Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại chi nhánh Thanh Quan- Ngân hàng thương mại cổ phân nhà Hà Nội – Habubank.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.63 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH LONG BIÊN CHI
NHÁNH THANH QUAN NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI -
HABUBANK

HÀ NỘI - 2009
HOÀNG VĂN LƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn : ThS : PHAN THU HIỀN
Sinh viên thực hiện : HOÀNG VĂN LƯƠNG
Lớp : KINH TẾ ĐẦU TƯ 47A
1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI - HABUBANK ......... Error:
Reference source not found
.........................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................5
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI - HABUBANK..................8
1.1 Vài nét về ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) nhà Hà Nội -
Habubank.........................................................................................................8
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................8
1.1.2 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức........................................................................10
1.1.3 Khái quát một số lĩnh vực hoạt động của Habubank giai đoạn 2003-
2008.................................................................................................................11
1.1.3.1 Về tổng tài sản: ...................................................................................6


1.1.3.2.Về hoạt động cho vay..........................................................................6
1.1.3.3. Về hoạt động bảo lãnh ....................................................................10
1.1.3.4. Về hoạt động thanh toán quốc tế....................................................10
1.1.3.5. Hoạt động chuyển giao công nghệ................................................11
1.1.3.6. Hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài...........................................13
1.1.3.7.Công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực:...................................13
1.1.3.8. Hoạt động đầu tư chứng khoán.......................................................15
1.1.3.9. Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư .........................................16
1.2 Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Habubank...............................17
1.2.1 Khái quát tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Habubank...........17
HOÀNG VĂN LƯƠNG
2
1.2.2 Mục tiêu thẩm định:.............................................................................21
1.3. Quy trình, phương pháp,và nội dung thẩm định dự án đâù tư tại
Habubank.......................................................................................................21
1.3.1.Quy trình thẩm định:...........................................................................21
1.3.2. Phương pháp thẩm đinh:....................................................................26
1.3.3.Nội dung thẩm định..............................................................................28
1.3. 3.1. Thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng ...........................28
1.3.3.2 thẩm định đánh giá khách hàng vay vốn......................................32
1.3.3.3. Thẩm định dự án đầu tư :.............................................................37
1.4. Ví dụ thẩm định dự án đầu tư của PGD Long Biên thuộc chi
nhánh Thanh Quan ngân hàng TMCP nhà Hà Nội - Habubank ...........40
1.4.1.Thẩm định khách hàng vay vốn..........................................................41
1.4.1.1.Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn..................41
1.4.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
vốn...................................................................................................................42
1.4.1.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh..................................42
1.4.1.2.2.Tình hình tài chính.........................................................................42
1.4.2. Thẩm định dự án đầu tư.....................................................................44

1.4.2.1. Sơ lược về dự án đầu tư...................................................................44
1.4.2.2.Nội dung thẩm định ,kết quả đánh giá hình thành dự án.............45
1.5.Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
cổ phần nhà Hà Nội - Habubank ................................................................49
1.5.1. đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư : ...................................49
1.5.1.1. những kết quả đạt được...................................................................49
1.5.1.2.những tồn tại và nguyên nhân..........................................................49
HOÀNG VĂN LƯƠNG
3
1.5.2.Đánh giá công tác thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ
phần nhà Hà Nội - Habubank......................................................................51
1.5.2.1. Những kết quả đạt được:.................................................................51
1.5.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................53
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ
HÀ NỘI - HABUBANK................................................................................55
2.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Habubank.............................55
2.1.1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng Habubank.................55
2.1.2 Định hướng về công tác thẩm định dự án giai đoạn 2009-2012......57
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án Habubank.................................................................................................59
2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................63
2.2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định....................................................66
2.2.3. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp...................................67
2.2.4. Giải pháp về nội dung thẩm định.................................................68
2.2.5. Giải pháp về công nghệ.......................................................................69
2.2.6. Giải pháp về hệ thống thông tin ,cơ sở dữ liệu...........................70
2.3. Một số kiến nghị....................................................................................72
2.3.1 Kiến nghị với nhà nước và các bộ ngành có liên quan.....................72
2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại

khác ................................................................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78
HOÀNG VĂN LƯƠNG
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trên đà phát triển chung của toàn cầu trong đó có sự đi lên mạnh mẽ
của nền kinh tế, kéo theo hệ thống ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô và
chất lượng , từ ngân hàng nhà nước đến các ngân hàng thương mại. Vai trò
của hệ thống ngân hàng ngày một được thể hiện rõ ràng trong việc thu hút và
phân phối các nguồn lực về vốn đầu tư tạo nên sự hoàn mỹ của nên kinh tế.
Việt nam ta, hay thế giới hiện nay đang đứng trước dich lạm phát
toàn cầu, giá cả ngày càng gia tăng, nhiều hệ thống ngân hàng đã sụp đổ, bởi
phương thức kinh doanh, không còn phù hợp,mắc nhiêu sai sót khi cho vay
vốn đầu tư vào các dự án àm không thu hồi được gốc và lãi , rõ ràng là hoạt
động của mỗi ngân hàng, thành công hay thất bại trong đó có yếu tố thẩm
HOÀNG VĂN LƯƠNG
5
định đóng vai trò vô cùng to lớn, thẩm định dự án đầu tư có hiệu quả hay
không đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu vốn về không ?
Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên một trường đại học khối
chuyên ngành đầu tư momg muốn tim hiểu và đóng góp một phần nào đó cho
nền kinh tế chung và hệ thống ngân hàng nhà nước hay thương mại nói riêng
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án, thông qua
khâu thẩm định dự án đầu tư nên tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án tại chi nhánh Thanh Quan- Ngân hàng
thương mại cổ phân nhà Hà Nội – Habubank ’’. Mặc dù đây là một đề tài
không mới nhưng mang ý nghĩa thực tiễn cao và mang tính then chốt trong
hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Trong bài viết còn nhiều sai sót, hạn
chế nên em mong muốn nhận được sự chỉ bảo của thầy cô,để có thể hoàn

thiện được bài viết của mình trong khóa luận văn tốt nghiệp.

Bài viết được chia làm hai chương:
Chương I: thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại cổ phần nhà - Habubank giai đoạn 2003-2008.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà - Habubank .

Trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP nhà – Habubank ,em
không ngừng nhận được sự giúp đỡ cũng hay chỉ bảo tận tình của các anh chị
tại làm việc tại chi nhánh Thanh Quan, một ngày đến chi nhánh thực tập là
một ngày học tập và mở mang bao kiến thức , sự vun đắp ngày càng to lớn lại
được cộng hưởng bởi sự chỉ bảo tận tình từ giảng viên ,Thạc Sĩ Phan Thu
Hiền.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
6
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong
khoa kinh tế đầu tư đặc biệt là giảng viên ,Thạc Sĩ Phan Thu Hiền.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
7
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI - HABUBANK
1.1 Vài nét về ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) nhà Hà Nội
- Habubank.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam.
Được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và
dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Sự ra đời của Habubank hòa trong xu
thế chung của tiến trình đổi mới sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Đây
là kết quả sự hợp tác giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với các cổ đông

khác bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch.
Ngày 30 tháng 12 năm 1988, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam ký quyết định 139 – NH/QD ban hành “ Điều lệ ngân hàng phát triển
nhà thành phố Hà Nội”. Ngày 31- 12- 1988, UBND thành phố Hà Nội ra
quyết định số 6719/QĐ- UB cho phép ngân hàng phát triển nhà Hà Nội có
tên gọi Habubank (viết tắt HBB) được hoạt động từ ngày 2- 1- 1989.
Ngày 6- 6- 1992, theo quyết định số 00020/Ngân hàng- GP của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng nhà Hà Nội được mang tên “ ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội” với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Sự thay đổi này
là việc thực hiện pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính do Chủ tịch nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
24- 5- 1990. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng ban hành quyết
định số 104/QĐ- NH5 xác định nội dung hoạt động của Habubank.
Thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được
phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Tháng 10
HOÀNG VĂN LƯƠNG
8
năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng
thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm,
vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam. Ngày 28- 3- 1995, Đại hội Cổ đông lần thứ IV đánh
dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank
với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài
chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà.
Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá
nhân, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư
đóng góp phát triển. Đây là dấu mốc của sự ổn định và bước sang giai đoạn
phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội. Từ chỗ

