Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư giai đoạn 2006 – 2008 của toàn nền kinh tế và từng ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.69 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các quốc gia trên thế
giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia.
Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển trong quá
trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát triển.
Đối với Việt Nam hiện nay, tăng trưởng kinh tế được đạt lên hàng đầu
trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước . Mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế xã hội năm 2001 – 2010 được nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh tế,
để Việt Nam có thể theo kịp các nước phát triển trên thế giới. Tăng trưởng kinh
tế cao giúp cải thiện và nâng cao cuộc sống của nhân dân, đưa nước ta ngày càng
phát triển vững mạnh, ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới. Mục
tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 là: “ đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,cải thiện rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân…” cho thấy tầm quan trọng của tăng trưởng kinh
tế. Nhưng bên cạnh tăng trưởng kinh tế không thể thiếu vai trò quan trọng của
vốn đầu tư bởi vốn đầu tư là nguồn lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Việc
nghiên cứu đề tài sẽ cho thấy được tình hình tăng trưởng kinh tế và thu hút vốn
đầu tư cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay và từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế cho những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Thời gian nghiên cứu : giai đoạn 2006 – 2010, nhấn mạnh vào các
năm 2006 – 2008.
Không gian nghiên cứu : Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu : Kế hoạch tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư
cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010. Thực trạng các năm 2006 – 2008
của toàn nền kinh tế và từng ngành kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp trả lời các câu hỏi:
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế và kế hoạch vốn đầu tư?


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế và kế hoạch vốn đầu tư của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 là gì ?
Thực trạng tăng tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư của giai đoạn các
năm 2006 – 2008 như thế nào ?
Các giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư trong các
năm còn lại của kỳ kế hoạch ?
Phương pháp nghiên cứu: đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp thống kê số liệu.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp tra cứu tài liệu.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế và vốn
đầu tư giai đoạn 2006 – 2008 của toàn nền kinh tế và từng ngành kinh tế.
Chương 3: Dự báo khả năng hoàn thành kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
và các giải pháp thực hiện.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010 .
Bảng 2: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Bảng 3: Giá trị kế hoạch ngành nông lâm thủy sản.
Bảng 4: Giá trị kế hoạch ngành công nghiệp và xây dựng.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ.
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng của GDP giai đoạn 2006 – 6008

Bảng 7 : Giá trị GDP giai đoạn 2006 – 2008.
Bảng 8: Giá trị và cơ cấu các ngành giai đoạn 2006 – 2008.
Bảng 9: Tỷ trọng đóng góp các ngành vào tốc độ tăng trưởng GDP.
Bảng 10 : Một số chỉ tiêu ngành nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2008.
Bảng 11 : Giá trị một số sản phẩm chủ yếu ngành nông nghiệp giai đoan
2006 – 2008.
Bảng 12:Tốc độ giá trị sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 2006 – 2008
)
Bảng 13: Giá trị xuất nhập khẩu qua các năm 2006 – 2008..
Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm.
Biểu 2: Giá trị GDP theo USD.
Biểu 3:Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 – 2008
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VỐN
ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.
I. Tổng quan về kế hoạch tăng trưởng kinh tế và kế hoạch vốn
đầu tư
1- Kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đươc hiểu là sự tăng lên về quy mô, khối lượng của
sản xuất và dịch vụ thực hiện trong nền kinh tế của một quốc gia hoặc một địa
phương.
Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh
tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay
việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.
1.2. kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
Khái niệm : KH tăng trưởng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế
hoạch hoá phát triển, nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và
dịch vụ của nền kinh tế trong kỳ kế hoạch và các chính sách cần thiết để đảm

