Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

khai thác và phát triển nguồn gen cây nguyên liệu giấy (giai đoạn 2 của đề tài năm 2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 84 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY






BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2009
TÊN ĐỀ TÀI:
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY

Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN NGHIÊN CỨU
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
Chủ nhiệm đề tài: KS. Hà Ngọc Anh

Cộng tác viên: Lương Văn Thái
Đơn vị: Văn phòng Bộ Công thương







7748


02/3/2010

PHÚ THỌ - 2009




BỘ CÔNG THƢƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY











BÁO CÁO KẾT QUẢ NHIỆM VỤ CẤP BỘ NĂM 2009


Tên nhiệm vụ:

KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY










Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƢƠNG

Cơ quan chủ trì: VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY

Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Đức Thế









Phú Thọ, 2009
i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ii
PHẦN 1. TỔNG QUAN 1
1.1. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ 1
1.2. Tính cấp thiết 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.4. Nội dung nghiên cứu 2
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
1.5.1. Trên thế giới 3
1.5.2. Ở Việt Nam 7
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM 12
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
2.1.1. Thiết kế thí nghiệm 12
2.1.2. Thu thập số liệu 14
2.1.3. Xử lý số liệu 15
2.2. Kết quả và thảo luận 16
2.2.1. Xây dựng vƣờn cây giống có gen quý phục vụ lai tạo và phát triển giống 16
2.2.2. Nghiên cứu cỡ chiều cao ken vỏ tạo chồi hom bạch đàn và Keo tai tƣợng 20
2.2.3. Đánh giá nguồn gen của các giống bạch đàn và Keo tai tƣợng có nguồn gen quý
đã đƣợc khai thác phát triển từ năm 2007 24
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
3.1. Kết luận 34
3.2. Kiến nghị 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ BIỂU 38

ii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Giống cây nguyên liệu giấy trồng ở vƣờn cây đầu dòng 17
Bảng 2.2. Danh mục giống đƣa vào khai thác, chủng loại và số lƣợng vật liệu
nhân giống năm 2009 19
Bảng 2. 3. Tỷ lệ cây Keo tai tƣợng 9 tuổi và 6 tuổi ra chồi mới 21
Bảng 2.4. Tỷ lệ cây sống, cây chết của 5 giống Keo tai tƣợng trồng rừng ở

Bắc Quang - Hà Giang (tháng 11/2009) 25
Bảng 2.5. Sinh trƣởng Dg, D
1.3
, Hvn và Dt của 5 giống Keo tai tƣợng trồng ở
Bắc Quang - Hà Giang (tháng 11/2009) 27
Bảng 2.6. Phân cấp sinh trƣởng cây trồng của 5 giống Keo tai tƣợng ở Bắc
Quang - Hà Giang (tháng 11/2009) 30
Bảng 2.7. Chiều dài (Lc), đƣờng kính gốc chồi (Dc), số lá, sinh khối khô và
sinh khối tƣơi của 5 giống bạch đàn 31
Bảng 2.8. Chiều dài (Lc), đƣờng kính gốc chồi (Dc), số lá, sinh khối khô và
sinh khối tƣơi của 15 giống Keo tai tƣợng 33
1

PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ
Nhiệm vụ "Khai thác và phát triển nguồn gen cây nguyên liệu giấy"
đƣợc thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý sau:
- Quyết định số 1035/QĐ-BCT ngày 27/02/2009 của Bộ trƣởng Bộ
Công thƣơng về việc điều chỉnh và đặt hàng bổ xung thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ năm 2009.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số
03b.09.QG/HĐ-KHCN ký ngày 26/3/2009 giữa Bộ Công thƣơng và Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
- Quyết định số 28/VNC-QĐ.KHTH ngày 26/3/2009 của Viện trƣởng
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
1.2. Tính cấp thiết
, , . Ở
những nƣớc nhƣ Brazil nhờ sử dụng những giống tốt nhƣ giống Bạch đàn lai
Eucalyptus grandis với E. urophylla (viết tắt là Bạch đàn lai GU) đã đƣa năng

suất một số rừng lên hơn 100m
3
/ha/năm.
Trong
ngành giấy nƣớc ta hiện nay mới chỉ 4
giống Bạch đàn U6, PN2, PN14, PN3d và 1 giống Keo tai tƣợng (xuất xứ
Cardwell) vào trồng rừng nguyên liệu giấy. Chỉ với 5 giống cây nêu trên,
công tác trồng rừng nguyên liệu
đang phải đối mặt với việc có hàng ngàn héc-ta đất rừng đƣợc trồng cùng một
2

loại cây, nên nguy cơ là rất lớn. Ví dụ, trong những năm gần
đây rừng trồng thuần loại Bạch đàn PN2 ở Lập Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc)
thƣờng xuyên bị bệnh héo rũ, làm chết hàng loạt cây trồng, gây thiệt hại
không nhỏ về kinh tế và môi trƣờng. , bổ xung thêm giống mới cho
công tác trồng rừng là một trong những giải pháp có nhiều lợi ích và hiệu quả.
Tuy nhiên, khi phát triển giống bạch đàn và keo mới vào trồng rừng sản
xuất gỗ nguyên liệu, đã gặp phải những khó khăn
nhƣ số lƣợng vật liệu nhân giống ban đầu (mẫu nuôi cấy mô, cành hom, hạt
giống v/v ) không có nhiều và đồng thời thƣờng thiếu những hiểu biết về các
yếu tố kỹ thuật trồng rừng giống mới.
Từ những lý do trên, Bộ Công thƣơng đã cho phép triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ "Khai thác và phát triển nguồn gen cây nguyên
liệu giấy".
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Duy trì, phát triển nhanh nguồn gen tốt, bổ xung giống bạch đàn và keo
có đặc tính quý hiếm (về năng suất, chất lƣợng rừng cao) cho tập đoàn giống
cây trồng rừng sản xuất gỗ nguyên liệu giấy đáp ứng chiến lƣợc phát triển
ngành giấy Việt Nam, đồng thời góp phần bảo tồn an toàn nguồn gen quý
hiện có.

