Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

nghiên cứu phát triển các nguồn nấm côn trùng beauveria, metarhizium để ứng dụng phòng trừ sâu hại cây trồng, cây rừng và phát triển nguồn nầm cordyceps sp làm thực phẩm chức năng cho người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 82 trang )


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


NHIỆM VỤ HỢP TÁC KHCN THEO NGHỊ ĐỊNH THƯ
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC


BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


TÊN NHIỆM VỤ:
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN NẤM CÔN TRÙNG
BEAUVERIA, METARHIZIUM ĐỂ ỨNG DỤNG PHÒNG TRỪ SÂU
HẠI CÂY TRỒNG, CÂY RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NẤM
CORDYCEPS SP LÀM THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI






CƠ QUAN CHỦ TRÌ : VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CHỦ NHIỆM : PGS.TS. PHẠM THỊ THÙY




8133




HÀ NỘI, 2010


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


NHIỆM VỤ HỢP TÁC KHCN THEO NGHỊ ĐỊNH THƯ
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC


BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


TÊN NHIỆM VỤ:
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN NẤM CÔN TRÙNG
BEAUVERIA, METARHIZIUM ĐỂ ỨNG DỤNG PHÒNG TRỪ SÂU
HẠI CÂY TRỒNG, CÂY RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NẤM
CORDYCEPS SP LÀM THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI





CHỦ NHIỆM CƠ QUAN CHỦ TRÌ





PGS. TS Phạm Thị Thùy




HÀ NỘI, 2010


DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN CHÍNH



TT

Họ và tên

Học vị


Chức năng

Cơ quan
1 Phạm Thị Thùy

PGS.TS NCV cao cấp
Chủ nhiệm đề tài
Viện BVTV
2 Hoàng Thị Thùy Linh


KS Cán bộ CNSH
Thực hiện ĐT
Viện BVTV
3 Nguyễn Thị Ngọc Trâm TS Cán bộ hóa dược
Thực hiện ĐT
Công ty CP dược
TW 2, Bộ Y tế
4 Hồ Thị Thu Giang

PGS.TS Giảng viên chính
Thực hiện ĐT
ĐH Nông nghiệp 1
5 Nguyễn Thị Kim Liên

Th.s Giảng viên chính
Thực hiện ĐT
ĐH Tây Nguyên
6 Hồ Sỹ Quát KS Giám đốc BQL
Thực hiện ĐT
Rừng Phòng hộ
Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh











MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN……………………………………………………… … i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt………………………………………. ii
Danh mục các bảng……………………………………………………………iii
Danh mục các hình…………………………………………………………….iv


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………….1
2. Mục tiêu của nhiệm vụ………………………………………… 2
2.1. Mục tiêu dài hạn………………………………………………………….2
2.2. Mục tiêu chung trực tiếp………………………………………………….2
3. Các nội dung hợp tác thực hiện…………………………………… 3
4. Kết quả cần đạt……………………………………………………………… 4
5. Tính mới, tính sáng tạo của đề tài…………………………………………….5

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NẤM CÔN
TRÙNG BEAUVERIA VÀ METARHIZIUM TRONG PHÒNG TRỪ
DỊCH SÂU HẠI CÂY TRỒNG, CÂY RỪNG VÀ NẤM CORDYCEPS
LÀM NGUYÊN LIỆU THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI
1.1. Trên thế giới………………………………………………………………7
1.1.1. Về nấm Beauveria và Metarhizium……………………………………… 7
1.1.2. Về nấm Cordyceps sp.………………………………………………………16
1.2. Ở Việt Nam………………………………………………………………18
1.1.3. Về nấm Beauveria và Metarhizium…………………………………. 18
1.1.4. Về nấm Cordyceps sp. …………………………………………………… 25


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG&PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu… ……………… 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….31
2.1.2. Nguyên vật liệu……………………………………………………… 31
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ……………………………… 31
2.2.1. Thu thập và tuyển chọn ch
ủng nấm Bb, Ma có độc tố cao……… 32
2.2.2. Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất nấm Bb, Ma…………… 34
2.2.3. Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm nấm Beauveria
trừ sâu róm thông và sâu khoang hại đậu tương……………………………….35
2.2.4. Điều tra thu thập nguồn nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps sp. tại
Các vườn quốc gia………………………………………………… 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Điều tra thu thập và tuyển chọn chủng nấm Bb và Ma……………………40
3.2. Nghiên cưú phát triển hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm nấm
Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae ………………….……… …43
3.3. Nghiên cứu mô hình ứng dụng chế phẩm nấm Beauveria để trừ sâu róm
thông ở BQLRPH Hồng Lĩnh và chế phẩm nấm Beauveria, Metarhizium
trừ sâu hại đậu tương ở Hà Tĩnh và Hà Nội…………………………………53
3.4.
Điều tra thu thập nguồn nấm Cordyceps sp. tại các vườn quốc gia ………59
3.4.1. Thí nghiệm chuyên đề
xác định thành phần môi trường nuôi nhân
nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris .…………………………………62
3.4.2. Phân tích giá trị dược liệu và thành phần hóa học của nấm Cor. m……68

