Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

đề cương ôn tập kinh tế đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.61 KB, 27 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ ĐẦU TƯ.
Câu 1: Trình bầy đặc điểm của đầu tư phát triển. Theo anh (chị) công
tác quản lý hoạt động đầu tư cần phải quán triệt những đặc điểm này
như thế nào?
Trả lời:
- Quy mô tiền vốn, lao động, vật tư cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Điều này đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy
động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy hoạc, kế hoạch đầu tư
đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ
đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. Đồng thời công tác
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nhân lực và đãi ngộ cần tuân thủ một kế
hoạch định trước đáp ứng tốt nhất theo tiến độ đầu tư.
- Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tình từ khi khởi công thực hiện
dự án đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. Do đó để nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và
các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công
trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng
thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành kết
quả đầu tư được tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi
hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Để thích ứng với đặc
điểm này công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý:
• Xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ
mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư
tương lai, dự kiến khả năng cung từng năm và toàn bộ dòng
đời của dự án.
• Quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành
quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh
chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình.
• Chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển ,mà là các công trình


xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng
nên, do đó quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các
kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh
tế, xã hội vùng. Do đó công tác quản lý cần phải quán triệt một số nội
dung:
• Phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng
• Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ
đầu tư kéo dài và thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Để quản
lý hoạt động đầu tư phát triển hiệu quả cần phải thực hiện các biện
pháp quản lý rủi ro :
• Nhận diện rủi ro đầu tư, xác định đúng nguyên nhân rủi ro.
• Đánh giá mức độ rủi ro
• Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro
Câu 2 : Tại sao phải đầu tư theo dự án.
- Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Mục
tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn sơ với
những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến
hành đầu tư
- Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống tất cả các hoạt động và chi phí theo một kết quả của một
công cuộc đầu tư phát triển sản xuất hoạt động nhằm đạt được những
kết quả nhất định và thực hiện được những mục tiêu xác định trong
tương lai
Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn, thời gian để thành
một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng
thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều hoạt động xảy ra .Thời gian cần
hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đòi hỏi nhiều năm tháng nên phải chịu

tác động tích cực, tiêu cực của các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị lâu dài, thậm chí tồn
tại vĩnh viễn. Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng
sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên do đó các điều kiện về địa
lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như
tín dụng sau này của các kết quả
Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư của một kết quả
phụ thuộc nhiều các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện khoôg
gian
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đạt được mục tiên mong muốn
là đem lại hiệu quả cao thì trước khi bỏ vốn ra đầu tư phải làm công tác
chuẩn bị tốt, nghĩa là phải xem xét tính toán đầy đủ các khía cạnh về mặt kĩ
thuật, môi trường xã hội , luật pháp tài chính, phải dự đoán những yếu tố bất
đồng có thể xảy ra và có ảnh hưởng đến sự thành bại của dự án đầu tư. Mọi
xem xét tính toán và chuẩn bị thực chất là việc lập một dự án đầu tư.
Câu 3 : Đầu tư là yếu tố quyết định sự tăng trưởng và là chìa khóa của
sự tăng trưởng của mọi quốc gia. Chứng minh ý kiến trên.
Trả lời:
Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển:
1- Tác động đến tổng cung – tổng cầu
- Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nến kinh tế. Đầu tư làm tăng tổng cầu, khi quy mô đầu tư thay đổi làm
quy mô tổng cầu thay đổi tho. Đầu tư thay đổi làm nhu cầu các
nguyên liệu cho quá trình thực hiện đầu tư tăng, AD dịch chuyển sang
AD’ điểm cân bằng E
0
->E
1
giá tăng, sản lượng tăng. Tác động của
đầu tư tới tổng cầu là trong ngắn hạn.

- Trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng
và khai thác làm sản lượng tăng lên tại các mức giá, làm đường tổng
cung dịch từ AS-> AS’ giá giảm, sản lượng tăng. Sản lượng tăng, giá
giảm kích thích tiêu dùng, tăng tích lũy vốn, tăng thu ngân sách kích
thích quá trình sản xuất phát triển.
2- Đầu tư là một nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất
lượng tăng trưởng.Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế thể
hiện ở chỉ số ICOR
ICOR=vốn đầu tư tăng thêm : GDP tăng thêm
=tỷ lệ vốn đầu tư/GDP : tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Nhân tố ảnh hưởng đến ICOR:
• Thay đổi cơ cấu đầu tư ngành
• Sự phát triển của KH – CN
• Cơ chế chính sách và phương pháp tổ chức quản lý
- Ưu điểm ICOR
• Là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế
hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai.
• Là một trong những chỉ tiêu phản anh hiệu quả đầu tư.
- Nhược điểm
• Chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra
GDP tăng thêm
• Bỏ qua sự tác động của ngoại ứng như đk tự nhiên xã hội, cơ
chế…
• Không tính đến độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn đề
tái đầu tư
3- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thế các yếu tố cấu thành nền kinh tế,