1.4. Nội dung nghiên cứu
* Xây dựng vƣờn cây giống có nguồn gen quý phục vụ lai tạo và phát
triển giống:
-
.
-
.
3

* Nghiên cứu công nghệ (hoặc các biện pháp kỹ thuật) khai thác và
phát triển nguồn gen quý (Nghiên cứu cỡ chiều cao ken vỏ tạo chồi hom bạch
đàn và Keo tai tƣợng):
-
.
* Đánh giá nguồn gen của các giống bạch đàn và Keo tai tƣợng có gen
quý đã đƣợc khai thác phát triển từ năm 2007:
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của rừng trồng (năm thứ
hai) các giống Keo tai tƣợng.
- Đánh giá năng suất, chất lƣợng chồi hom ở cây đầu dòng của các
giống bạch đàn và Keo tai tƣợng.
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Trên thế giới
1.5.1.1.
.
,
v/v
. Theo Rolo, gỗ bạch đàn đƣợc Công ty Caima (Bồ
4

Đào Nha) sử dụng làm bột giấy sunfite lần đầu tiên vào năm 1906 và kể từ đó

nó ngày càng có vai trò quan trọng đối với ngành chế biến bột giấy trên thế
giới (dẫn từ Turnbull.J.W, 1991).
, ,
n năm 1990 12 .
tăng theo.
y
.
nhƣ sau:
, ,
.
.
-
hom.
5

Tại Brazil, từ năm 1975 - 1987 Công ty Acacruz đã sử dụng 5.000 cây
bạch đàn lai tự nhiên và nhân tạo của tổ hợp Eucalyptus grandis x E.
urophylla (GU) để trồng vƣờn vật liệu giống phục vụ giâm hom. Đến năm
1990 đã phát triển đƣợc gần 126 triệu cây hom từ các giống ƣu việt cho trồng
rừng. Hiện nay Công ty Acacruz sản xuất khoảng 19 triệu cây giống mỗi năm
từ trên 100 dòng vô tính bạch đàn. Kết quả đã góp phần tăng năng suất rừng
trồng lên 45-75m
3
/ha/năm (Campinhos.E, 1993). Công ty Chamflora Agricola
Ltd ở Sao Paulo cũng đƣa các giống bạch đàn sinh trƣởng nhanh và kháng
bệnh vào khai thác và phát triển cây giống trồng rừng, giai đoạn từ năm 1992
- 1996 có 88 giống bạch đàn đƣợc gây trồng trên diện rộng. Hiện mỗi năm
công ty phát triển đƣợc khoảng 2,4 triệu cây hom (Nguyễn Hoàng Nghĩa ,
2000).
Công gô cũng là nƣớc sớm khai thác và phát triển giống bạch đàn có

gen quý vào trồng rừng cao sản, những giống bạch đàn này đƣợc chọn lọc dựa
trên các tiêu chuẩn về chiều cao cây, đƣờng kính, dạng thân, năng suất gỗ,
khả năng ra rễ của hom, chất lƣợng gỗ để làm bột giấy. Thời kỳ từ năm 1963-
1971 chỉ có 5 dòng vô tính bạch đàn đƣợc đƣa vào trồng rừng (Martin.B,
1989), những năm tiếp theo đã phát triển đƣợc cả giống Bạch đàn lai tự nhiên
nhƣ giống lai giữa Bạch đàn urophylla x Bạch đàn alba (UA), Bạch đàn
tereticoniss x Bạch đàn grandis (TG) (Martin.B, 1991) và giống lai nhân tạo:
Bạch đàn urophylla x Bạch đàn grandis (UG) và Bạch đàn urophylla x Bạch
đàn pellita (UP) (CIRAD, 1992).
Tại Nam Phi, Công ty giấy Mondi qua khảo nghiệm dòng vô tính của
4.000 cây trội đã chọn đƣợc khoảng 80 dòng để đƣa vào trồng rừng. Các dòng
vô tính này đã đƣợc gây trồng thành vƣờn cấp hom cho hai vƣờn ƣơm của
công ty với công suất 7,5 triệu cây giống mỗi năm.
6

Ở Ấn Độ, bằng con đƣờng chọn cây trội, khảo nghiệm dòng vô tính và
nhân giống vô tính những cây ƣu việt (giống có gen quý) của loài E.
tereticornis. Công ty tƣ nhân ITC Bhadrachalam Paperboards Ltd đã chọn lọc
và đƣa vào khai thác đƣợc nguồn gen của 35 giống bạch đàn sinh trƣởng
nhanh và kháng sâu bệnh, tạo cây giống bán cho ngƣời trồng rừng.
Trung Quốc cũng là quốc gia có nhiều thành công về khai thác và phát
triển nguồn gen bạch đàn. Chỉ tính riêng Công ty Stora Enso ở miền Nam tỉnh
Quảng Tây trong những năm gần đây đã chọn lọc, lai tạo và phát triển đƣợc
hàng chục dòng vô tính có năng suất bột giấy cao nhƣ U6, DH201-2, DH32-
13, SH1 cho trồng rừng cao sản. Nhờ đó mỗi năm Công ty sản xuất đƣợc hơn
1 triệu tấn bột giấy các loại (Bai Jiayu, Xu Jianmin, Gan Siming, 2003).
.
tro
.
Tại Trung Quốc trên cơ sở kết quả khảo nghiệm 179 xuất xứ thuộc 21

loài keo ở bốn tỉnh miền Nam, đã xác định đƣợc Keo tai tƣợng là một trong
ba loài keo thích hợp với điều kiện sinh thái ở tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây,
Vân Nam và đảo Hải Nam. Dựa vào các chỉ tiêu sinh trƣởng, hình dạng thân
cây đã chọn đƣợc các xuất xứ có triển vọng để phát triển cho trồng rừng cung
cấp gỗ là Abergowie (Qld), Claudie River (Qld), Oriomo (PNG) (Bai Jiayu,
Zhang Fangqiu and Chen Zuxu, 1997). Cuối những năm 1990, Trung Quốc đã
đƣa đƣợc các giống Keo tai tƣợng có sinh trƣởng nhanh và chống chịu sâu
bệnh vào trồng rừng sản xuất đại trà. Hƣớng khai thác và phát triển nguồn gen
quý của các giống Keo tai tƣợng ở đây là xây dựng các vƣờn giống cây con
7

