, hộp điều go, các cơ cấu truyền động và hộp công suất. Thành phần cơ
bản của đầu máy là các cụm module 2 được lắp bên trong.


11


Hình 4: Đầu máy Giắc-ca điện tử CX870
(1-Đầu máy Giắc-ca; 2-Cụm Module; 3-Hộp điều khiển)

Cấu tạo các bộ phận chính của đầu máy bao gồm: Ống đỡ 1 nằm phía trên
đầu máy có chứa các trục mang tay đòn 2, 3 nâng hạ các cặp dap kép 5, 6 nhờ
vào bộ cam kép 4. Hai dao kép chuyển động đồng bộ nhưng ngược chiều nhau.
Ở giữa cặp dao 5 và 6, có lắp các module điều khiển go 10, mỗi module
được ghép bởi tám cụm chi tiết 11 nằm trong một hộp nhựa, trên đó có hai cặp
móc nhựa liên kết với hệ thống dây kéo, ròng rọc, mấu nối và bộ nam châm điện
với hai lõi từ quay. Mỗi cụm chi tiết này điều khiển một dây go. Các cụm chi tiết
này được gắn chặt vào bản mạch điều khiển 9 thành một module 7 và được đặt
vào trong khung.
Đầu máy có 16 cặp dao kép nên 16 module được lắp thẳng hàng và tín
hiệu điều khiển dẫn đến bởi các dây truyền 8. Một chu kí tạo miệng vải được
thực hiện khi cam kép 4 quay một vòng hay các cặp dao kép phải 6 và trái 5
chuyển động được một hành trình kép.
12


Hình 5: Cơ cấu chính của đầu Giắc-ca điện tử CX870
1- Ống đỡ, 7- Module, 2-3- Tay đòn nâng hạ,8- Cáp tín hiệu, 4- Bộ cam kép
9- Bản mạch điều khiển, 5-6- Dao, 10- Module điều khiển go,11- Cụm chi
tiết nâng hạ dây go
*Nguyên lý hoạt động:
Sơ đồ mô tả nguyên lý hoạt động của đầu máy Giắc-ca này trên Hình 6 và
được chia ra làm 6 bước. Mỗi dây kéo go liên hệ với 2 platin b và c thông qua
một ròng rọc trung gian a. Cặp dao f và g điều khiển hoạt động của các platin,
các dao f và g chuyển động ngược chiều nhau (dao f đi lên, dao g đi xuống và
ngược lại).
¾ Bước 1: Miệng vải dưới (sợi dọc ở vị trí dưới).
Platin b ở vị trí cao nhất và được giữ bởi móc d đối diện với nam châm
điện h. Nam châm điện h có điện và được kích hoạt theo yêu cầu của kiểu
dệt.

¾ Bước 2: Miệng vải dưới.
Platin b và c được hai con dao f và g điều khiển, chúng chuyển động theo
hướng lên trên và xuống dưới hoặc ngược lại. Ròng rọc a cân bằng chuyển
động của hai platin.
¾ Bước 3: Miệng vải dưới.
Dao g nâng platin c đến vị trí đối diện với nam châm điện h. Nếu kiểu dệt
không yêu cầu hoạt động của nam châm điện, platin c sẽ được giữ trong
móc e.
13



Hình 6: Nguyên lý hoạt động của đầu Giắc-ca điền tử CX870
a-Ròng rọc b,c- Platin d,e- Móc f,g-Dao h-Nam châm điện
¾ Bước 4: Thay đổi miệng vải.
Platin c được giữ bởi móc e, dao f chuyển động về phía nam châm điện
nâng platin b, nhờ ròng rọc a dây kéo cùng với dây go cũng được nâng
lên.
¾ Bước 5: Miệng vải trên.
Platin c vẫn được giữ bởi móc e. Dao f nâng platin b đến vị trí của móc d
đối diện với nam châm điện h. Tùy theo kiểu dệt sẽ quyết định hoạt động
của nam châm điện, chừng nào không có điện áp dẫn vào nam châm điện,
platin b sẽ không được giữ bởi móc d.
¾ Bước 6: Miệng vải trên.
Các platin b và c dừng lại treo vào các móc d và e, các dao g và f chuyển
động xuống dưới và lên trên.
Mỗi nam châm điện điều khiển hoạt động của một module: chuyển động
của các platin, dao, treo platin vào các móc và chuyển động của các dây kéo
được truyền qua ròng rọc đến dây go. Năng lượng điện cần thiết cho hoạt động
của nam châm điện là rất nhỏ khoảng 350 W.