Chương 4. KẾT QUẢ CỦA ĐỐI TÁC- ĐẠI HỌC ANHUY, TRUNG QUỐC
4.1. Nội dung hợp tác……………………………………………………………69
4.2. Kết quả đạt được……………………………………………………………69


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận…………………………………………………………………… 71
2. Kiến nghị…………………………………………………………………… 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH………………………………………… 74

PHỤ LỤC 1. B
ảng kê danh mục báo cáo đã thực hiện theo HĐ ………………78
PHỤ LỤC 2. Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất nấm Bb và Ma……… 81
PHỤ LỤC 3. Các minh chứng về ứng dụng nấm Bb, Ma trừ sâu và phân tích
giá trị của nấm Cordyceps militaris…………………………………………… 83
PHỤ LỤC 4. Hình ảnh thực hiện đề tài ở Trung Quốc và Việt Nam ………….86
PHỤ LỤC 5. Danh sách các bài báo và sách đã công bố…………………… 90






1
BÁO CÁO KHOA HỌC TỔNG KẾT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHỊ
ĐỊNH THƯ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC (2008-2010)

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN NẤM BEAUVERIA VÀ
METARHIZIUM ĐỂ ỨNG DỤNG PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CÂY TRỒNG,
CÂY RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NẤM CORDYCEPS SP. LÀM
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI NĂM 2008- 2010

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những n
ăm qua, Viện Bảo vệ thực vật đã sản xuất và triển khai ứng
dụng chế phẩm nấm Beauveria bassiana (Bb) phòng trừ sâu róm hại thông, nấm
Metarhizium anisopliae (Ma) trừ châu chấu hại ngô, mía, bọ cánh cứng hại dừa,
rầy nâu hại lúa, mối đất hại cây trồng và hai nấm Bb và Ma phòng trừ một số loại
sâu hại rau, đậu tương… ở nhiều tỉnh thành trong cả n
ước đạt kết quả tốt. Mặc dù
vậy, việc nghiên cứu 2 chế phẩm nấm trên vẫn chỉ dừng lại ở chất lượng của nấm
Bb đạt 5 x10
9
bào tử trên 1 gram và nấm Ma đạt 5,5 x10
9
bào tử trên 1 gram.
Để phát triển các nguồn nấm Bb, Ma ứng dụng vào phòng trừ một số sâu hại
cây trồng, cây rừng đạt hiệu quả cao, từ năm 2008 đến 2010 trong nội dung đề tài
nghị định thư Việt Nam- Trung Quốc, chúng tôi đã hoàn thiện quy trình công nghệ
sản xuất các chế phẩm nấm Beauveria và Metarhizium đạt được năng suất và chất
lượng cao, triển khai ứng dụng 2 loại nấm trên vào phòng trừ m
ột số sâu hại cây
trồng, cây rừng đạt hiệu quả kỹ thuật và kinh tế cao, vừa bảo vệ môi trường sinh
thái đồng ruộng, vừa bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Đồng thời tiến hành điều tra thu thập nguồn nấm đông trùng hạ thảo
Cordyceps sp. có ở Việt Nam, từ đó nghiên cứu môi trường nhân nuôi và bước đầu
xác định giá trị dược liệu của 1 ngu
ồn nấm Cordyceps sp. có triển vọng, làm cơ sở
tạo nguồn nguyên liệu, thực phẩm chức năng cho người.