thế hệ 1 và 1,5; vƣờn giống dòng vô tính và vƣờn giống lai lấy hạt, mỗi năm
có thể thu hái đƣợc trên 1.000kg hạt giống chất lƣợng cao.
Tại Philipine, trên cơ sở kết quả khảo nghiệm từ những năm 1980, đã
khai thác và sử dụng đƣợc 4 xuất xứ tốt nhất là Kini, Bensbach, Wipim
(PNG), Claudie River (Qld) cho trồng rừng lấy gỗ. Theo Wilcox (1996), rừng
trồng Keo tai tƣợng 10 tuổi ở Talogon có năng suất đạt tới 32m
3
/ha/năm (dẫn
từ Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003). .
Tại Malaysia, giống Keo tai tƣợng đƣợc đƣa vào khai thác phát triển
nguồn gen là các xuất xứ Western Province (PNG), Claudie River (Qld),
Olive River (Qld). Để khai thác đƣợc vật liệu giống Keo tai tƣợng, Malaysia
đã cho chuyển hóa các rừng khảo nghiệm thành rừng giống và đồng thời thu
hái hạt từ những cây trội để trồng rừng giống.
1.5.2. Ở Việt Nam
1.5.2.1. bạch đàn (Eucalypts)
Ở Việt Nam, bạch đàn đƣợc đƣa vào trồng thử từ những năm 1930 tại
một số vùng trong cả nƣớc. Năm 1956 hàng chục loài bạch đàn đã đƣợc trồng
thử tại Đà Lạt, đến nay một sô loài tỏ ra rất có triển vọng tại đây nhƣ E.

grandis, E. microcoryss (Lê Đình Khả, Dƣờng Mộng Hùng, 2003).
Sau năm 1975 nhiều khảo nghiệm giống cho các loài bạch đàn đã đƣợc
xây dựng ở nhiều vùng sinh thái trong nƣớc. Kết quả khảo nghiệm những năm
1980-1990 ở nhiều nơi cho thấy các loài thích hợp cho vùng đồng bằng và
vùng dốc thoải ở các tỉnh miền Trung và miền Nam là E. camandulensis, E.
tereticornis, E. brassiana. Các xuất xứ có triển vọng trong E. camandulensis
là Kennedy River (Qld), Morehead River (Qld) và Katherine (NT). Xuất xứ
có triển vọng của E. tereticornis là Sirinumu sogeri (PNG) và Laura River
(Qld). Xuất xứ có triển vọng của E. brassiana là Portland Road (Qld).
Eucalyptus urophylla là loài thích hợp với các tỉnh Bắc Trung bộ (xuất xứ
8

Lembata - Indonesia), ở vùng Tây nguyên và các tỉnh miền Bắc là các xuất xứ
Lewotobi, Egon - Indonesia (Lê Đình Khả, Dƣơng Mộng Hùng, 2003; Lê
Đình Khả và cs, 2003; Nguyễn Dƣơng Tài, 1994).
Từ các cây hạt của bạch đàn urô tại Vạn Xuân (Phú Thọ) và Ba Vì (Hà
Tây) đã chọn đƣợc một số gia đình có thể tích thân cây gấp 1,5-2 lần trị số
trung bình của vƣờn giống. Từ vƣờn giống cây hạt của bạch đàn trắng (E.
camandulensis) tại Chơn Thành (Bình Phƣớc) cũng chọn đƣợc một số gia
đình và đặc biệt một số cá thể có sinh trƣởng nhanh hơn các xuất xứ tốt nhất
từ 2,5-3,5 lần, làm cơ sở cho chọn giống sau này. Khảo nghiệm 38 dòng vô
tính của bạch đàn trắng từ năm 1993 đến năm 2001 đã chọn đƣợc dòng 22 và
dòng số 7 có sinh trƣởng nhanh nhất và có hình dáng thân cây cũng đẹp nhất
(Lê Đình Khả và cs, 2003).
Chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn urophylla
cũng đƣợc Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy thực hiện từ giữa những
năm 1990, có hơn 200 cây trội đã đƣợc chọn lọc từ các rừng khảo nghiệm và
rừng sản xuất. Qua khảo nghiệm dòng vô tính, đến năm 2005 đã có 11 dòng
vô tính bạch đàn urophylla đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia, chúng có năng suất

rừng vƣợt trội so với các rừng trồng bằng cây từ hạt (Huỳnh Đức Nhân và cs,
2007).
Chọn lọc nguồn gen từ các giống bạch đàn lai cũng đã đƣợc Trung tâm
nghiên cứu giống cây rừng (Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam) thực hiện
từ năm 1996, bằng phƣơng pháp thụ phấn có kiểm soát, đến năm 2000 đã tạo
ra đƣợc 70 tổ hợp lai khác loài và lai trong loài. Kết quả khảo nghiệm các tổ
hợp lai cho thấy các tổ hợp lai đều sinh trƣởng nhanh hơn các loài bố mẹ, đặc
biệt là nhanh hơn các bố mẹ đã trực tiếp tham gia lai giống (Lê Đình Khả và
cs, 2003). Số liệu báo cáo của Lê Đình khả và Nguyễn Việt Cƣờng cho thấy ở
9