14

Với nguyên lý điều khiển chuyển động go như trên, ta có được miệng vải
khép kín, mở hay nửa mở tùy theo chương trình cài đặt.
Hộp điều khiển đầu máy Giắc-ca được đặt ở phía dưới, gắn trên một trụ
đỡ cạnh máy dệt và vừa tầm thao tác của công nhân. Thực chất hộp này là một
máy tính công nghiệp, có bộ nguồn và pin dự trữ phòng mất điện đột xuất. Cấu
hình chính bên trong hộp là một vi xử lý với ổ đĩa cứng, đĩa mềm, bàn phím và
giao diện giám sát trạng thái làm việc của đầu máy cũng như có chức năng giao
tiếp với người dùng. Hộp nhận dữ liệu thiết kế từ đĩa mềm hay từ mạng thông
tin. Truyền dữ liệu từ hộp điều khiển đến đầu máy bằng cáp quang.
Các máy dệt Giắc-ca dệt nhãn mác đã giới thiệu đều đã được trang bị đầu
Giắc-ca điện tử kèm theo là các bộ phận điện tử có khả năng điều khiển thay đổi
mật độ sợi ngang, sức căng sợi dọc, đổi màu sợi ngang trong quá trình dệt…Hoa
văn của nhãn mác được tạo bởi các sợi ngang màu (thông thường máy có từ 4
đến 8 màu sợi ngang). Mỗi máy dệt Giắc-ca điện tử đều có phần mềm chuyên
dụng riêng để thiết kế công nghệ và điều khiển hoạt động của các bộ phận điện
tử. Các file dữ liệu chỉ tương thích với phần mềm thiết kế kiểu dệt và đầu máy
Giắc-ca của chính hãng chế tạo đầu Giắc-ca điện tử. Tuy nhiên, mỗi hãng chế
tạo đầu máy vẫn cung cấp các chương trình chuyển đổi các file dữ liệu thiết kế
mẫu vải theo format của hãng này qua format của hãng kia.
1.2. Nhu cầu sử dụng nhãn mác.
Doanh thu toàn ngành đến 2010 đạt 14,8 tỷ USD, dự kiến tăng lên 22,5 tỷ
USD vào năm 2015 và lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào
năm 2020. Dệt may Việt Nam vốn được đánh giá là một ngành công nghiệp có
tiềm năng phát triển, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng những năm gần đây đều đạt
mức kho
ảng 15%; và sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư của nước ngoài trong
thời gian tới do có những lợi thế nhất định so với các quốc gia khác trong khu
vực. Nếu biết tận dụng tốt những cơ hội cũng như có sự chuẩn bị phù hợp và

đúng. Vì vậy công nghiệp sản xuất phụ liệu cho ngành may là rất lớn, đặc biệt là
mác dệt cho sản phẩm chất lượng cao.

15

1.3. Cấu trúc nhãn mác
Qua nghiên cứu các mẫu mác dệt có sẵn trên thị trường, nhóm đề tài nhận
thấy cấu trúc của nhãn mác thường có các thông số cấu trúc như sau:
Mật độ sợi dọc:
- Mác thường: 570sợi/10cm
- Mác satin: 1140 sợi/10cm
Mật độ sợi ngang:
- Tại khu vực nổi chữ: khoảng 700sợi/10cm
- Tại khu vực dệt nền: khoảng 380-400sợi/10cm
Khổ mác tùy thuộc vào từng loại mác, nhưng khổ nằ
m trong khoảng từ
10mm- 300mm
Kiểu dệt thường sử dụng vân đoạn nổi dài
Nguyên liệu để dệt mác:
Sợi dọc: thường sử dụng sợi 75D 36F mầu trắng hoặc màu đen
Sơi ngang: Thường 75D- 100D các màu rất nhiều màu thường được làm
theo bảng màu
Phối màu: Thường phối 3 màu, 4 màu thậm chí phối tới 8 hoặc 12 màu
ngang.


