bảo tăng trưởng trong mối quan hệ trực tiếp với các nguồn lực và các chỉ tiêu
việc làm, ổn định giá cả.
Nhiệm vụ của KH tăng trưởng :
Các nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch tăng trưởng kinh tế:
Một là, Xác định các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế , các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bao gồm việc lập kế hoạch về các chỉ tiêu GDP,GNP và thu nhập,
tổng giá trị và giá trị bình quân trên đầu người, các chỉ tiêu năm trong cân bằng
tổng quát của nền kinh tế như tiêu dung (C); đầu tư ( I); xuất khẩu thuần (NX)…
Hai là, Xây dựng các chính sách cần thiết có lien quan đến tăng trưởng
kinh tế như về khai thác, huy động và sử dụng nguồn lực phát triển kinh tế
( vốn,lao động, các chính sách về chuyển dịch cơ cấu,về gắn nhiệm vụ tăng
trưởng với ổn định giá, gắn tăng trưởng với ổn định chính trị và xã hội.
Vai trò ý nghĩa kế hoạch hoá tăng trưởng kinh tế:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, kế hoạch tăng trưởng là bộ phận
kế hoạch quan trọng nhất vì là tiền đề cho phát triển các chỉ tiêu sau này; các chỉ
tiêu của kế hoạch tăng trưởng được sử dụng làm cớ sở cho việc xây dựng các kế
hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân đối chủ yếu cho phát triển kinh tế
thời kỳ kế hoạch.. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát triển
đất nước.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại với chương trình giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát ổn định
giá.Về mặt lý luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết
được việc làm cho người lao động , nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra và
trên thực tế nếu nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh thì sẽ tạo nên một sự không
bình thường trong các mắt xích khác của nền kinh tế nhất là vấn đề lạm phát gia
tămg. Vì vậy việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt
chẽ qua lại với các mục tiêu về việc làm và lạm phát.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế có liên quan trực tiếp tới chương trình xóa

đói giảm nghèo và công bằng xã hội.
2- Kế hoạch vốn đầu tư
Khái niệm vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ, cải thiện môi trường của một quốc gia. Có thể định nghĩa vốn
đầu tư là phần tích lũy nhằm khôi phục và gia tăng quy mô tài sản của một quốc
gia.
Xét về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là tiết kiệm hay tích lũy
mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Điều này đã được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế học chính trị Mác-Lênin và
kinh tế học hiện đại chứng minh.
Phân loại vốn đầu tư: Vốn đầu tư được phân loại dưới nhiều góc độ khác
nhau :
Vốn đầu tư phân theo nguồn hình thành bao gồm : Vốn đầu tư trong
nước, vốn đầu nhà nước, vốn đầu tư ngoài nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn đầu tư phân theo chức năng đầu tư bao gồm : Vốn đầu tư sản xuất và
vốn đầu tư phi sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất cũng được chia thành vốn đầu tư
vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được
chia thành : Vốn đầu tư khôi phục và vốn đầu tư thuần túy.
2.1. Khái niệm kế hoạch vốn đầu tư
Khái niệm : Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ
thống kế hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ cấu, tổng nhu cầu vốn đầu tư
xã hội cần có và cân đối với các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
2.2.Nhiệm vụ của kế hoạch vốn đầu tư
Xác định được tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cho các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Để thực hiện được nhiệm vụ này điều cơ bản là phải dựa vào kế

hoạch tăng trưởng, các mục tiêu đặt ra về tăng trưởng DGP kỳ kế hoạch..
Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn đầu tư theo ngành ,theo các lĩnh vực, đối tượng,
khu vực đầu tư.
Xác định cơ cấu nhu cầu vốn đầu tư theo nguồn tạo nên thu nhập.
Đưa ra các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động , phân bổ và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư xã hội một cách có hiệu quả nhất.
2.3. Cân đối các nguồn bảo đảm vốn đầu tư
2.3.1 Cân đối nguồn vốn trong nước và ngoài nước.
Nguồn vốn trong nước cần phải và ngày càng phải đóng vai trò quyết định .
Còn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng . Việc xác định vai trò quyết
định của nguồn vốn trong nước một mặt nhằm giải quyết dần sự phụ thuộc của
đất nước vào bên ngoài , mặt khác đây là yêu cầu của tính chất phát triển bền
vững trong nền kinh tế đất nước.
2.3.2 Cân đối vốn đầu tư tù các nguồn trong nước.
Về cơ cấu, tổng vốn đầu tư được hình thành bởi ba nguồn tiết kiệm cơ
bản là : Tiết kiệm từ ngân sách chính phủ ( Sg); Tiết kiệm từ các doanh nghiệp
(Se) và tiết kiệm trong dân cư (Sh)
Nguồn tiết kiệm từ ngân sách Sg :
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiết kiệm từ khoản chênh lệch giữa thu và chi của chính phủ.
Nguồn viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ nước ngoài dưới hình
thức viện trợ phát triển (ODA).
Nhân tố cơ bản tác động đến nguồn tiết kiệm từ ngân sách là mức độ, quy
mô thu ngân sách từ thuế và chi tiêu chính phủ.
Nguồn tiết kiệm từ các doanh nghiệp (Se). Quy mô của Se được hình
thành từ hai nguồn chính là :
Quỹ khấu hao (Dp).
Khoản lợi nhuận ròng để lại (pr để lại).
Quy mô và khả năng huy động nguồn Se vào đầu tư phụ thuộc vào khả