là ngân hàng chuyên kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ trong lĩnh vực
nhà trên địa bàn Hà Nội, đến nay nghiệp vụ của ngân hàng đã được mở rộng
và hết sức đa dạng. Điều lệ của ngân hàng đã xác định “ Ngân hàng thương
mại cổ phần nhà Hà Nội hoạt động đa năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu
tư và các dịch vụ ngân hàng thương mại, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực nhà
đất, vật tư xây dựng, các chương trình phát triển nhà chỉnh trang đô thị, các
dịch vụ thương mại về nhà, đất xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và
các vùng cần thiết khác”.
Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ
là 3.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát
triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ
vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong
cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
9
1.1.2 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu
tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức.
Ðặc điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi
nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán
trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo
chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến
quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn
được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh
doanh biến chuyển.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở và 26 chi nhánh, phòng giao dịch với

sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ
thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá
nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác
trên thị trường chứng khoán.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
10
Sơ đồ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC
1.1.3 Khái quát một số lĩnh vực hoạt động của Habubank giai đoạn
2003-2008
Có thể nói, là một ngân hàng TMCP, Habubank đã hoàn thành một
cách xuất xắc các chỉ tiêu quan trọng của một doanh nghiệp cổ phần như: Lợi
nhuận sau thuế, tỷ lệ cổ tức…Đây là thành quả của cả quá trình hoạt động,
phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên cũng như
của HĐQT, Ban điều hành. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền
vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong những năm vừa qua.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
P. Tổng
giám đốc
P. Tổng
giám đốc
P. Tổng
giám đốc
P. Tổng
giám đốc
UB.QUẢN LÝ TÀI SẢN UBCS, TÍN DỤNG
Rủi ro thị trường
và thanh khoản
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
hoạt động
BAN KIỂM SOÁT
HỖ TRỢ QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA NỘI BỘ
Cung ứng
dịch vụ
giao dich
Kiểm tra
xét duyệt
tín dụng
DVNH DN
Phát triển
kinh doanh
DVNH
cá nhân
11
BAN ĐIỀU HÀNH
Nguồn vốn
HĐQT
Tổng giám đốc
điều hành
Chiến lược -
hợp tác -
makerting
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2007 2006 2005 2004 2003
Tổng thu từ HĐKD

3.810.000 2.248.179 986.246 488.911 311.440 194.020
Tổng chi phí HĐKD
2.919.603 1.720.501 701.174 371.031 238.562 161.672
Thu nhập HĐ thuần
890.397 545.678 279.072 117.880 72.878 32.348
Dự phòng nợ khó đòi
98.127 84.923 31.025 14.783 12.412 3.217
Tỷ lệ nợ quá hạn
2% 2,49% 0.95% 1.10% 1.41% 0.82%
LN trước thuế
525.000 460.755 248.047 103.097 60.466 29.131
Lợi nhuận sau thuế
416.685 365.632 185.193 75.190 45.657 19.816
Cổ tức 20%
20% 32% 25% 15% 14%
Tổng tài sản
25.000.00
0
23.518.984
11.685.31
8
5.524.79
1
3.728.30
5
2.686.147
Tổng dư nợ
10.000.00
0
9.419.738 5.983.267

3.330.21
8
2.362.64
1
1.596.105
Tổng tài sản nợ
24.863.00
0
19.970.336 9.928.937
5.133.32
7
3.474.57
8
2.535.179
Vốn điều lệ 2.800.000 2.000.000 1.000.000 300.000 200.000 120.000
Tổng vốn cổ đông 3.215.106 3.179.345 1.756.381 391.464 235.547 150.986
HOÀNG VĂN LƯƠNG
5
(Báo cáo thường niên 2007, Habubank và báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm2008)
HOÀNG VĂN LƯƠNG
6
1.1.3.1 Về tổng tài sản:
Bảng 2: Tổng tài sản qua các giai đoạn
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2008 2007
2006 2005 2004 2003
Tổng TS
25.000.00
0

23.518.98
4
11.685.31
8
5.524.791
3.728.30
5
2.686.147
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007, Habubank và báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh năm2008)
Bảng trên cho thấy giai đoạn 2003- 2008, tổng tài sản của Habubank
tăng với tốc độ cao và đạt giá trị lớn hơn nhiều lần so với giai đoạn trước
1992- 1997. Đến cuối 2008, tổng tài sản của Habubank đã đạt 25.000.000 tỷ
đồng. Việc huy động và nâng cao tổng tài sản là cơ sở để Habubank đầu tư
vốn cho hoạt động xây dựng và mở rộng các nhánh, đầu tư nâng cao trang
thiết bị và tăng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.mặc dù
năm 2008 tài sản tăng không nhiều nhưng xét trong bối cảnh chung thi đó là
một sư tăng trưởng khá ngoại mục của habubank
1.1.3.2.Về hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và mang lại nguồn thu chính
của ngân hàng từ trước tới nay cũng như trong thời gian tới. Phát triển tín
dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều Habubank luôn
hướng tới. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, Habubank còn đẩy
mạnh các hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro;
ban hành định hướng cho vay, hoàn thiện các quy trình, quy chế, các quy định
nội bộ để thống nhất phương thức quản lý tín dụng trong toàn hệ thống; hoàn
thiện hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh
giá chính xác khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp. Bên cạnh đó,
hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt động tín dụng được tiến hành
định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý

HOÀNG VĂN LƯƠNG
kịp thời. Về công tác điều hành thực tế, HĐQT cũng như ban điều hành đều
rất coi trọng công tác tín dụng. Từ chỗ khách hàng ban đầu chủ yếu là tư nhân
thì nay, đối tượng khách hàng đã trở nên rất đa dạng, bao gồm tất cả các thành
phần trong nền kinh tế quốc dân cũng như các khách hàng và đối tác nước
ngoài. Lĩnh vực cho vay và phương thức cho vay cũng ngày càng đa dạng,
phong phú và đem lại nhiều lựa chọn cho các khách hàng. Habubank không
ngừng đưa ra các sản phẩm mới và thiết thực, thu hút nhiều đối tượng khách
hàng. Vừa tăng cường công tác quản lý, áp dụng chính sách cho vay phù hợp,
tuân thủ đúng quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam để quản lý rủi ro, vừa đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ
nhân viên tín dụng chuyên nghiệp, nhạy bén ở mọi thời điểm là những yếu tố
giúp Habubank luôn chủ động trong mọi tình huống và các biến động của thị
trường tài chính.
Kết quả hoạt động cho vay có thể xem xét thông qua các số liệu, bảng
biểu sau:
Biểu 1: Tổng dư nợ qua các năm
(đơn vị tỷ đồng)
0
2000
4000
6000
8000
10000
2003 2004 2005 2006 2007 2008
HOÀNG VĂN LƯƠNG
Qua biểu đồ 1 có thể thấy đó, tổng dư nợ của ngân hàng cũng có sự
tăng trưởng khá nhanh cả về giá trị lẫn tỷ lệ.Năm 2006, tổng dư nợ vượt so
với năm 2005 là 82,7% . 6 tháng đầu năm 2007 tăng so với cùng thời điểm
năm 2006 là hơn 65%.năm 2008 so với năm 2007 chỉ tăng khoảng 10% do

ảnh hưởng chung của nền kinh tế.
Không chỉ tăng trưởng về mặt lượng, tình hình dư nợ của Habubank
cũng có những sự điều chỉnh ngày càng tốt hơn. Trong tổng dư nợ thì dư nợ
của các công ty cổ phần, công ty TNHH luôn chiếm từ 60 đến 70% .Vì đây là
đối tượng khách hàng truyền thống lâu nay của ngân hàng nên cần duy trì.
Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu,
Habubank ngày càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức
cho vay tiêu dùng và các loại hình cho vay khác ngày càng phong phú. Đây
là đối tượng cần được ưu tiên và là mục tiêu lâu dài của Habubank. Dư nợ cho
vay tiêu dùng của Habubank đạt trên dưới 25% và có xu hướng ngày càng
tăng trong tỷ trọng dư nợ của ngân hàng. Bảng sau có thể cho ta thấy rõ hơn
xu hướng cho vay theo đối tượng khách hành đã phân tích ở trên của
Habubank.
Bảng 3: Cơ cấu tín dung theo đối tượng khách hàng.
Đơn vị: %
Đốitượng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
DNNN, CT CP, CT TNHH 74 75 68 69.15 81,22 69,89
Hộ gia đình 15 23 29 26.45 17.74 28,07
DN có vốn ĐT nước ngoài 11 2 3 1.41 1,04 2,04
(Nguồn: báo cáo thường niên, Habubank)
Về cơ cấu cho vay theo thời hạn, Habubank chú trọng các dự án đầu tư
trung dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch
HOÀNG VĂN LƯƠNG
của chính phủ…nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng. Trong giai đoạn
2003- 2008 có thể thấy tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức
khá ổn định. Tỷ lệ này được đánh giá là khá phù hợp, vừa đảm bảo cho ngân
hàng có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn cao.Bươc sang năm
2008 habubank cho vay tăng tiêu dùng nhằm đẩy mạnh chi tiêu kích cầu cho
nền kinh tế tạo ra hình thức kinh doanh mới cho habubank tạo đà cho hướng