có quan hệ chặt chẽ với nhau được biểu hiện cả về mặt chất và mặt
lượng tùy thuộc mục tiêu của nền ktế.
- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính
sách tác động đến cơ cấu đầu tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp
như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế
quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ chính
sách như thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
- Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng và độ
tăng trưởng chung của cả nền kinh tế.
- Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ khăng khít với
nhau. Việc đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng
nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, ngược lại tăng trưởng
kinh tế cao kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo
nguồn vốn đầu tư dồi dào, đúng hướng, đầu tư vào các ngành hiệu quả
hơn
4- Tác động đến KH – CN
- Đầu tư và đầu tư phát triển là trực tiếp tạo mới, cải tạo chất lượng
năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và các đơn vị cơ sở.
- Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển
giao công nghệ. Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là
điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc
gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ ko gắn với nguồn vốn đầu tư
là phương án ko khả thi.
Câu 4 : Trình bày các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án,
phân tích vai trò, yêu cầu và mối quan hệ của các giai đoạn đến sự
thành công của dự án.
Trả lời :
Chu kỳ của một dự án đầu tư được thể hiện thông qua 3 giai đoạn : giai

đoạn tiền đầu tư (chuẩn bị đầu tư ), giai đoạn đầu tư (thực hiện đầu tư )
và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư ( sản xuất kinh doanh)
- Giai đoạn tiền đầu tư:
• Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
• Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án
• Nghiên cứu khả thi ( lập luận chứng kinh tế kỹ thuật)
- Giai đoạn đầu tư
• Đàm phán và ký kết các hợp đồng
• Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
• Thi công xây lắp công trình
• Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
• Sử dụng chưa hết công suất
• Sử dụng công suất ở mức độ cao nhất
• Công suất giảm dần và thanh lý
Nhận xét :
- Trong bao giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là
đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
- Thời gian hoạt động của dự án được xác định bởi thời gian vận hành
kết quả đầu tư
- Thời gian hoạt động của dự án phụ thuộc bởi những nhân tố tác động
đến chu kỳ sống của sản phẩm do dự án tạo ra, hiệu quả của quá trình
vận hành dự án.
Câu 5 : Trình bày các nguồn vốn đầu tư cơ bản của nền kinh tế. Theo
anh (chị) nguồn vốn nào quan trọng đối với VN trong thời điểm hiện
nay, tại sao?
Trả lời:
A- Trên góc độ vĩ mô
1- Nguồn vốn đầu tư trong nước

a. Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: là nguồn chi của NSNN cho đầu tư.
Thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng KT- XH, quốc
phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của DN đầu tư vào lĩnh vực cần
tham gia của NN, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của NN: có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của NN.
• Là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn
ngân sách sang phươg thức tín dụng đối với dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp.
• Phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua
nguồn vốn này NN thực hiện khuyến khích phát triển kinh tế
xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược
của mình.
• Ko chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực
hiện cả mục tiêu phát triển xã hội, có tác dụng tích cực trong
việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH – HĐH
- Nguồn vốn đầu tư của các doang nghiệp nhà nc : bao gồm từ khấu hao
TSCĐ và thu nhập giữ lại tại DNNN. Chủ yếu đc sử dụng để đầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền
CN của DN
b. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
- Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các DN dân
doanh các hợp tác xã
- Có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển CN, tiểu thủ CN,
TM – DV và vận tải tại các địa phương.
- Phụ thuộc vào thu nhập, chi tiêu của các hộ gia đình, trình độ phát

triển của đất nc, tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên
của NN thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp
XH
2- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các DN, các tổ chức
kinh tế và chính phủ nc ngoai có thể huy động vào quá trình đầu tư
pt của nc sở tại
a. Nguồn vốn ODA
- Là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển
- ODA ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn cho vay
lớn và đặc biết luôn có yếu tố ko hoàn lại đạt ít nhất 25%
- Ở Vn chính phủ đã định hướng nguồn vốn ODA ưu tiên cho các lĩnh
vực GTVT, pt hệ thống nguồn điện, mạng lưới truyền tải và phân phối
điện, phát triển NN & NT bao gồm cả thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp
kết hợp xóa đói giảm nghèo, cấp thoát nc và bảo bệ môi trường, y tế,
giáo dục, KHCN
- Một phần vốn ODA có thể đưa vào NS đáp ứng mục tiêu chi đầu tư pt
của NN, một phần có thể đưa vào các chương trình tín dụng ưu đãi
đầu tư của DN và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập.
b. Nguốn vốn tín dụng từ các NHTM
- Ko có gắn với các ràng buộc về chính trị xã hội. Tuy nhiên thủ tục vay
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao
- Sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là
ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đc dùng để đầu tư pt
c. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
- Tiếp nhận nguồn vốn này ko phát sinh nợ cho nc tiếp nhận vốn. Thay
vào đó nhà đầu tư sẽ nhận đc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu
tư hoạt động có hiệu quả.
- Mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó

có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành
nghề đòi hỏi cao về kỹ thuật, CN hay cần nhiều vốn => có tác dụng
cực kỳ to lớn đồi với quá trình CNH, chuyển dịch cơ cấu kt và tốc độ
tăng trưởng nhanh ở nc nhận đầu tư
- Là nguồn bổ sung vốn quan trọng ngoài ra còn đóng góp vào việc bù
đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế
- Góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn
hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT, bưu chính viễn thông…bước đầu hình
thành đc các khu CN, khu chế xuất, khu CN cao góp phần thực hiện
CNH – HĐH cáckhu vực pt, hình thành các khu dân cư mới tạo việc
làm cho hàng vạn lao động tại địa phương.
d. Thị trường vốn quốc tế
- Thuận lợi:
• Huy động vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà ko bị ràng buộc bởi
các đk về tín dụng
• Tạo điều kiện cho VN tiếp cận với thị trg vốn quốc tế
• Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán trao đổi trên TT
thứ cấp => hấp dẫn nhà đầu tư nc ngoài.
• Người đi vay có thể tăng thêm tính hấp dẫn bằng cách đưa ra
một số yếu tố kích thích như : cho phép chuyển đổi trp thành
cổ phiếu hoặc nếu mua đợt này sẽ đc ưu tiên trong những đợt
phát hành sau.
- Hạn chế
• Hệ số tín nhiệm của VN còn rất thấp
• Còn thiếu kinh nghiệm.
B- Trên góc độ vi mô
1- Nguồn vốn bên trong
- Hình thành từ phần tích lũy nội bộ DN và phần khấu hao hàng năm

- Đây là nguồn vốn đảm bảo tính độc lập chủ động ko phục thuộc vào
chủ nợ, và hạn chế rủi ro về tín dụng
- Đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động đầu tư của DN
2- Nguồn vốn bên ngoài
- Hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng
thông qua 2 hình thức tài trợ chủ yếu : tài trợ gian tiếp qua các trung
gian TC hoặc tài trợ trực tiếp.
Ở VN nguồn vốn trong nước là quyết định, chủ động. Nguồn vốn
nước ngoài là quan trọng vì VN là nc đang phát triển
Câu 6 : Trình bày các cấp độ của công tác lập dự án.
Trả lời:
1- Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Là việc nghiên cứu các khả năng và điều kiện để chủ đầu tư có thể đưa ra
một số quyết định sơ bộ về đầu tư. Khi nghiên cứu cơ hội đầu tư ta dựa vào:
- Chủ trương chính sách nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư từng
trong giai đoạn, nghiên cứu việc NN ưu tiên hay hạn chế pt ngành
nào, vùng nào sẽ tạo đk thuận lợi hay khó khăn
- Tài nguyên thiên nhiên của quốc gia, cần xác định rõ : có những loại
tài nguyên nào, phân bố ở đâu, trữ lượng bao nhiêu…
- Trình độ phát triển của nông, lâm ngư nghiệp, phân tích các dự án đầu
tư vào nông lâm ngư nghiệp và các dự án đầu tư liên quan đến các
ngành đó
- Nhu cầu tương lai về các loại hàng hóa dịch vụ bao gồm nhu cầu
trong nc và nhu cầu xuất khẩu. Nhu cầu phải đc phân tích trong mối
qh vs sự gia tăng dân số, thu nhập của dân cư và sự phát triển mới của
hàng hóa.
- Mối liên hệ sản xuất giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân và với
nước ngoài thể hiện trong việc cung ứng đầu vào và đầu ra của nhau
- Khả năng về vốn, trình độ khoa học công nghệ, sự phát triển cơ sở hạ
tầng của quốc gia

- Hoạt động nhập khẩu
- Khả năng mở rộng dây chuyền sản xuất hiện có, đây là cơ sở để xây
dựng các dự án đầu tư mở rộng
- Khả năng đa dạng hóa các sản phẩm của doanh nghiệp
- Giá thành sản phẩm và khả năng sử dụng các yếu tố sản xuất trong
doanh nghiệp
- Khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phát triển nền
kinh tế
- Ngoài ra, tùy theo từng loại hình dự án cụ thể, chúng ta có thể dựa vào
nhiều căn cứ khác như : tôn giáo, tác phong…
Quá trình nghiên cứu cơ hội đầu tư đc tiến hành theo hai bước:
• Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung ( tiến hành theo ngành và theo
vùng)
• Nghiên cứu cơ hội đầu tư cho từng dự án cụ thể
2- Nghiên cứu tiền khả thi
Được thực hiện để tránh những thiệt hại, rủi ro cho nghiên cứu khả thi.
Đặc điểm của nghiên cứu tiền khả thi:
- Sử dụng thông tin ở mực độ thô, độ chính xác ko cao ( 20%)
- Ko đi sâu vào nội dung kỹ thuật, tài chính
- Việc phân tích được tiến hánh cho một khoảng thời gian nhất định
được chọn làm đại diện cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án
- Phân tích mang tính chất tĩnh
Nội dung :
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đẩu tư, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư
- Chọn khu vực, địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử
dụng đất trên cơ sở giảm tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng
về môi trường, xã hội và tái định cư.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện

cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu năng lương, dịch vụ hạ tầng.
- Phân tích lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn,
khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án
Yêu cầu :
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin để có thể kết luận ý đồ của dự án
- Có thể dự đoán về sự thành công của dự án làm cho dự án đủ mức hấp
dẫn nhà đầu tư.
- Giúp chúng ta lường trước được những khó khăn, thuận lợi khi tiến
hành nghiên cứu khả thi và từ đó có đc kế hoạch phù hợp cho vc
nghiên cứu khả thi.
3- Nghiên cứu khả thi
Nhiệm vụ : xây dựng luận chứng nghiên cứu khả thi, luận chứng này thể
thiện sự tính toán mọi mặt hoạt động của dự án đầu tư trong tương lai, nó
phải đảm bảo độ chính xác tin cậy toàn diện
Đặc điểm :
- Sử dụng thông tin đầy đủ và chính xác (10%)
- Nghiên cứu kỹ về mọi mặt, việc nghiên cứu được tiến hành cho từng
năm hoạt động, đề cập đến mọi yếu tố liên quan đến dự án.
- Việc phân tích mang tính chất động
- Một số kĩnh vực quan trọng và phức tạp như thị trường, huy động và
sử dụng vốn…được nghiên cứu rất kỹ lưỡng
Nội dung :
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư
- Lựa chọn hình thức đầu tư
- Chương trình sản xẩu và các yếu tố phải đáp ứng
- Các phương án, địa điểm cụ thể phù hợp vs quy hoạch xây dựng

- Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư
- Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu
cầu vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đầu tư.
- Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao đôngk
- Phân tích hiệu quả đầu tư
Đây là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư, là cơ sở để các cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư.
Câu 7 : Trình bày tóm tắt các nội dung cần nghiên cứu khi lập báo cáo
nghiên cứu khả thi. =>> xem câu 6
Câu 8 : Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính.
Trả lời:
a. Thu nhập thuần của dự án
Thu nhập thuần của một dự án tại một thời điểm là chênh lệch giữa tổng các
khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án sau khi đã được đưa về
một thời điểm.
- Thu nhập thuần của dự án thường được tính chuyển về mặt bằng hiện
tại đầu thời kỳ phân tích, ký hiệu NPV
(viết công thức tính NPV)
Dự án có hiệu quả tài chính khi NPV > 0 khi đó tổng các khoản thu của dự
án lớn hơn tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về cùng một thời điểm
trong hiện tại và ngược lại
- Thu nhập thuần của dự án trong tương lai, ký hiệu NFV
Công thức….
b. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
Là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển
các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
thu sẽ bằng với tổng chi.

( Công thức )
Dự án có hiệu quả tài chính khi IRR > r
giới hạn
- Cách tính IRR :
• Thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu r
• Vẽ đồ thị
• Phương pháp nội suy tuyến tính ( viết công thức )
c. Thời gian hoàn vốn
- Là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi số vốn
đầu tư ban đầu
- Là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản
lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần ( W) và khấu hao thu hồi
hàng năm (D)
- Phương pháp tính : phương pháp cộng dồn và phương pháp trừ dần
Câu 9: Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội
của 1 dự án đầu tư. Trả lời:
*Giá trị gia tăng thuần tuý NVA:
- Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư NVA là mức chênh
lệch giữa giá trị đầu vào và giá trị đầu ra.
- Công thức:
NVA= O – (MI+I
v
)
Trong đó
NVA- Giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đầu tư đem lại.
O - Giỏ tr u ra ca d ỏn.
MI - Giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và dịch vụ mua ngoài
cần thiết để đạt đợc đầu ra trên.
Iv - Vốn đầu t của dự án.
+Để tính cho từng năm:

NVAi = Oi (MIi+Di)
+ Để tính cho cả đời dự án:
NVAipv= (O MI)ipv Ivo
- Đối với các dự án đầu t có liên quan đến yếu tố nớc ngoài, NVA bao
gồm 2 bộ phận:
+ Giá trị gia tăng thuần tuý đợc sử dụng trong nớc, gọi là giá trị gia
tăng thuần tuý quốc gia (NNVA)
+ Giá trị gia tăng thuần tuý đợc chuyển ra nớc ngoài (RP)
Công thức tính NNVA cho cả đời dự án:
NNVAipv = [O (MI+RP)ipv] Ivo
* Chỉ tiêu số lao động có việc làm do việc làm do thực hiện dự án và
số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t.
- Số lao động có việc làm: bao gồm số lao động có việc làm trực
tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới.
- Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu t.
+ Số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t
trực tiếp.
Id = Ld/Id
Ld- số lao động trực tiếp của dự án.
Id số vốn đầu t trực tiếp của dự án.