giai đoạn 2 tuổi tại điểm Thụy Phƣơng các tổ hợp lai tốt nhất có sinh trƣởng
nhanh gấp 7,3 lần các cây bố mẹ kém nhất, còn ở Ba Vì tỷ lệ này là 3,5 lần
(dẫn từ Lê Đình Khả và cs, 2003).
Bảo tồn và sử dụng nguồn gen cho các giống Bạch đàn ở nƣớc ta đã
đƣợc đặt ra từ cuối những năm 1980 (Lê Đình Khả, 1990). Cơ sở pháp lý cho
công tác bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi ở nƣớc ta đã đƣợc Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) xác lập
từ năm 1997 trong Quy chế về quản lý và bảo tồn nguồn gen thực vật, động
vật và vi sinh vật. Những kết quả bƣớc đầu cho thấy trong nông nghiệp công
tác bảo tồn tập trung vào các dạng biến dị của các loài cây chủ yếu nhƣ Lúa,
Ngô, Đậu đỗ, Khoai tây; trong cây công nghiệp bảo tồn các dạng khác nhau
của cây Cao su, Cà phê; trong chăn nuôi tập trung vào các dạng biến dị của
gà, vịt và lợn (Lê Đình Khả, Dƣơng Mộng Hùng, 2003).
Khai thác và phát triển nguồn gen bạch đàn ở Việt Nam hiện nay chủ
yếu do Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng và Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy thực hiện. Tại Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, từ giữa những
năm 1990 đến năm 2000 đã tiến hành khảo nghiệm loài và xuất xứ, khảo
nghiệm hậu thế bạch đàn và đã xây dựng đƣợc một loạt các vƣờn giống bạch
đàn nhờ tài trợ của AuSAD của Australia (gọi là vƣờn giống FORTIP) cho

các loài Eucalyptus camandulensis, E. pellita,và E. urophylla. Không có số
liệu chi tiết về diện tích bảo tồn cho từng loài bạch đàn (khoảng gần 20 ha),
phân bố từ Bắc vào Nam. Từ các quần thể bạch đàn bảo tồn này đƣợc Trung
tâm nghiên cứu giống cây rừng khai thác hạt để phục vụ các hoạt động nghiên
cứu chọn tạo giống bạch đàn tiếp theo, chủ yếu tập trung cho bạch đàn E.
urophylla (RCFTI, 2006). Đối với bạch đàn E.urophylla, có 2 khu khảo
nghiệm hậu thế thụ phấn tự do của 144 gia đình đƣợc xây dựng năm 1996 tại
Phù Ninh và năm 1997 tại Ba Vì, sau khi tỉa thƣa mỗi gia đình còn lại một cá
thể to và thẳng nhất để bảo tồn (Nguyễn Đức Kiên và cs, 2007). Vật liệu
10

giống khai thác đƣợc từ 2 quần thể này bao gồm hạt giống, cành ghép và chồi,
chúng đƣợc sử dụng để xây dựng ngân hàng dòng vô tính, vƣờn cây ghép và
quần thể chọn giống thế hệ thứ 2 (RCFTI, 2006).
Nhằm tăng cƣờng năng lực sản xuất gỗ nguyên liệu giấy, đầu những
năm 1990, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy tiến hành chọn lọc cây trội
và khảo nghiệm dòng vô tính của Bạch đàn urophylla, có gần 200 cây trội
đƣợc chọn lọc từ 10 địa điểm thuộc tỉnh Phú Thọ và Tuyên Quang (Huỳnh
Đức Nhân và cs, 2007). Thông qua khảo nghiệm, đã có 11 dòng vô tính Bạch
đàn urophylla đã đƣợc công nhận là giống Quốc gia và giống Tiến bộ kỹ
thuật. Hiện nay, mỗi năm Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy và một số
đơn vị khác sản xuất đƣợc khoảng 4 - 5 triệu cây giống Bạch đàn PN2, PN14,
U6 và PN3d để phục vụ trồng rừng. Các giống bạch đàn có gen quý còn lại
chƣa thể sản xuất với số lƣợng lớn.
1.5.2.2. gen Keo tai tượng (Acacia mangium
Wild)
Keo tai tƣợng đƣợc nhập vào nƣớc ta từ những năm 1980 phục vụ các
khảo nghiệm giống ở hầu khắp các vùng sinh thái chính trong cả nƣớc. Nguồn
giống chủ yếu đƣợc tài trợ từ các dự án, tổ chức quốc tế nhƣ FAO, PAM,
SIDA, SAREC, CSIRO Cho đến nay, loài Keo tai tƣợng đã đƣợc gây trồng

rộng rãi ở nhiều vùng.
Tại vùng trung tâm Bắc bộ, Keo tai tƣợng đƣợc Trung tâm nghiên cứu
và phát triển kỹ thuật lâm nghiệp Phù Ninh khảo nghiệm ở các tỉnh Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang. (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Quang Đức,
1992). Năm 2005, các xuất xứ Pongaki, Iron Range và Cardwell đƣợc công
nhận giống tiến bộ kỹ thuật, rừng trồng có lƣợng tăng trƣởng bình quân
khoảng 12m
3
/ha/năm. Để phát triển giống Keo tai tƣợng xuất xứ Cardwell
11

vào sản xuất, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã chuyển hóa đƣợc một
khu rừng giống ở Hàm Yên.
Từ năm 1996 đến nay, các nghiên cứu về Keo tai tƣợng ở nƣớc ta tập
trung vào chọn lọc cây trội, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính,
xây dựng rừng giống và vƣờn giống.
Khoảng gần 400 cây trội Keo tai tƣợng đã đƣợc chọn lọc từ các vƣờn
giống ở Bình Dƣơng, Quảng Trị, Hà Tây (Hà Nội) và các rừng trồng sản xuất.
Chọn lọc cây trội ở giai đoạn này chú ý nhiều về sinh trƣởng chứ chƣa kết
hợp với các chỉ tiêu chất lƣợng gỗ nhƣ tỷ trọng gỗ, hàm lƣợng bột giấy
(Nguyễn Minh Chí, 2007; Nguyễn Đức Thế, 2007; Hà Văn Huy, 2007).
Khảo nghiệm hậu thế 10 cây trội Keo tai tƣợng đã đƣợc thiết lập năm
1993 ở Ba Vì (Hà Nội). Kết quả đánh giá sau 30 tháng tuổi cho thấy cây mẹ
có ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng chiều cao và đƣờng kính của các cây con.
Hậu thế của các cây mẹ khác nhau có sinh trƣởng khác nhau.
Dự án Fortip đã xây dựng đƣợc hai vƣờn giống hữu tính thế hệ 1 tại Ba
Vì (84 gia đình) và Chơn Thành (140 gia đình). 50 cây trội của 50 gia đình tốt
nhất đã đƣợc chọn để nhân giống bằng hom và xây dựng vƣờn giống.
Nguyễn Minh Chí (2007) đã tiến hành cắt tạo chồi ở 4 vị trí trên cây mẹ
Keo tai tƣợng 10-13 tuổi, kết quả cho thấy cắt cụt ngọn có nhiều cây ra chồi