năng sinh lời trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chính sách môi
trường đầu tư .
Nguồn tiết kiệm trong dân cư phụ thuộc vào tổng thu nhập của họ.
Khi giải bài toán cân đối nguồn vốn đầu tư trong nước để đáp ứng các
nhu cầu đầu tư xã hội, các nhà kế hoạch căn cứ vào đặc điểm , quy mô khả năng
huy động của từng bộ phận vốn trong từng thời kỳ kế hoạch để có các tỷ lệ cụ
thể. Xu hướng chung là:
Vốn về ngân sách chủ yếu dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư công
cộng, đầu tư cơ sở hạ tầng và các vấn đề xã hội. Về mặ tỷ trong chiếm trong
tổng vốn đầu tư xã hội , nguồn này có xu thế giảm dần vì ngân sách của chính
phủ cần phải được tập trung vào các vấn khác quan trọng hơn khi xã hội ngày
càng phát triển như : giải quyết các vấn đề xã hội, phân phối lại…
Nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân : trong đó bao gồm các doanh
nghiệp tư nhân và các hộ gia đình , phải xác định vai trò chủ lực trong việc đáp
ứng nhu cầu đầu tư xã hội, đặc biệt là các hoạt động đầu tư cho lĩnh vực kinh tế
(sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
2.3.3 Cân đối các nguồn đầu tư nước ngoài :
Đồng vốn đầu tư nước ngoài có thể gia nhập theo 2 con đường :
Đầu tư trực tiếp FDI
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tư gián tiếp với nhiều hình thức như: viện trợ phát triển chính thức
ODA, vay thương mại , viện trợ của các tổ chức phi chính phủ(NGO), huy đông
tiết kiệm gửi về của kiều bào nước ngoài…
Dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI có ý nghĩa quan trọng
không những giúp chúng ta giải quyết nhiều mặt như : giải quyết việc làm, mở
rộng các mặt hang trên thị trường…mà đây còn là một kênh hiệu quả để thực
hiện chiến lược chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. Để phát huy những mặt tích
cực và giảm thiểu những hạn chế của nó cần phải quan tâm đến các khía cạnh :
Lựa chọn đối tác đầu tư.

Hướng FDI vào các nhu cầu đầu tư thực sự cần thiết cho đất nước và tăng
cường khả năng sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp FDI.
Chính phủ cũng phải thường xuyên cải thiện môi trường đầu tư.
Dòng vốn đầu tư gián tiếp bao gồm nhiều kênh khác nhau nhưng trong đó
có 2 kênh quan trọng nhât là ODA và vay thương mại.
ODA có ý nghĩa rất lớn giúp các nước đang phát triển giải quyết bài toán thiếu
vốn tuy vậy lại thường đi kèm với những ràngbuộc nhiều hay ít về các vấn đề
chính trị ,kinh tế, xã hội…nên khi nền kinh tế đã có khả năng chứa đựng các yếu
tố tự chủ, người ta thường hướng tới các nguồn vốn vay thương mại quốc tế
nhiều hơn để đảm bảo tính chủ động trong thực hiện các nhu cầu đầu tư của đất
nước. Hiện tại trong cân đối sử dụng 2 dòng vốn đầu tư gián tiếp này chúng ta đi
theo hướng:
ODA sử dụng để thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia như các dự
án cải tạo, nâng cấp , hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kinh tế, các hoạt động dự án
điều tra ,khảo sát…cải thiện ngân sách, bù đắp can cân thanh toán quốc tế, cải
cách xã hội, giáo dục, môi trường, y tế, xoá đói giảm nghèo…
Dòng vốn vay thương mại chủ yếu tập trung vào các dự án, các nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp sản xuất chứng minh được hiệu quả kinh tế cao..
3- Mối quan hệ giữa tăng trưởng và vốn đầu tư:
Tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen với
nhau, cùng tác động làm cho nền kinh tế phát triển.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng được sử dụng làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch vốn đầu tư.
Kế hoạch vốn đầu tư là kế hoạch một yếu tố nguồn lực có liên quan trực
tiếp và là tiền đề quan trọng nhất để thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao
trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu,