16

Chương 2: Triển khai thực nghiệm
2.1. Cải tạo phần máy dệt.
Trên cơ sở phân tích các mẫu mác hiện đang sản xuất và sử dụng rộng rãi
trên thị trường. Từ đó nhóm đề tài đưa ra được mô hình cải tạo máy dệt mác đầu
giắc ca điện tử. Để cải tạo tốt máy dệt vải sang máy dệt mác trước hết phải
nghiên cứu kỹ sơ đồ công nghệ máy dệt vải giắc ca
điện tử.
2.1.1. Sơ đồ công nghệ máy dệt vải máy dệt Picanol Gammar 190.


Hình 7. Sơ đồ công nghệ dệt vải

Sợi dọc được tở ra từ trục sợi dọc số 1, sau đó sợi dọc được qua bộ xà sau số
2 để cảm ứng sức căng và đổi hướng chuyển động, tiếp đó sợi dọc qua lamen số
3, qua dây go giắc ca số 4 để tạo miệng vải, nhờ sợi ngang qua miệng vải để đan
kết sợi ngang với sợi dọc tạo thành vải, cuố
i cùng vải qua trục dẫn, trục gai số 5

và cuộn vào trục vải số 6 của máy dệt.
Đây là sơ đồ công nghệ dệt vải trên máy dệt Picanol Gamar 190 có đầu giắc
ca điện tử hiện nay đang lắp đặt tại Viện Dệt May, nhóm đề tài lựa chọn máy
này để nghiên cứu cải tạo máy để dệt nhãn mác.
Thông số của máy dệt Picanol Gammar 190
Khổ mắc tối đa của máy: 190 cm, tố
c độ tối đa máy 450 vòng/phút. Đưa sợi
ngang bằng kiếm mềm, có 4 màu sợi ngang, kiểm soát sức căng sợi dọc, ngang
bằng điện tử, dùng đầu Giắc-ca CX 870 của Staubli, 2400 kim.


17
2.1.2. Sơ đồ công nghệ máy dệt mác cải tạo.


Hình 8: Sơ đồ công nghệ máy dệt mác


18
Sợi dọc được tở ra từ trục sợi dọc sau đó được đi qua xà sau để đổi hướng
đi của sợi và cảm ứng điều chỉnh sức căng của sợi dọc trong quá trình dệt, sợi
tiếp tục qua la men, qua dây go, các dây go được điều khiển từng sợi dọc để
nâng hạ sợi dọc thông qua đầu giắc ca điện tử tạo thành miệng v
ải, tiếp đó sợi về
đường dệt tại đây nhờ có đường sợi ngang đi qua miệng vải đan kết với sợi dọc
để tạo thành vải, vải (mác) đã được dệt đi qua bộ giữ chặt miệng vải để cho
miệng vải ổn định sau đó vải (mác) đi qua cặp trục dẫn với mục đích tạo độ căng
của vải để dao cắt biên mác thực hiện được dễ dàng, vải (mác) đi qua kéo cắt để
cắt biên mác sau đó đi qua cặp trục dẫn vào trục gai, phía dưới của trục gai có bộ
là mác, vải (mác) qua đó được bộ phận này làm phẳng và định hình sau đó vải (

mác) được cặp trục đưa về trục cuộn mác để cuộn mác vào theo khổ cắt, sau khi
dệt người công nhân sẽ lấy cuộn mác
đó ra giao cho khách hàng để đưa vào may
sản phẩm. Nếu yêu cầu của khách hàng có yêu cầu cao hơn như mác phải cắt và
gấp mép, hoặc hồ cứng thì cuộn mác đó được đưa vào các công đoạn tiếp theo
để hoàn thiện.