đi mới nhưng vẫn đảm bảo viêc chi trả của khách hàng và cân đối tỷ lệ giữa
các thành phần vẫn được đảm bảo.
Bảng 4: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay vốn
(Đơn vị: %)
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Ngắn hạn 70,3 66,3 69 70,39 59,73
Trung, dài hạn 29,7 33,7 31 29,61 40,27
Về ngành nghề có thể nói Habubank tập trung cho vay với các dự án
thương mại là chính. Điều này là phù hợp với cơ cấu nền kinh tế cũng như
tính chất quay vòng vốn nhanh của ngành sẽ mang lại hiệu quả hơn trong cho
vay.
(Nguồn: Báo cáo thường niên, Habubank)
HOÀNG VĂN LƯƠNG
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
(Đơn vị: %)
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Thương mại
72 73 65,94 63,51 49,46
Nông, lâmnghiệp
4 0,23 0,98 0,21 14,68
Sản xuất và chế biến
4 9,08 3,8 3,18 13,97
Xây dựng
6 9,92 8,68 6,17 1,75
Khác
14 7,77 20,6 26,93 20,14
(Nguồn: Báo cáo thường niên, Habubank)
1.1.3.3. Về hoạt động bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh của ngân hàng liên tục tăng qua các năm, mức tăng

qua các năm luôn lớn hơn 70% doanh số của năm trước( năm 2005: 76%,
năm 2005: 154%, năm 2007: 72,28%,năm 2008:158,56%). Thu nhập từ hoạt
động bảo lãnh đạt 17,2 tỷ đồng tăng 45,76% so với năm 2007.
1.1.3.4. Về hoạt động thanh toán quốc tế
Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội xác định đây là một khâu quan trọng
trong quá trình kinh doanh cũng như hợp tác quốc tế. Vì vậy thời gian qua,
nhờ sự chú trọng đúng mức, hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank đẫ
có sự triển vượt bậc cả về chất lẫn lượng.
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống, Công ty Chứng khoán Habubank
được thành lập và trở thành một trong những công ty dẫn đầu thị trường về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Mười tháng đầu năm 2007, Habubank tiếp tục giữ vững tốc độ tăng
trưởng từ 30 đến trên 50% ở tất cả các chỉ tiêu hoạt động. Cụ thể: tổng tài sản
đạt 19.357 tỉ đồng, tổng huy động đạt 15.832 tỉ đồng, tổng dư nợ 8.784 tỉ
đồng và lợi nhuận trước thuế là 391 tỉ đồng. Đến năm 2008 tổng tái sản lên
tới 25.000 tỷ đồng, dư nợ 10.000 tỷ đồng
HOÀNG VĂN LƯƠNG
Đầu năm 2008, Deutsche Bank Aktiengesellschaft trở thành đối tác
chiến lược nước ngoài với việc nắm giữ 10% cổ phần của Habubank .
Deutsche Bank cam kết sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho Habubank trong các hoạt động
quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và cùng nhau tìm kiếm cơ hội hợp tác trong
nhiều lĩnh vực. Bên cạnh Deutsche Bank, Habubank còn có một số cổ đông là
các tập đoàn kinh tế trong nước như Công ty Công nghiệp tàu thủy Vinashine,
Tổng công ty Lắp máy Lilama, Tổng công ty Thương mại Sài Gòn...Trong
năm 2008, Habubank sẽ đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ khách hàng
(Call Center) để hỗ trợ trực tiếp khách hàng và bán hàng qua điện thoại, niêm
yết trên thị trường chứng khoán và tập trung đầu tư công nghệ. Đến năm 2010
sẽ nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỉ đồng. Việc lựa chọn Deutsche Bank là đối tác
chiến lược cũng sẽ giúp Habubank rất nhiều trong việc phát triển ra thị trường
thế giới.