nhất (90,9% so với 0% - 82,9%) và số lƣợng hom thu đƣợc cũng nhiều nhất.
Cắt thân cây ở vị trí 1,2m và 2,5m có ít chồi hom nhất (18% và 0%). Ngoài
nguyên nhân do đặc tính sinh vật ra còn có sự phá hại của ngƣời và gia súc.
Thử nghiệm với cây mẹ Keo tai tƣợng 4 tháng tuổi cho thấy với 4 mức chiều
cao tạo tán, cắt tán cách mặt đất 25 - 30cm có nhiều cây mẹ ra chồi hơn
(Nguyễn Đức Thế, 2007).
* Từ tổng quan tài liệu của một số nƣớc nêu trên cho thấy, những năm
vừa qua việc đánh giá chọn lọc nguồn gen bạch đàn, keo chủ yếu đƣợc dựa
12

vào các chỉ tiêu về sinh trƣởng rừng trồng nhƣ chiều cao, đƣờng kính và năng
suất gỗ. Khai thác và phát triển giống bạch đàn có gen quý đƣợc thực hiện
bằng cách xây dựng các vƣờn cây đầu dòng và nhân dòng vô tính
; còn với Keo tai tƣợng chủ yếu phát triển giống bằng cách
xây dựng các rừng giống, vƣờn giống lấy hạt.
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Thiết kế thí nghiệm
* Xây dựng vƣờn cây giống lấy hom:
Toàn bộ vƣờn cây giống có diện tích 500m
2
, đƣợc chia thành 4 ô. Ô số
1 có diện tích 36m
2
, ô số 2 có diện tích 60m
2
, ô số 3 có diện tích 180m
2
và ô
số 4 có diện tích 224m

2
. San ủi mặt bằng bằng máy kết hợp với lao động thủ
công, ô số 1 và 2 xây bờ gạch bao xung quanh. Làm bờ rào bằng lƣới B40 bao
quanh ô số 2, 3 và 4.
Ô số 1 trồng 15 giống Keo tai tƣợng, mỗi giống có 10-15 cây, đƣợc
trồng thành 1-3 hàng cây, khoảng cách giữa các cây 0,5m.
Ô số 2 trồng 22 giống, trong đó có 1 giống keo lai, 8 giống bạch đàn và
13 giống Keo tai tƣợng. Mỗi giống có từ 2-30 cây, đƣợc trồng thành 1-3 hàng,
khoảng cách giữa các cây 0,5m.
Ô số 3 trồng 13 giống bạch đàn, mỗi giống có từ 5-20 cây, đƣợc trồng
thành 1-2 hàng, khoảng cách giữa các cây từ 0,5-1m.
Ô số 4 trồng 6 giống keo lai, mỗi giống có 30 cây, đƣợc trồng thành 2
hàng, khoảng cách giữa các cây là 1m.
- Trồng cây:
13

+ Vị trí hố trồng cây đƣợc đánh dấu bằng cọc tre. Tùy vào kích thƣớc
bầu ƣơm cây, hố trồng đƣợc cuốc có kích thƣớc (dài x rộng x sâu) từ
30x30x35cm đến 50x50x60cm .
+ Bón lót bằng phân vi sinh và lấp đầy đất trở lại trƣớc khi trồng cây.
Đất lấp hố đƣợc đập nhỏ, tơi xốp.
+ Cây mẹ đƣợc trồng bằng phƣơng pháp thủ công, dùng bay thợ xây
hoặc xẻng mở miệng hố cho vừa kích thƣớc bầu ƣơm cây. Dùng dao cắt bỏ vỏ
bầu, đƣa cây vào hố, điều chỉnh để cây đứng thẳng rồi vun đất xung quanh và
ấn chặt.
- Chăm sóc cây:
+ Cây mẹ đƣợc vun xới đất quanh gốc và bón phân theo định kỳ, những
ngày nắng nóng cây đƣợc tƣới nƣớc.
+ Dùng kéo cắt bớt cành và ngọn cây để tạo tán.
* Thử nghiệm về cỡ chiều cao ken vỏ cây:

- Thử nghiệm ken vỏ ở 6 vị trí độ cao khác nhau, gồm ken cách mặt đất
10cm (Hk010), cách 20cm (Hk020), cách 50cm (Hk050), cách 100cm
(Hk100), cách 150cm (Hk150) và cách 200cm (Hk200). Mỗi vị trí độ cao ken
vỏ đƣợc gọi là một công thức thí nghiệm.
- Bố trí các công thức thí nghiệm theo 2 cách, cách thứ nhất trên mỗi
cây chỉ có duy nhất 1 công thức thí nghiệm (ken vỏ tại 1 vị trí độ cao) và cách
thứ hai là trên mỗi cây có đủ 6 công thức thí nghiệm (ken vỏ tại 6 vị trí độ
cao).
- Vị trí kẻn vỏ đƣợc đánh dấu bằng sơn. Dùng đục thợ mộc đục bỏ lớp
vỏ có kích thƣớc (dài x rộng) 5 x 1cm.
* Thí nghiệm đánh giá ảnh hƣởng của giống đến sinh trƣởng phát triển rừng
trồng Keo tai tƣợng (năm thứ 2):
14