hiện đại hoá quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc
giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động khi mở các công trình xây dựng
và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện
quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
II- Kế hoạch tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư của Việt Nam giai
đoạn 2006- 2010.
1- Toàn nền kinh tế.
Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 –
2010 là: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền
vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải
thiện rõ nét đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng
các quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên
trường quốc tế.
 Các chỉ tiêu chủ yếu về tăng trưởng và vốn đầu tư.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP ) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn
2.1 lần so với năm 2000. Tốc độ tăng GDP bình quân trong 5 năm 2006-2010
đạt 7.5-8%, phấn đấu đạt trên 8%.
Quy mô GDP đến năm 2010 đạt khoảng 1.690-1.760 nghìn tỷ đồng( theo
giá hiện hành) tương đương 94-98 tỷ USD và GDP bình quân đầu người khoảng
1.050-1.100 USD.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3-3,2%.
Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng 9,5-10,2%.
Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng 7,7-8,2%

Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt khoảng 21-22% GDP Cơ
cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 dự kiến: Nông, lâm nghiệp và
thuỷ lợi khoảng 15-16%; công nghiệp và xây dựng khoảng 43-44%; các ngành
dịch vụ khoảng 40-41%
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/ năm; đến năm 2010 kim ngạch xuất
khẩu đạt 770-780 USD/ người, gấp đôi năm 2000
Tổng đầu tư toàn xã hội trong 5 năm khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng( theo
giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USSD, chiếm 40% GDP, trong đó vốn
trong nước chiếm 65% và vốn ngoài nước chiếm 35%.
Ta có một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Bảng 1:Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010.
S
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị TH 5 năm
2001-2005
KH 5 năm
2006-2010
1 Tăng trưởng kinh tế
Trong đó:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
%
%
%
%
7,5
3,8
10,2

7,0
7,8-8,0
3-3,2
9,5-10,2
7,7-8,2
2 Tốc độ tăng giá trị sản xuất
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp
%
%
5,4
16,0
4,5
15,2-15,5
3 GDP theo giá hiện hành (tính
đến năm cuối kỳ)
Tổng GDP theo VNĐ
Tổng GDP theo USD
GDP bình quân đầu người
Nghìn tỷ
Tỷ USD
USD
837,9
53,0
640,0
1.693-1.760
94-98
1.050-1.100
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4 Cơ cấu kinh tế (đến năm cuối
kỳ)
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
%
%
%
20,9
41,0
38,1
15-16
43-44
40-41
Bảng 2: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Chỉ tiêu Đơn vị TH 2005 Kế hoạch 2006-2010 tổng
2006-
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số
% so với GDP
Ng.tỷ
%
326,0
38,9
377,0
38,7
442,0
39,3
523,0
40,1

615.0
40.6
720,0
40,9
2.677,0
0
40,00
Vốn đầu tư thuộc
NSNN
So với tổng số
Ng.tỷ
%
71,4
21,9
81,6
21,6
95,0
21,5
107,0
20,5
120,0
19,5
135,0
18,8
538,60
20,12
Vốn tín dụng đầu
tư phát triển NN
So với tổng số
Ng.tỷ

%
30,0
9,2
36,0
9,5
42,0
9,5
49,0
9,4
57,0
9,3
65,0
9,0
249,00
9,30
Vốn đầu tư của
DNNN
So với tổng số
Ng.tỷ
%
50,0
15,3
59,0
15,6
68,0
15,4
79,0
15,1
92,0
15,0

106,0
14,7
404,00
15,09
Vốn đầu tư của
cư dân và tư nhân
So với tổng số
Ng.tỷ
%
107,6
33,0
125,8
33,4
151,0
34,2
180,0
34,4
214,0
34,8
252,0
35,0
922.80
34,47
2- Kế hoạch từng ngành kinh tế.
2.1. Ngành nông lâm ngư nghiệp.
2.1.1. Mục tiêu:
Tăng cường đầu tư phát triển chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất lượng
trong sản xuất nông nghiệp và phát triển toàn diện kinh tế nông thôn, đáp ứng
nhu cầu trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Xây dựng một nền nông nghiệp hang hoá sạch, khả năng cạnh tranh cao.