+ Toàn bị số lao động có việc làm trên một đồng vốn đầu t đầy
đủ.
Ik = Lt/It
Ld Toàn bộ số lao động co việc làm (trực tiếp và gián tiếp)
It - Số vốn đầu t đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên
đới.
*Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c hoặc vung lãnh
thổ:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm

dân c hoặc vùng lãnh thổ.
*Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của dự án vào cán cân
thanh toán của nền kinh tế đất nớc.
*Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: cho phép đánh giá khả năng
cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trờng quốc tế.
Câu 10: Trình bày sự giống nhau và khác nhau giữa
phân tích tài chính và phân tích hiệu quả kinh tế xã
hội.
Trả lời:
Giống nhau: Đều dựa trên so sánh các lợi ích thu đợc với các chi
phí phải bỏ ra.
Khác nhau
Phân tích hiệu
quả tài chính
Phân tích hiệu quả
KTXH
1.Về góc
độ và mục tiêu
phân tích
2.Về mặt
tính toán.
*Thuế và
tiền lơng cho
ngời lao động.
-Đứng trên góc độ
của nhà đâu t, xem xét
những khoan lợi ích và
chi phí trực tiếp mà chủ
đầu t nhận đợc hay bỏ

ra và tính toán hiệu quả
trực tiếp do chính dự án
đó đem lại.
-Mục tiêu là tối đa
hoá lợi nhuận
-Là khoản chi phí
đối với nhà đâu t nên
phải trừ đi trong quá
trình tinh toán thu nhập
-Đứng trên góc độ
của toàn bộ nên kinh tế xã
hội, lợi ích và chi phí đợc
xem xét trên quan điểm
của toàn bộ nền kinh tế,
xem xét cả hiệu quả trực
tiếp và gián tiếp của dự
án.
- Mục tiêu tối đa hoá
lợi ích kinh tế xã hội.
-Là khoản thu nhập
của xã hội, phải đợc cộng
vào khi tinh toán giá trị
gia tăng của xã hội
*Trợ cấp
* Các
khoản nợ vay
3.Tỷ suất
chiết khấu sử
dụng
4. Chỉ

tiêu phân tích
hiệu quả
thuần của dự án.
-Là khoản thu đối
với nhà đầu t nên phải
cộng vào khi tính thu
nhập thuần của dự án
-Đợc tính là chi phí
của chủ đầu t.
-Tỷ suất chiết khấu
đợc xác định dựa trên
chi phí sử dung vốn của
các nguồn huy động.
- Sử dụng các chỉ
tiêu : thu nhập thuần , lơi
nhuận thuần, tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu t, hệ số
hoàn vốn nội bộ, điểm
hoà vốn.
-Là khoản chi phí
của xã hội nên phải trừ đi
khi tính giá trị gia tăng
cho xã hội
-Không đợc tính là
chi phí hay lợi ích của xã
hội.
-Tỷ suất chiết khấu
đợc xác định dựa trên chi
phí xã hội của việc sử
dụng vốn đầu t.

-Sử dụng các chỉ
tiêu: Giá trị gia tăng thuần
tuý, số lao động có việc
làm, mức giá trị gia tăng
phân phối cho các nhóm
dân c và vùng lãnh thổ,
mức tiết kiệm ngoại tệ,
khả năng cạnh tranh quốc
tế.
Câu 11: Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ
trong quản lý hoạt động đầu t? Biểu hiện của mỗi
nguyên tắc trong quản lý hoạt động đầu t hiện
nay?
Trả lời:
Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai
mặt kinh tế và xã hội.
-Là đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và
chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác dụng trở lại
với kinh tế.
-Trên giác độ vĩ mô: nguyên tắc này thể hiện ở vai trò quản lý
của nhà nớc, trong cơ chế quản lý đầu t, cơ cấu đầu t, chính
sách đối với ngời lao động, chính sách bảo vệ môi trờng, bảo vệ
quyền lợi ngời tiêu dùng, giải quyết tốt MQH giữa tăng trởng kinh
tế và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an
ninh quốc phòng.
-Trên giác độ vi mô: nguyên tắc này thể hiện ở việc đảm bảo
quyền lợi cho ngời lao động, doanh lợi cho cơ sở và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc này đòi hỏi khi giải quyết bất cứ một vấn đề gì