2.1.2.1. Sơ đồ cấu tạo bộ ổn định miệng vải.
Dựa trên nguyên lý văng mép của máy dệt vải, nhóm đề tài đã thiết kế
thêm bộ giữ ổn định miệng vải với mục đích ổn định miệng vải và đảm bảo cho
đường dệt không bị võng do sức căng của sợi dọc và lực phản hồi khi đập sợi
ngang vào đường dệ
t. Nếu miệng vải không được ổn định thì trong quá trình dệt
khi cắt biên mép sẽ không ổn định, biên mác không được phẳng, kích thước khổ
mác không ổn định. Vì lý do đó bắt buộc phải có bộ kẹp để ổn định miệng vải
khi vải (mác) được dệt ra.
Để thiết kế bộ kẹp miệng vải điều quan trọng nhất là góc độ liên quan đến
chiều cao đường dệt nó phải phù h
ợp với từng loại máy dệt, sau đây nhóm đề tài
đưa ra một số kích thước và kiểu dáng của bộ kẹp miệng vải.





19
Sơ đồ miệng vải






Hình 9: Hình ảnh bộ giữ miệng vải


Con lăn
dẫn vải
Nắp trên
Nắp dưới


20




Hình 10: Sơ đồ công nghệ giữ miệng vải

2.1.2.2. Sơ đồ công nghệ bộ cắt biên mác.



Hình 11: Sơ đồ bộ cắt biên mác
1- Đường
dệt
2- Vải mác
6- Nắp dưới
3- Con lăn vải Vải mác
4- Nắp trên



21






*Nguyên lý làm việc
Trong “tủ điện “ gồm có rất nhiều thiết bị điều khiển và các nguồn cấp cho
“motherboard U1” có 5 cổng điều khiển đầu ra cấp đến “cầu đấu kết nối điện
A,B,C,D,E”, trong bộ cầu đấu này được chia thành 5 nhánh cầu đấu và có nhiệm
vụ tương tự nhau. Mục đích tách thành các nhánh để không bị tổn thất điện áp
dẫn đễ
n làm thiết bị nhanh bị hỏng . Từ các cầu đấu của các nhánh ta có thể kết
nối với “bộ kết nối của dao cắt nhiệt” ở mỗi khoảng cách trên giá đỡ tùy theo
kích thước mà ta có cắt những khổ mác theo yêu cầu, sau đó bộ kết nối truyền
đến “Dao cắt nhiệt”.
Từ “motherboard U1” gồm các phần tử điện tử điều khiển và đưa ra 5
cổng đầu ra g
ồm các cặp (A1, A2); (B3, B4); (C5, C6); (D7, D8) và (E9, E10),
từ các cặp đầu ra này được đưa điều chỉnh điện áp và được truyền tới các “cầu
đấu kết nối điện” rồi tới “bộ kết nối” , tại bộ kết nối có bộ điều chỉnh lưu có thể
chỉnh điện áp lên tới +6 VDC thông qua hiệu chỉnh của “motherboard U1” rồi
được truyền tới dao cắt nhi
ệt, tại dao cắt nhiệt nhiệt độ sẽ được thay đổi sao cho
phù hợp với yêu cầu thông qua “motherboard U1”
*Yêu cầu: Nhiệt độ của dao cắt tại lúc máy dệt đang hoạt động là khoảng 150
độ C, khi một sự cố nào đó mà máy dệt phải dừng thì nhiệt độ dao cắt giảm rất
nhanh, ngược lại khi bắt đầu máy dệt hoạt động trở lại thì dây đốt được nung

nóng rất nhanh
đến nhiệt độ cắt.
TỦ
ĐIỆN
MOTH
ERBO
ARD
U1
CẦU ĐẤU
KẾT
ĐIỆN

A,B,C,D,E
BỘ KẾT
NỐI VỚI

DAO
CẮT

NHIỆT
DAO
CẮT
NHIỆT

×