- Rừng thí nghiệm đƣợc trồng năm 2008, bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCB), lặp lại 8 lần. Mỗi khối có 5 ô thí nghiệm, mỗi ô trồng 15
cây của cùng một giống (3 hàng x 5 cây/hàng) (chi tiết xin mời xem phần phụ
biểu của báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ "Khai thác và phát
triển nguồn gen cây nguyên liệu giấy" năm 2008).
* Thí nghiệm đánh giá ảnh hƣởng của giống đến số lƣợng, chất lƣợng chồi
hom của cây cấp dòng:
- Đối với Keo tai tƣợng, mỗi giống chọn ngẫu nhiên 10 cây cấp dòng
trồng ở vƣờn cây giống để nghiên cứu.
- Đối với bạch đàn, mỗi giống chọn ngẫu nhiên 20-30 cây cấp dòng
trồng ở vƣờn cây giống để nghiên cứu.
2.1.2. Thu thập số liệu
- Chiều cao cây đƣợc đo bằng thƣớc sào có độ chính xác đến 1dm. Đo
chiều cao của tất cả các cây trong lô rừng thí nghiệm.
- Chiều dài chồi hom đƣợc đo bằng thƣớc kẻ có độ chính xác đến 1mm.
Đo chiều dài của tất cả các chồi hom thu đƣợc.

- Đƣờng kính thân cây đo ở vị trí cách mặt đất 10cm và 130cm (gọi tắt
là đƣờng kính gốc và đƣờng kính ngang ngực) đƣợc đo bằng thƣớc panme có
độ chính xác đến 0,1mm. Đo đƣờng kính gốc và đƣờng kính ngang ngực của
tất cả các cây trong lô rừng thí nghiệm.
- Đƣờng kính chồi hom đƣợc đo bằng thƣớc panme có độ chính xác
đến 0,1mm. Đo đƣờng kính của tất cả các chồi hom thu đƣợc.
- Sinh khối tƣơi và sinh khối khô của chồi hom đƣợc cân bằng cân điện
tử có độ chính xác 1mg. Cân sinh khối của tất cả các chồi thu đƣợc.
- Số cây sống, số cây bị sâu bệnh, số cây ra chồi, số lƣợng chồi, số
lƣợng lá đƣợc xác định bằng cách đếm trực tiếp trên các mẫu nghiên cứu.
15

2.1.3. Xử lý số liệu
2.1.3.1. Tính các đặc trưng thống kê
- Tỷ lệ cây có chồi (TLc): TL (2.1)
+ Trong đó n
c
là số cây có chồi và n là số cây ken vỏ.
+ Tính TLc theo từng cỡ chiều cao ken vỏ.
- Tỷ lệ cây sống (TLs): (2.2)
+ Trong đó n
s
là số cây còn sống và n là số cây trồng ban đầu.
+ Tính TLs theo từng giống cây.
- Tỷ lệ cây bị sâu bệnh (TLb): (2.3)
+ Trong đó n
b
là số cây bị sâu bệnh và n là số cây còn sống.
+ Tính TLb theo từng giống cây.
- Trung bình mẫu: (2.4)

Trong đó: x
i
là trị số đo đếm đƣợc ở cây thứ i
n là số cây đo đếm
2.1.3.2. Các tiêu chuẩn phân tích thống kê
* Tiêu chuẩn phù hợp χ
2
đƣợc vận dụng để kiểm tra các giả thuyết H
0

sau:
1) Cỡ chiều cao ken vỏ không ảnh hƣởng đến sự hình thành chồi hom của
cây nhiều tuổi.
2) Tình trạng (sống hoặc chết) của cây Keo tai tƣợng ở rừng trồng năm
thứ hai không phụ thuộc vào giống.
3) Sức chống chịu sâu bệnh của cây Keo tai tƣợng ở rừng trồng năm thứ
hai không phụ thuộc vào giống.
16

* Phân tích phƣơng sai một nhân tố (ANOVA) đƣợc vận dụng để kiểm
tra các giả thuyết H
0
sau:
1) Các giống Keo tai tƣợng có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến sinh trƣởng chiều
cao/đƣờng kính gốc/đƣờng kính ngang ngực của cây ở rừng trồng năm
thứ hai.
2) Các giống bạch đàn có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến sinh trƣởng chiều
dài/đƣờng kính/sinh khối tƣơi/sinh khối khô của chồi hom ở cây cấp
dòng.
3) Các giống Keo tai tƣợng có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến sinh trƣởng chiều

dài/đƣờng kính/sinh khối tƣơi/sinh khối khô của chồi hom ở cây cấp
dòng.
* Nếu điều kiện phân tích phƣơng sai (kiểm tra bằng tiêu chuẩn
Levence) đƣợc thỏa mãn và kết quả phân tích phƣơng sai không chấp nhận
giả thuyết H
0
thì áp dụng tiếp tiêu chuẩn Duncan để đánh giá giống có ảnh
hƣởng tốt nhất đến chỉ tiêu nghiên cứu.
* Chạy trình lệnh tiêu chuẩn
2
, phân tích phƣơng sai (ANOVA), tiêu
chuẩn Duncan của phần mềm SPSS để so sánh giữa các công thức thí nghiệm
về chỉ tiêu nghiên cứu [xem thêm (Nguyễn Hải Tuất, 2005)].
2.2. Kết quả và thảo luận
2.2.1. Xây dựng vườn cây giống có gen quý phục vụ lai tạo và phát triển
giống
Vƣờn cây giống đƣợc xây dựng trên khu đất rộng gần 500m
2
ở vƣờn
ƣơm của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (xã Phù Ninh, huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ). Đất nơi xây dựng đƣợc xới sạch cỏ dại và cây bụi rồi
dùng máy ủi cày ngầm và san phẳng, sau đó dùng cuốc đào hố trồng cây, vị
trí cuốc hố đƣợc đánh dấu trƣớc bằng cọc tre.
17

Bảng 2.1. Giống cây nguyên liệu giấy trồng ở vƣờn cây đầu dòng
TT
Loài cây
Tên giống
1