phát sinh trong quản lý đầu t , một mặt phải dựa vào ý kiến,
nguyện vọng, lực lợng và tinh thần chủ động sáng tạo của các
đối tợng quản lý, mặt khác đòi hoỉ phải có một trung tâm
tập trung quản lý thống nhất tập trung ở một mức độ nhất
định, tránh tình trạng vô tổ choc, vô chính phủ.
- Trong hoạt động đầu t , nguyên tắc tập trung dân chủ đợc
vận dụng ở hầu hết các khâu công việc, từ việc lập kế hoạch
và thực hiện kế hoạch, từ việc phân cấp quản lý đến phân
cấp trách nhiệm, ở cơ cấu tổ choc.
Quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo địa phơng và vùng
lãnh thổ.
- Đầu t của một cơ sở chịu sự quản lý kinh tế-kỹ thuật của cả
cơ quan chủ quản ngành và của cả địa phơng.
- Cơ quan Bộ , ngành chủ yếu chịu trách nhiệm quản lý về các
vấn đề kỹ thuật của ngành cũng nh quản lý nhà nớc về mặt
kinh tế theo sự phân công và phân cấp của nhà nớc.
- Cơ quan địa phơng chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành
chính và xã hội cũng nh quản lý nhà nớc về kinh tế đối với các
hoạt động đầu t ở địa phơng theo mức độ đợc nhà nớc phân
cấp.
Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu t.
- Đầu t tạo ra nhiều loại lợi ích khác nhau nh lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội, lợi ích cộng đồng, tập thể và cá nhân, lợi ích trực
tíêp và lợi ích gián tiếp, lợi ích trớc mắt và lâu dài. Lợi ích
của các đối tợng khác nhau vừa có tính thống nhất vừa cơ tính
mâu thuẫn. Vì vậy cần kết hơp hài hoà các lợi ích để tạo ra
sự phát triển bền vững và ổn định.
- Trên giác độ nền kinh tế, sự kết hợp này thể hiện ở các chơng
trình định hớng phát triển KTXH, ở các chính sách đòn bảy
kinh tế, chính sách đối với ngời lao động.

- Trong hoạt động đầu t, thể hiện ở sự kết hợp các lợi ích của xã
hội và lợi ích của cá nhân và tập thể ngời lao động, giữa lợi
ích của chủ đầu t , nhà thầu, các cơ quan thiết kế, t vấn,
dịch vụ đầu t và ngời hởng lợi.
Tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiết kiệm và hiệu quả thể hiện ở chỗ : với một lợng vốn đầu t
nhất định phải đem lại hiệu quả KTXH dự kiến với chi phí
thấp nhất.
- Biểu hiện: đối với các cơ sở là đạt lợi nhuận cao, đối với xã hội
là gia tăng GDP và giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho ngời lao
động , nâng cao chất lợng sản phẩm , bảo vệ môi trờng, phát
triển VHGD, gia tăng phúc lợi công cộng.
Câu 12: Trình bày các phơng pháp quản lý hoạt động
đầu t? Phân tích từng phơng pháp?
Trả lời:
1. Phơng pháp kinh tế:
Khái niệm: là phơng pháp tác động của chủ thể vào đối tợng
quản lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế nh tiền lơng,
tiền thởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế.
Nội dung: Thông qua các chính sách và các đòn bẩy kinh tế ,
nhà nớc định hớng, kích thích, động viên, điều chỉnh hành
vi của các đối tợng tham gia vào quá trình đầu t theo mục tiêu
nhất định cuả nền kinh tế.
Ưu điểm :
- Tác động linh hoạt, nhạy bén, phát huy đợc tính chủ động
sáng tạo của đối tợng quản lý.
- Kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nớc, xã hội với lợi ích của cá nhân
và tập thể ngời lao động trong lĩnh vực đầu t.
- Là biện pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả kinh tế.

2. Phơng pháp hành chính.
Khái niệm: là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý
đến đối tợng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, qui định
về tổ choc.
Nội dung:
- Mặt tĩnh : thể hiện ở những tác động có tính ổn định về
mặt tổ chức thông qua việc thể chế hoá tổ chức và tiêu
chuẩn hoá tổ chức.
- Mặt động: là sự tác động thông qua quá trình điều khiển
tức thời khi xuất hiện những vấn đề cần giải quyết trong quá
trình quản lý.
Ưu điểm:
- Xác lập đợc trật tự kỉ cơng trong làm việc hệ thống.
- Giải quyết trực tiếp và nhanh chóng các vấn đề cụ thể trong
quản lý.
Nhợc điểm:
- Dẫn đến tình trạng quan liêu, máy móc.
- Bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán.
3. Phơng pháp giáo dục.
Khái niệm: là phơng pháp tác động vào nhận thức và tình
cảm của con ngời. Nó mang tính thuyết phục, giúp ngời lao
động nâng cao sự tự giác, ý thức kỷ luật, tinh thần trách
nhiệm và sự gắn bó với công việc.
Nội dung: giáo dục thái độ với lao động, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, giữ
gìn uy tín đối với chủ đầu t, khách hàng và ngời tiêu dùng
4. Phơng pháp toán và thống kê.
- Phơng pháp thống kê.
- Mô hình toán kinh tế.
- Vận trù học.