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá, hiện đại hoá, nâng cao trình độ nghiên cứu, tăng hiệu quả. Đẩy mạnh lien
kết công- nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát triển đa dạng các
ngành nghề, nhất là ngành có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng phát triển theo hướng hiện
đại. Nâng cao mức sống của nông dân.
Đến 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo, phấn đấu 90% nông dân có điện sinh hoạt.
Giá trị tăng them của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng
3,.-3,2% năm( giá trị sản xuất tăng 4,5% năm).
2.1.2. Nhiệm vụ:
Về lương thực, tăng sản lượng hợp lí, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia, phát triển đa dạng các sản phẩm rau quả đặc trưng vủa Việt Nam.
Đối với cây công nghiệp: tăng năng suất, chất lượng, chế biến các sản
phẩm có giá trị cao và xây dựng thương hiệu sản phẩm. Phát triển các vùng sản
xuất thâm canh lớn gắn với công nghiệp chế biến hiện đại.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung gắn với chế biến và
phòng trừ dịch bệnh. Phát triển khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản đồng
bộ đảm bảo tăng trưởng bền vững.
Tập trung trồng, bảo vệ rừng phòng hộ ở lưu vực các hồ đập thuỷ điện
lớn, phòng hộ ven biển.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Giá trị kế hoạch ngành nông lâm thủy sản.
Chỉ tiêu
Thực
hiện
Kế hoạch 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 Tổng

số
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Giá trị sản xuất
(giá 1994)
-Nông nghiệp
-Lâm nghiệp
-Thủy sản
Giá trị tăng thêm
-Nông nghiệp
-Lâm nghiệp
-Thủy sản
182,0
137,1
6,3
38,6
76,9
64,0
2,6
10,2
190,7
142,3
6,4
42,0
79,8
66,0
2,7
11,1
200,2
147,5

6,2
46,5
82,1
67,4
2,6
12,1
209,3
151,7
6,4
51,2
84,9
69,2
2,6
13,1
219,3
156,0
6,5
56,7
87,8
71,0
2,6
14,2
226,9
156,4
7,1
63,5
89,2
70,8
2,8
15,6

1.046,4
753,9
32,6
259,9
423,8
344,4
12,3
66,1
4,5
2,7
2,3
10,5
3-3,2
2,0
1,3
8,7
2.2. Ngành công nghiệp và xây dựng.
2.2.1. Mục tiêu:
Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của ngành công
nghiệp để giữ vững và mở rộng thị phần trong nước và nước ngoài.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tư
liệu sản xuất quan trọng, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp thu hút
nhiều lao động , thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15-15,5 %, giá trị
tăng them trong công nghiệp tăng 9,5-10,2% / năm. Đến 2010, công nghiệp khai
thác chiếm tỷ trọng 7.6% giá trị sản xuất, công nghiệp chế biến chiếm 88,6%,
công nghiệp điện nước ga chiếm 3,8%.
Công nghiệp khai thác dự kiến tăng trưởng bình quân khoảng 11%/ năm,

công nghiệp chế biến tăng 16,1%, công nghiệp điện ga nước tăng 5,1%.
2.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu:
Nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp giảm cho được khoảng cách
đang có xu hướng doãng ra giữa giá trị sản xuất và giá trị gia tăng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tập trung phát triển có chon lọc các ngành công nghiệp có tiềm năng, các
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
quan trọng và công nghiệp quốc phòng, chú trọng phát triển công nghiệp thu hút
nhiều lao động thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá
Phát triển đồng bộ mạng lưới sản xuất công nghiệp trong cả nước trên cơ
sở quy hoạch phát triển hợp lí các ngành nghề, phân bố phù hợp với nguồn lực,
lợi thế và cơ hội thị trường ở các vùng, địa phương.
Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các điểm công
nghiệp trên cả nước theo qui hoạch. Hình thành các vùng công nghiệp trọng
điểm, chú ý đến các vùng khác trong một cơ cấu hợp lí, khắc phục tình trạng mất
cân đối giữa các vùng địa phương.
Bảng 4: Giá trị kế hoạch ngành công nghiệp và xây dựng.
Chỉ tiêu
Thực
hiện
Kế hoạch 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 Tổng số
GO công nghiệp và
xây dựng (giá
1994)
-Công nghiệp khai
thác
-Công nghiệp chế tác