Bạch đàn uro
(Eucalyptus
urophylla):
16 giống
E1, E2, E3, E15, E20, E21, E22, E23, E27, E28,
TC04, TC05, TC06, E411, E414, E1407
2
Keo lai (Acacia
hybrid):
9 giống
BV10, BV16, BV32, BV71, BV73, BV75, KL2,
KLTA3, KL20
3
Keo tai tƣợng
(Acacia mangium):
31 giống
AH.07.01, AH.07.02, AH.07.03AH.07.04,
AH.07.05, AH.07.06, AH.07.07, AH.07.08,
AH.07.09, AH.07.10, AH.07.11, AH.07.12,
AH.07.13, AH.07.14, AH.07.15, AH.07.17,
TQ.01, TQ.02, TQ.03, TQ.04, TQ.05, TQ.06,
TQ.07, TQ.08, TQ.09, TQ.10, TQ.11, TQ.12,
TQ.13, TQ.14, TQ.15


Tính từ năm 2007 đến hết năm 2009 nhiệm vụ "Khai thác và phát triển
nguồn gen cây nguyên liệu giấy" đã xây dựng đƣợc vƣờn cây giống của 56
giống, chi tiết đƣợc tổng hợp ở bảng 2.1. Kết quả đạt đƣợc trong năm 2009 cụ
thể là:
Tháng 10/2008, 160 cây bạch đàn dòng E411, E414 và E1407 đã đƣợc

chuyển từ bầu ƣơm 15cm sang bầu ƣơm lớn hơn ( 50cm), nuôi dƣỡng đến
giữa tháng 6/2009 thì đƣa ra trồng ở vƣờn cây giống, mỗi dòng có 20 cây
đƣợc trồng thành 2 luống, mỗi luống 10 cây, các cây đƣợc trồng với khoảng
cách 1x1m. Hố trồng cây đƣợc đào với kích thƣớc 60x60x50cm (Dài x Rộng
x Sâu). Trƣớc khi đem trồng 1 tuần, các cây này đƣợc cắt tỉa bớt rễ và lá.
Trong 10 ngày sau khi trồng, mỗi ngày tƣới nƣớc cho cây từ 1-2 lần, mỗi lần
tƣới khoảng 1-2 lít nƣớc cho mỗi cây. Khi cây sống ổn định, cứ khoảng 20-25
ngày hòa tan 1 kg phân NPK-S loại 10.5.5-15 trong 10 lít nƣớc đem tƣới đều
cho 20 cây. Mỗi tuần nhổ cỏ một lần và khoảng 15-20 ngày xới đất quanh gốc
18

một lần. Tạo tán lần đầu sau khi cây cao khoảng 45-60cm, những lần sửa tán
lá tiếp theo thực hiện cùng lúc với việc thu hái chồi.
Tháng 7/2009 tiếp nhận 180 cây đầu dòng của 6 dòng vô tính Keo lai
(BV10, BV32, BV73, BV75, BV71 và BV16) từ Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng (Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam), các cây này đƣợc nhân giống
bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô. Ở thời điểm nhận bàn giao, cây đã đƣợc nuôi
dƣỡng ở vƣờn ƣơm Ba Vì từ 12-15 tuần, chiều cao từ 30-45cm, đƣờng kính
cổ rễ từ 3-5mm, cây sinh trƣởng phát triển tốt. Mỗi dòng đƣợc bố trí trồng
thành 2 luống ở vƣờn cây giống, mỗi luống 15 cây, khoảng cách giữa các cây
là 1x1m. Hố trồng cây có kích thƣớc 30x30x35cm (Dài x Rộng x Sâu). Trong
10 ngày sau khi trồng, mỗi ngày tƣới nƣớc cho cây từ 1-2 lần, mỗi lần tƣới
khoảng 0,5-1 lít nƣớc cho mỗi cây. Khi cây sống ổn định, cứ khoảng 15-20
ngày hòa tan 1kg phân NPK loại 10.5.5 trong 10 lít nƣớc đem tƣới đều cho 30
cây. Mỗi tuần nhổ cỏ một lần và khoảng 15-20 ngày xới đất quanh gốc một
lần. Tạo tán lần đầu khi cây cao khoảng 80-100cm, những lần tạo tán tiếp
theo thực hiện cùng lúc với việc thu hái chồi.
Tháng 6/2009 đề tài "Chọn và dẫn giống một số dòng vô tính bạch đàn
và Keo tai tƣợng để thiết lập vƣờn lƣu giữ giống" chuyển giao 75 cây đầu
dòng của 10 giống bạch đàn (E1, E2, E3, E15, E27, E21, E23, E28, E22 và

E20), cây của các dòng này đƣợc trồng thành 4 luống, mỗi luống có từ 16 - 20
cây, cự ly trồng giữa các cây (trên cùng luống) là 0,5m. Trong 5 ngày đầu,
mỗi ngày cũng tƣới nƣớc từ 1-2 lần (tùy điều kiện thời tiết), 2 ngày tiếp theo
trời có mƣa nên không tƣới nƣớc. Sau khi trồng cây đƣợc 3 tuần, hoà tan 1kg
phân NPK trong 10 lít nƣớc và đem tƣới đều cho 30 cây, những lần tƣới phân
tiếp theo cách nhau từ 20-25 ngày, nồng độ phân bón không thay đổi (1kg tan
trong 10 lít nƣớc).
19

Bảng 2.2. Danh mục giống đƣa vào khai thác, chủng loại và số lƣợng vật
liệu nhân giống năm 2009
T
T
Tên loài cây
Ký hiệu
giống
Loại vật
liệu nhân
giống
Số
lƣợng
Mục đích sử dụng
1






2

Bạch đàn
urô
(Eucalyptus
urophylla): 7
giống


Keo tai
tƣợng
(Acacia
mangium):
28 giống
E2
E3
E1
E20
TC04
TC05
TC06
AH.07.01
AH.07.02
AH.07.03
AH.07.04
AH.07.05
AH.07.06
AH.07.07
AH.07.09
AH.07.10
AH.07.11
AH.07.12

AH.07.13
AH.07.15
TQ.01
TQ.02
TQ.03
TQ.04
TQ.05
TQ.06
TQ.07
TQ.08
TQ.09
TQ.10
TQ.11
TQ.12
TQ.13
TQ.14
TQ.15
Hom
''
''
''
''
''
''
Hom +