Mục tiêu gần nhất trong năm 2009 của Habubank là tiếp tục củng cố
năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ và nâng cao hiệu quả hoạt
động, tiếp tục mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Ngoài củng
cố và phát triển các hoạt động ngân hàng, Habubank cũng sẽ phát triển sang
nhiều lĩnh vực tài chính khác đồng thời có kế hoạch mở rộng các hoạt động
như quản lý quỹ, bảo hiểm...
1.1.3.5. Hoạt động chuyển giao công nghệ
Habubank hiện chú trọng phát triển những ngân hàng tự động cũng
như phát hành thẻ thanh toán,cung cấp các dịch vụ ngân hàng tự động qua
SMS banking, email banking, phone banking, các sản phẩm bancassurance
Habubank hiện chú trọng phát triển các sản phẩm ngân hàng tự động như phát
hành thẻ thanh toán, cung (dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng). Trong năm
2008, Habubank sẽ đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ khách hàng (Call
HOÀNG VĂN LƯƠNG
Center) để hỗ trợ trực tiếp khách hàng và bán hàng qua điện thoại, niêm yết
trên thị trường chứng khoán và tập trung đầu tư công nghệ.
Habubank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc ứng
dụng công nghệ mới. Ngay từ năm 2002, Habubank đã đầu tư phần mềm,
thực hiện quản lý tập trung và nối mạng trực tuyến toàn hệ thống. từ năm
2006 đến nay (2009), Habubank đã triển khai dự án đầu tư công nghệ thay thế
phần mềm mới để nâng cao năng lực quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và
hỗ trợ phát triển sản phẩm mới. Đây đều là những công nghệ mới và
Habubank là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mạnh dạn
thực hiện chuyển giao và áp dụng vào Việt Nam. Việc lựa chọn Deutsche
Bank là đối tác chiến lược không chỉ giúp Habubank rất nhiều trong việc phát
triển ra thị trường thế giới làm còn hỗ trợ nhiều cho ngân hàng trong việc
chuyển giao đổi mới công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng. Mục tiêu cuối
cùng của Habubank trong chiến lược công nghệ thông tin là nhằm phục vụ
cho chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển của ngân hàng; hỗ trợ một
cách tốt nhất cho các mảng hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, tăng hiệu quả

làm việc của toàn bộ hệ thống ngân hàng và hỗ trợ nhanh chóng tạo ra các sản
phẩm dịch vụ tạo thu nhập cho ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin của
Habubank trở thành hệ thống hiện đại, 99% các giao dịch của ngân hàng đều
được xử lý tự động và chính xác, có khả năng hoạt động online 24/24h, phục
vụ hoạt động cho khoảng 50 chi nhánh và phòng giao dịch trên phạm vi cả
nước, có khả năng xử lý một khối lượng giao dịch hàng ngày theo dự tính
khoảng 100000 giao dịch.
Qua các mặt hoạt động của ngân hàng TMCP nhà Hà Nội đã thể hiện
sức phát triển mạnh mẽ và bền vững của một ngân hàng với bề dày chưa đầy
2 thập kỷ. Thành quả mà Habubank đạt được không chỉ là những con số về
lợi nhuận, cổ tức, về những giải thưởng hay bằng khen trong và ngoài nước.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
Một điều quan trọng nữa chính là sự tin tưởng của khách hàng. Đó là điều
kiện quan trọng để ngân hàng có thể tiếp tục vững mạnh và phát triển trong
bối cảnh ngành tài chính ngân hàng đang trong quá trình hội nhập với đầy
những cơ hội và thách thức tiềm ẩn.
1.1.3.6. Hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài
Habubank tích cực nâng cao mối quan hệ với các ngân hàng nước
ngoài như Citibank, SCB, SMBC,Credit Suisse, ING, RZB, Scotia Bank,
BHF, ANZ,BNP, UOB…Đến nay, Habubank đã thiết lập mã kháo giao dịch
trực tiếp với hàng chục ngân hàng lớn ở Châu Âu, Châu Mỹ, Trung Đông.
Đồng thời, Habubank mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý có quan hệ trực
tiếp lên tới hàng ngàn trên 85 nước và vùng lãnh thổ. Doanh số thanh toán
quốc tế của Habubank cũng không ngừng tăng tiến qua các năm với mức tăng
trên 50%. Habubank cũng nhận được giải thưởng về chất lượng thanh toán
quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng dành cho ngân hàng có tỷ lệ điện tự
động từ 98% trở lên. Habubank đã hoàn tất việc chuyển giao 10% cổ phần
cho ngân hàng Deutsche Bank. Như đã nói, đây là cơ sở quan trọng giúp
Habubank phát triển ra thị trường thế giới về các hoạt động liên quan đến tài
chính ngân hàng nói chung và đầu tư nói riêng.