-Công nghiệp điện,
ga, nước
416,9
38,0
353,9
25,0
479,4
45,0
408,4
26,0
551,5
49,0
476,5
26,0
635,3
54,0
552,3
29,0
732,0
59,0
643,5
29,5
844,0
64,0
748,0
32,0
3.242,2
271,0
2.828,7
142,5

15,2
11,0
16,1
5,1
2.3. Ngành dịch vụ
2.3.1. Mục tiêu:
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các
ngành dịch vụ có tiểm năng lớn và sức cạnh tranh cao, chú trọng phát triển và
nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyển thống, phát triển dịch vụ mới,
nhất là những dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Phát
triển và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ mới có tiềm năng. Đổi
mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công cộng là khâu
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đột phá quan trọng để phát triển nhanh và có hiệu quả các lĩnh vực văn hóa xã
hội.
Phấn đấu đạt tăng trưởng GDP ngành dịch vụ giai đoạn 2006-2010 là 7,8-
8,2 % / năm . Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu, tăng tỷ trọng dịch vụ trong GDP lên
40-41% vào năm 2010.
2.3.2Nhiệm vụ:
Tiếp tục phát triển mạnh thương mại dịch vụ đúng với tiểm năng của từng
vùng; nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ góp phần tăng sức mạnh của sản
phẩm hành hoá dịch vụ với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế.
Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng để phát huy ưu
thế và khả năng cạnh tranh như du lịch, hang không, vận tải biển, tài chính, ngân
hàng… Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu.
Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại trong nước theo hướng tập
trung quy mô lớn hiện đại văn minh và mở rộng đến mọi vùng trong cả nước,
đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dung xã hội với giá cả phù hợp, ổn định hỗ
trợ sản xuất trong nước phát triển, đảm bảo huy động nguồn hang xuất khẩu lớn

và thích ứng với tiến trình hội nhập, cạnh tranh quốc tế.
Hoàn thiện cơ chế chính sách hài hoà với tiêu chuẩn của WTO và hiệp
định chung về thương mại dịch vụ để tạo thuận lợi trong các đàm phán và giải
quyết tranh chấp.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung ứng các dịch vụ
công cộng là khâu đột phá quan trọng để đưa tiến trình xã hội hoá các lĩnh vực
văn hoá xã hội lên một bước phát triển mới.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ
Chỉ tiêu
Thực
hiện
2005
Kế hoạch 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 Tổng
số
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu ngành
dịch vụ
-Thương mại
-Vận tải
-Bưu chính viễn
thông
-Du lịch
564,3
475,4
21,0
37,9
30,0
670,1

565,7
23,5
41,9
39,0
777,4
656,2
26,3
48,8
46,1
903,5
761,2
30,0
58,8
53,5
1.046,2
883,0
33,3
67,6
62,3
1.209,4
1.024,3
37,0
76,2
71,9
4.636,7
3.890,4
150,2
293,3
302,8
14,8

16,6
9,5
15,8
16,9
2.4. Hoạt động xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4.1 Xuất khẩu:
Mục tiêu: Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững,
làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các
mặt hang và sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích cực phát triển
các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng chủ lực xuất khẩu mới, theo
hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Phấn đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hang hoá đạt 68-69 tỷ USD vào
năm 2010 và 259 tỷ USD trong 5 năm 2006-2010, gấp 2,3 lần so với 5 năm
trước và tốc độ tăng 16%/ năm.
2.4.2. Nhập khẩu:
Mục tiêu: Kiềm chế được nhập siêu, phấn đấu tiến tới cân bằng hợp lí
cán cân xuất nhập khẩu. Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên
tiến; giữ thế chủ động trong nhập khẩu, tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ
các nước có công nghệ nguồn; giảm nhanh và tiến tới hạn chế nhập thiết bị công
nghệ lạc hậu hoặc công nghệ trung gian.
Tốc độ tăng nhập khẩu đạt khoảng 14,7%/ năm. Tổng kim ngạch nhập
khẩu hang hoá tăng từ 36,9 tỷ USD năm 2005 lên 73,5 tỷ USD năm 2010 và
286,5 tỷ USD trong cả 5 năm.




16
Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 –
2008 CỦA TOÀN NỀN KINH TẾ VÀ TỪNG NGÀNH KINH TẾ
I- Thực trạng thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư
giai đoạn 2006 – 2008 của toàn nền kinh tế.
1- Về tăng trưởng kinh tế
17

×