- Điều khiển học.
Câu 13: Trình bày tóm tắt các nguyên tắc cần tuân
thủ khi lập kế hoạch đầu t.
Trả lời:
Công tác kế hoạch hoá hoạt động đầu t cần phải quán triệt những
nguyên tắc sau đây:
- Kế hoạch hoá đầu t phải dựa vào qui hoạch, chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia, ngành , địa phơng và cơ sở.
- Kế hoạch hoá đầu t phải xuất phát từ tinh hình cung cầu của
thị trờng. Tín hiệu thị trờng cho biết nên đầu t vào cái gì,
đầu t bao nhiêu vốn, đầu t khi nào. Trên cơ sở nghiên cứu
thị trờng để quyết định phơng hớng đầu t mới nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu t.
- Coi trọng kế hoạch dự báo trong lập kế hoạch đầu t trong cơ
chế thị trờng Cần phát huy hiệu quả của công tác dự báo cả
trong ngắn hạn và dài hạn, dự báo về cung và cầu sản phẩm,
dự báo vốn và nguồn vốn đầu t, dự báo tình hình đầu t của
các chủ thể
- Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa đầu t theo các chơng trình,
dự án. Thực chất của công tác kế hoạch hoá đầu t theo chơng
trình, dự án là lập kế hoạch đầu t phát triển trên cơ sở các
nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch đầu t. Đây là cơ sở để thực
hiện thành công kế hoạch đầu t.
- Kế hoạch đầu t của nhà nớc trong cơ chế thị trờng cần coi
trọng cả kế hoạch định hớng và kế hoạch trực tiếp.
- Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt
của kế hoạch. Kế hoạch đầu t phải dựa trên những căn cứ khoa
học và tình hình thực tế của vốn đầu t, cung-cầu thị trờng,
chiến lợc phát triển KTXH, chiến lợc đầu t của quốc gia, vùng ,
ngành, địa phơng.Kế hoạch đầu t phải đồng bộ giữa các

nội dung đầu t, giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện, đồng
thời phải có tính linh hoạt cao.
- Kế hoạch đầu t của nhà nớc phải đảm bảo những mặt cân
đối lớn của nền kinh tế, kết hợp tốt giữa nội lực và ngoại lực,
kết hợp hài hoà giữa lợi ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích
tổng thể và lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu
chuẩn để đánh giá, xem xét; tạo điều kiện thuận lợi để phát
huy tiềm năng của các thành phần kinh tế khác và thu hút
đầu t nớc ngoài.
- Kế hoạch đầu t trực tiếp của nhà nứơc phải đợc xây dựng
theo nguyên tắc từ dới lên. Từ dự án, kế hoạch đầu t của cơ sở
tổng hợp thành kế hoạch đầu t của từng ngành, từng địa ph-
ơng và cho cả nớc.
Câu14: Trình bày tóm tắt qui trình lập kế hoạch đầu
t.
Trả lời:
Trình tự lập kế hoạch đầu t của nhà nớc:
- Xác định nhu cầu đầu t và khả năng nguồn vốn đầu t.
- Xây dựng kế hoạch định hớng đầu t tổng thể, theo cơ cấu
ngành và vùng lãnh thổ , theo thành phần kinh tế.
- Đối với hoạt động đầu t từ ngân sách, Trên cơ sở kế hoạch
định hớng và khả năng tích luỹ của ngân sách, phân bổ kế
hoạch đầu t cho từng địa phơng, từng ngành và cho các cơ
sở. Sau đó tổng hợp và cân đối các kế hoạch đầu t của cơ
sở thành kế hoạch của ngành, địa phơng và cả nớc.
- Đối với hoạt động đầu t bằng nguồn vốn khác. Trên cơ sở kế
hoạch định hớng chung, nhà nớc sử dụng hệ thống pháp luật,
chính sách và những qui định nhằm khuyến khích hoặc hạn
chế đầu t để hớng các nhà đầu t thực hiện dự án đầu t.
Trình tự lập kế hoạch đầu t ở cấp cơ sở.

- Xác định nhu cầu thị trờng về sản phẩm, dịch vụ trong kì
kế hoạch.
- Xác định khả năng cung hiện tại của các nhà cung cấp chủ
yếu và khả năng nhập khẩu.
- Xác định khả năng của doanh nghiệp trong việc đầu t( vốn ,
lao động, công nghệ).
- Xây dựng chiến lợc đầu t dựa trên chiến lợc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Lập dự án đầu t cho từng loại sản phẩm dịch vụ, trong từng
thời kì.
- Xác định tổng vốn đầu t trên cơ sở từng dự án, từng giai
đoạn.
Câu 15:Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá kết
quả và hiệu quả đầu t.
Trả lời:
a. Kết quả hoạt động đầu t.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
- Khái niệm : Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền đã
chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu t bao
gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí cho công tác
mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí
khác theo qui định của thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án
đầu t đựơc duyệt.
- Phơng pháp tính:
+ Đối với công tác xây dựng : vốn đầu t thực hiện của công tác
xây dựng đựơc tính theo công thức sau:
Ivx = Qxi.Pxi + C+W+VAT
+ Đối với công tác xây lắp:
Ivl = Qli.Pli + C+W+VAT
+ Đối với công tác mua sắm trang thiết bị