1.1.3.7.Công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
Habubank là một ngân hàng thương mại đang phát triển rất năng động
với môi trường làm việc không ngừng học hỏi và liên tục cải tiến. Với chính
sách con người là tài sản quý giá nhất của ngân hàng, Hội đồng Quản trị và
Ban Ðiều hành Habubank không ngừng chú trọng nâng cao động lực làm việc
và năng lực cán bộ. Các quy chế nội bộ và chính sách đãi ngộ của Habubank
luôn đề cao những giá trị văn hoá mà Habubank trân trọng. Ðó là đội ngũ lãnh
đạo vững mạnh, tính chính trực, liêm minh, minh bạch, công khai và sự cởi
mở, hợp tác trong công việc. Ðồng thời, mọi nhân viên Habubank đều phải
HOÀNG VĂN LƯƠNG
tuân thủ chặt chẽ những quy tắc đạo đức nghề nghiệp nghiêm khắc. Gia nhập
Habubank là một cơ hội đầy thử thách nhưng cũng rất xứng đáng khi nhân
viên được làm việc trong môi trường ngân hàng chuyên nghiệp, được học
nhiều điều thực tế từ những góc độ khác nhau để khám phá khả năng của bản
thân cũng như được tích cực tham gia xây dựng một tổ chức không sợ phải
thay đổi và không ngừng thay đổi để phát triển.
Chính sách tiền lương, thù lao, phụ cấp của Habubank được xây dựng
với mục tiêu công bằng, nâng cao hiệu quả làm việc và tăng cường sự gắn bó
của các thành viên. Mức lương và phụ cấp của Habubank rất cạnh tranh trong
ngành ngân hàng và nằm trong nhóm bốn ngân hàng Việt Nam dẫn đầu.
Lương và phụ cấp được trả trên căn cứ vị trí công việc (mỗi vị trí đòi hỏi mức
độ kiến thức, kỹ năng, độ thách thức cũng như trách nhiệm khác nhau), hiệu
quả làm việc của nhân viên và thâm niên làm việc. Tất cả vị trí công việc đều
được phân tích, đánh giá, chấm điểm chi tiết và xếp vào một hệ thống nhất
trong toàn Habubank. Hàng năm, mức cạnh tranh của mặt bằng lương cũng
như thu nhập cho từng vị trí công việc đều được Phòng Tổ chức Nhân sự
đánh giá, xem xét và điều chỉnh phù hợp.
Ðào tạo để phát triển là một chính sách được coi trọng tại mọi tầng
quản lý của Habubank. Chúng tôi coi đào tạo là phương thức hỗ trợ quá trình
phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Do đó, mọi thành viên đều được

khuyến khích nâng cao trình độ và kiến thức, dù bằng hình thức tham gia các
khoá học Habubank tổ chức hay qua các lớp bên ngoài. Ðào tạo tại chỗ chiếm
một vai trò quan trọng và cũng được tập trung đặc biệt. Phần lớn thành viên
mới gia nhập Habubank đều được đào tạo một kèm một. Khi cần thiết,
Habubank tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội tham khảo kinh nghiệm nước
ngoài để trau dồi, cập nhật kiến thức của hệ thống ngân hàng toàn cầu. Ban
lãnh đạo của Habubank xác định rõ rằng với tốc độ phát triển nhanh chóng
HOÀNG VĂN LƯƠNG
của ngành ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường lao động
khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển nguồn nhân lực giữ một vai
trò hết sức quan trọng trong định hướng phát triển của bất kì ngân hàng nào.
Tính đến cuối năm 2008, tổng số nhân viên của Habubank là 540 cán
bộ và hầu như họ đều hết sức gắn bó với ngân hàng. Báo cáo kết quả kinh
doanh được công ty E&Y kiểm toán thì thu nhập bình quân của nhân viên
Habubank năm 2006 đạt 6,37 triệu đồng/ nhân viên. Hàng năm Habubank
luôn có kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng nhân viên các cấp, đáp ứng yêu cầu
nhân lực cho việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và đào tạo các lớp nhân
viên kế cận. Tổng số lượt cán bộ được cử đi học là 856 lượt người. Tổng chi
phí dành cho đào tạo không tăng qua các năm (năm 2007 bằng 251,26% so
với 2006).
Với định hướng chiến lược “Habubank phải luôn là ngân hàng đi đầu
trong ngành ngân hàng trong việc sáng tạo và phát triển các chính sách đãi
ngộ cũng như phát triển sự nghiệp cho các cán bộ của mình”. Habubank
luôn tự hào là nơi mỗi mỗi nhân viên đều cảm thấy hài lòng về công việc của
mình và tài năng cũng như giá trị đóng góp đều được công nhận xứng đáng.
1.1.3.8. Hoạt động đầu tư chứng khoán.
Một trong những thành công của ngân hàng TMCP nhà Hà Nội là việc
thành lập và phát triển công tu chứng khoán Habubank( HABUBANK
SECURITIES). Tuy mới thành lập nhưng công ty chứng khoán Habubank đã
hoạt động có hiệu quả, thể hiện những sự chuẩn bị chu đáo về nguồn nhân