''
''
''
''

''
''
''
''
''
''
''
Hom
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
230
150
150
178
198
162
154
236

243
158
167
154
134
178
209
135
169
113
218
187
67
76
56
45
55
50
61
53
32
90
103
87
85
91
77
Tạo cây con
''
''

''
''
''
''
Giâm hom+nuôi cấy

''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
Thí nghiệm hom
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''
''

''
''

20

Ngoài số cây mới trồng trong năm, nhiệm vụ còn thực hiện việc chăm
sóc cho gần 600 cây trồng trong năm 2007 và 2008 của các dòng vô tính Keo
tai tƣợng và bạch đàn. Các công việc cụ thể là mỗi tuần nhổ cỏ một lần; 2
tuần xới đất và vun gốc một lần; những ngày trời nắng nóng tƣới nƣớc cho
cây một lần vào khoảng thời gian từ 9-10 giờ sáng (khoảng 2 lít cho mỗi cây).
Hiện tại các cây sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng.
Trong năm 2009, đã đƣa vƣờn cây giống vào khai thác thu hái vật liệu
nhân giống là hom và mẫu nuôi cấy mô của một số giống bạch đàn và keo
cung cấp cho sản xuất và các thí nghiệm về nhân giống. Số liệu chi tiết đƣợc
trình bày ở bảng 2.2 cho thấy tất cả đã cắt đƣợc 4.551 hom và mẫu nuôi cấy
mô của 35 giống cây nguyên liệu giấy. Trong số đó cắt đƣợc nhiều hom nhất
là giống bạch đàn E2 (4 lần cắt đƣợc 230 hom), các giống E1, E3 và TC06 cắt
đƣợc ít hom hơn (150-154 hom/4 lần cắt). Trong số 13 giống Keo tai tƣợng,
các giống AH.07.01 và AH.07.02 cho nhiều hom và mẫu nuôi cấy mô hơn các
giống còn lại (236 và 243 hom so với 113-218 hom). Có 3.329 chồi của các
giống Keo tai tƣợng đƣợc sử dụng vào mục đích nghiên cứu giâm hom và
nuôi cấy mô, 1.222 chồi bạch đàn đƣợc sử dụng vào mục đích nhân giống tạo
cây con.
Nhƣ vậy, bằng cách xây dựng vƣờn cây giống, năm 2009 nhiệm vụ đã
đƣa đƣợc 35 giống cây, trong đó 7 giống bạch đàn và 28 giống Keo tai tƣợng
vào khai thác và phát triển nguồn gen.
2.2.2. Nghiên cứu cỡ chiều cao ken vỏ tạo chồi hom bạch đàn và Keo tai
tượng
Thử nghiệm đánh giá ảnh hƣởng của cỡ chiều cao ken vỏ đến khả năng
sinh chồi ở cây Keo tai tƣợng nhiều tuổi đƣợc triển khai từ đầu tháng 5/2009.

Điểm thí nghiệm thứ nhất là lô rừng trồng Keo tai tƣợng 9 tuổi ở xã Hy
Cƣơng (huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ), điểm thứ hai là lô rừng Keo tai
21

tƣợng 6 tuổi ở xã Đội Bình (huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang), điểm thí
nghiệm thứ ba là lô rừng trồng khảo nghiệm giống bạch đàn ở xã Tiên Kiên
(huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ).
2.2.2.1. Thử nghiệm với Keo tai tượng 6 tuổi và 9 tuổi ở rừng trồng
Lô rừng Keo tai tƣợng ở xã Hy Cƣơng có đƣờng kính ngang ngực từ
15-26cm, cự ly trồng ban đầu là 2x3m, mật độ hiện còn khoảng 1.250-1.300
cây/ha, rừng đã khép tán, cƣờng độ ánh sáng dƣới tán rừng bằng khoảng 45-
60% ánh sáng nơi đất trống. Trong lô rừng này đã chọn đƣợc 22 cây Keo tai
tƣợng có đƣờng kính bình quân 21 0,5cm, có 1 thân thẳng, không bị sâu bệnh
để thử nghiệm, khoảng cách giữa cây ken vỏ với cây xung quanh gần nhất là
2-4m, hầu hết đều có sự giao tán giữa các cây. Trên mỗi cây ken vỏ ở 6 vị trí
độ cao; mặt vết ken ở hƣớng Đông, kích thƣớc vết ken 5x1cm.
Bảng 2. 3. Tỷ lệ cây Keo tai tƣợng 9 tuổi và 6 tuổi ra chồi mới
Loài cây
Tuổi
Kiểu
ken
Tỷ lệ cây ra chồi (%)
Ngoài
vết
ken
Hk010
Hk020
Hk050
Hk100
Hk150

Hk200
Keo tai
tƣợng
9
6/1
34
-
-
-
-
-
-
6
6/1
20
-
-
-
-
-
-
1/1
10
-
-
-
-
-
-


Kết quả thử nghiệm đƣợc tổng hợp ở bảng 2.3 cho thấy sau ngày ken
vỏ 3 tuần, quan sát ở các vị trí ken vỏ chƣa thấy ra chồi, có 10 cây hình thành
sẹo ở phần giữa lớp vỏ cây và phần gỗ tại các vết ken vỏ, 7 cây mặt gỗ ở vết
ken có dấu hiệu bị nấm mốc trắng. Theo dõi tiếp đến tuần thứ 5, có 5 cây
(chiếm 22,7% số cây) xuất hiện mầm chồi ở phía trên vết ken cao nhất
(Hk200), hƣớng sinh chồi lệch về phía Đông Bắc, khoảng cách (theo chiều
dọc thân cây) từ gốc mầm chồi gần nhất đến vết ken Hk200 là 0,5-1,3m; có 3
cây (chiếm 13,6% số cây) xuất hiện mầm chồi ở độ cao cách mặt đất từ 80-
120cm nhƣng hƣớng sinh chồi là hƣớng Tây (đối diện với vết ken Hk50,

×