Ivtb = Qi.Pi + VAT+ Cn
+ Đối với chi phí quản lý dự án và chi phi khác.
Ivk = (Ai+Bi) +VAT
Trong đó : Qi- Khối lợng công việc( xây dựng, lắp đặt, mua
sắm) hoàn thành thứ i
Pi- Đơn giá dự toán cho một đơn vị khối lợng công
việc hoàn thành thứ i.
C- Chi phi chung.
W- lãi định mức.
VAT-tổng thuế GTGT đầu vào.
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm.
- Khái niệm : Tài sản cố định huy động là công trinh hay hạng
mục công trình, đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác
dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã
làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt
động ngay.
- Các chỉ tiêu :
+ Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định đợc huy động trong kì
nghiên cứu đợc xác định theo công thức sau:
F= Ivb + Ivr- C Ive
F- Giá trị các TSCĐ đựơc huy động trong kỳ.
Ivb- Vốn đầu t thực hiện ở các kì trớc cha đợc huy động,
chuyển sang kì nghiên cứu.
Ivr- Vốn đầu t thực hiện trong kì nghiên cứu.
C- chi phí trong kì không tính vào giá trị TSCĐ
Ive- Vốn đầu t thực hiện cha đợc huy động chuyển sang kì sau.
+ Đối với từng dự án đầu t, giá trị TSCĐ huy động đợc xác
định theo công thức sau:
F = Ivo- C

Ivo- vốn đầu t đã thực hiện của các đối tợng, hạng mục công
trình đã đựơc huy động.
C- các chi phí không làm gia tăng giá trị tài sản cố định.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác nh: tỷ lệ vốn đầu t thực hiện
của dự án, tỷ lệ hoàn thành của hạng mục, đối tợng xây dựng của
dự án, hệ số huy động TSCĐ của dự án, tỷ lệ huy động các hạng
mục công trình , đối tợng xây dựng của dự án.
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:
+ Khái niệm : Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm đợc hiểu là
khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các TSCĐ đã đ-
ợc huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ theo qui định đợc ghi trong dự án
đầu t.
+ Năng lực sản xuất phục vụ đợc thể hiện ở công suất hoặc
năng lực phát huy tác dụng của các TSCĐ đợc huy động. Năng lực
sản xuất phục vụ tăng thêm sẽ làm tăng sản lợng và doanh thu của
doanh nghiệp, đem lại mức tăng về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, tổng sản phẩm quốc nội GDP của vùng, ngành , địa phơng.
b. Hiệu quả của hoạt động đầu t.
Hiệu quả tài chính:
- Chỉ tiêu NPV:
+ Tên gọi: Giá trị hiện tại ròng
+ Nội dung: Giá trị hiện tại ròng phản ánh sự chênh lệch giữa
tổng các khoản thu và khoản chi phí của cả đời dự án sau khi
đa về thời điểm hiện tại (thời điểm bắt đầu thực hiện dự
án).
+ Đơn vị : đơn vị tiền tệ.
+ Công thức tính: ( xem sách trang 134)
+ Tác dụng : đánh giá hiệu quả tài chính của sự án đầu t, từ
đó ra quyết định đầu t.

NPV>0: dự án có hiệu quả tài chính.
NPV<0: dự án không có hiệu quả tài chính, tổng
thu của dự án không bù đắp đợc chi phí bỏ ra.
+ Ưu điểm:
+) Đa ra con số tuyệt đối giúp dễ dàng so sánh và quyết
định.
+) Xem xét toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
+) Tính đến giá trị thời gian của tiền.
+) Cho biết dự án có gia tăng giá trị của chủ đầu t hay
không.
+ Nhợc điểm:
+) Khó xác định lãi suất chiết khấu và dòng tiền.
+) Khó tính toán
+) Không xem xét qui mô của dự án
- Chỉ tiêu IRR:
+ Tên gọi: Giá trị hoàn vốn nội bộ.
+ Đơn vị : %
+ Nội dung: là tỷ lệ lãi suất chiết khấu cao nhất mà nhà đầu t
có thể chấp nhận, tại đó NPV của dự án = 0.
+ Phơng pháp tính : NPV=0
Phơng pháp nội suy tuyến tính ( xem
sách trang 139,140)
+ Tác dụng : đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu t, từ
đó đa ra quyết định đầu t.
IRR> r giới hạn ( chi phí cơ hội hoặc chi phí sử dụng vốn
của dự án) : dự án có hiệu quả tài chính.
IRR< r giới hạn : dự án không có hiệu quả tài chính.
+ Ưu điểm :
+) Đ a ra tỷ lệ tơng đối giúp dễ dang so sánh.
+) Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền.

+) Xem xét toàn bộ thời gian của dự án.
+ Nhợc điểm:
+) IRR có khả năng là đa trị
+) Nếu IRR đa ra quyết định khác NPV thì NPV sẽ đợc u
tiên để thẩm định dự án.
- Chỉ tiêu T:

×