lực, trang thiết bị. Điều này chứng tỏ khả năng việc Habubank đạt mục tiêu
công ty chứng khoán Habubank trở thành một trong ba công ty chứng khoán
hàng đầu Việt Nam là có cơ sở.
HOÀNG VĂN LƯƠNG
1.1.3.9. Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư .
Hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro, nhất là hoạt
động cho vay, đầu tư tài trợ vốn cho các dự án đầu tư gọi chung là rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
∗ Ngân hàng chia rủi ro theo 3 chủ thể liên quan trực tiếp, bao gồm:
Rủi ro của dự án.
Rủi ro từ phía khách hàng.
Rủi ro do chủ quan về phía ngân hàng.
∗ Từ việc xác định các loại rủi ro tiềm ẩn trên, ngân hàng đã chủ động
phòng ngừa thông qua các tác nghiệp chính của ngân hàng, và thông qua việc
theo dõi, bám sát khách hàng vay, dự án vay.
Về phía ngân hàng:
+ Thực hiện đúng yêu cầu của quy trình nghiệp vụ trong phán quyết
tín dụng.
+ Tổ chức luân chuyển hồ sơ tín dụng đúng quy định, đảm bảo các
nội dung đều được xem xét, phân tích, đánh giá khách quan đúng bản chất của
dự án và tín dụng.
+ Tăng cường công tác giám sát trước, trong và sau khi cho vay vốn,
đặc biệt là công tác giám sát sau khi cho vay:tài sản dảm bảo nợ vay, dự án và
người vay.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá đúng, kịp thời
những biến động của người vay, dự án vay, tài sản đảm bảo nợ vay.
+ Phân loại khách hàng dựa trên cơ sở chấm điểm khách hàng là thể
nhân và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận định những rủi ro tiềm ẩn của
khách hàng, dự án.
Về phía dự án và doanh nghiệp

HOÀNG VĂN LƯƠNG
+ Nắm vững, bám sát tình hình doanh nghiệp: tổ chức bộ máy, hoạt
động sản xuất kinh doanh, thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng, thị
trường, dự án.
+ Kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các hồ sơ pháp lý,
đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
+ Đánh giá tính hiện thực của các nguồn vốn tham gia dự án.
+ Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, hình thức đảm bảo tiền vay
từ đó xác định mức cho vay hợp lý.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi thực hiện phát
tiền vay.
1.2 Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Habubank
1.2.1 Khái quát tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Habubank.
Với mô hình ban đầu là của một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực
nhà ở ,bất động sản, Habubank đã dần đa dạng hóa lĩnh vực và khách hàng.
Điều này mang lại cho Habubank nguồn thu ổn định. việc thẩm định chính là
bước sàng lọc và định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng theo
đung mục tiêu đã đạt ra. Có thể nói ,công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng TMCP nhà Hà Nội ngày càng được chú trọng và nâng cao về chất
lượng. đặc biệt là từ khi tổ pháp chế Habuabnk được thành lập và ban hành
quy chế tín dụng vào năm 2005, công tác thẩm định ngày càng đạt được hiệu
quả. Tất cả khách hàng có quan hệ tín dụn với Habubank đều được thẩm định
toàn diện và đảm bảo chính xác. Đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn,
việ thẩm định cho vay theo dự án là bắt buộcvaf thực hiện hết sức nghiêm túc.
Cho vay theo dự án có sự gia tăng cả về lượng và tính hiệu quả. Một phần kết
quả đó chính là nhờ vào hoạt động thẩm định dự án. Về mặt cụ thể có thể nói
Habubank đã đạt được những thành quả khá toàn diện.
Hiệu quả công tác thẩm đinh dự án vay vốn.
HOÀNG VĂN LƯƠNG

×