2
Nội dung báo cáo này, chúng tôi xin trình bày kết quả đạt được trong 3 năm

2008- 2010.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu dài hạn:
Sự hợp tác sẽ giúp cho cán bộ khoa học Việt Nam tiếp cận và học tập chuyên
gia TQ về kỹ năng nghiên cứu trong phân lập nấm và khả năng nhận biết về đặc
tính sinh học, về xác định sự phát sinh độc tố của các loài nấm côn trùng khác
nhau, đặc biệt là nấm đông trùng hạ
thảo Cordyceps sp. và phát triển phương pháp
hoàn thiện công nghệ sản xuất và ứng dụng nấm trừ sâu hại cây trồng, cây rừng đạt
hiệu quả.
2.2. Mục tiêu trực tiếp:
Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng thuốc nấm côn trùng Beauveria và
Metarhizium để phòng trừ sâu hại cây trồng, cây rừng thông qua điều tra tuyển
chọn các chủng nấm ở trong nước có hoạt tính cao, đồng thời phát triể
n công nghệ,
hoàn thiện môi trường, quy mô sản xuất để đạt năng suất 50- 100 kg/ngày, chất
lựơng tốt 10
10
bt/gr, có khả năng phòng trừ sâu hại cây trồng trên diện rộng đạt 70
% sau 2- 4 tuần thí nghiệm.
Điều tra phát hiện và thu thập nguồn nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps sp.
ở Việt Nam, trên cơ sở xác định hoạt chất của nấm và thành phần môi trường nhân
nuôi nấm Cordyceps militaris để làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng
phục vụ sức khoẻ cộng đồng.

3. NỘ
I DUNG NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI
3.1- Phía Viện Bảo vệ thực vật Việt Nam:
3.1.1- Phát triển những chủng nấm côn trùng mới: Điều tra, thu thập các

nguồn nấm Bb, nấm Ma ký sinh trên các sâu chính hại cây trồng và cây rừng.

3
Phân lập các nguồn nấm côn trùng thu được, lựa chọn 5-10 chủng nấm có độc
tố cao để đưa vào sản xuất, đảm bảo chất lượng.
3.1.2- Có quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm nấm Beauveria bassiana
(Bb) và Metarhizium anisopliae (Ma) trên cơ sở phát triển hoàn thiện công nghệ
sản xuất, nâng cao hiệu lực để tăng chất lượng chế phẩm đạt 1 x 10
10
bt/gr:
- Phát triển chủng Bb hoặc Ma mới, nguồn địa phương.
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất bằng việc xác định tỷ lệ thành phần môi
trường phù hợp cho nấm phát triển để tăng năng suất 50-100 kg/ngày.
- Nghiên cứu các yếu tố môi trường (nhiệt và ẩm độ) ảnh hưởng đến hiệu quả
diệt sâu của nấm côn trùng, nhằm xác định điều kiện thích hợp để phòng trừ
.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng nấm Bb, Ma trừ sâu hại ngoài đồng ruộng.
3.1.3- Xây dựng 2 mô hình (2 năm), mỗi mô hình 5 ha ứng dụng chế phẩm nấm
Beauveria bassiana trừ sâu róm thông tại Hà Tĩnh, hiệu quả đạt 70 – 80 %.
Hướng dẫn nông dân ứng dụng chế phẩm nấm Bb và Ma phòng trừ sâu hại
đậu tương ở Hà Nội và Hà Tĩnh trên mô hình khảo nghiệm.
3.1.4- Điều tra thu thập nấm côn trùng đông trùng hạ thảo (
ĐTHT) Cordyceps
sp. có ở Việt Nam tại các vùng núi cao phía Bắc, Tây Nguyên và các rừng quốc gia
trên cả nước làm cơ sở nguồn nguyên liệu để phát triển nguồn thực phẩm chức
năng phục vụ sức khoẻ cộng đồng, xác định môi trường thích hợp nhân nuôi nấm
phát triển, nghiên cứu tách chiết xác định hoạt chất của nấm.
3.1.5- Trao đổi hợp tác công nghệ giữa các nhà khoa học Trung Quốc và Việt
Nam về các loạ
i nấm côn trùng cũng như khả năng ứng dụng nấm vào phòng trừ sâu

hại cây trồng và cây rừng đạt hiệu quả.
3.2- Phía đối tác Trường Đại học Anhuy, Trung Quốc:
3.2.1- Phân lập nấm Bb và Ma bằng phương pháp truyền thống từ một số
nguồn nấm côn trùng thu thập được.

4
3.2.2- Cùng với cán bộ Việt Nam phát triển hoàn thiện công nghệ sản xuất
thuốc nấm Bb và Ma.
3.2.3- Xác định việc thử nghiệm nấm Bb và Ma để phòng trừ các loại sâu
hại cây trồng và cây rừng.
3.2.4 - Đào tạo và chuyển giao công nghệ phân lập, lựa chọn chủng nấm,
sản xuất và ứng dụng chế phẩm nấm Bb để phòng trừ sâu róm thông cho cán bộ
khoa học Việt Nam.
3.2.5- Cử cán bộ sang Vi
ệt Nam để tham gia điều tra, trao đổi nghiên cứu
về công nghệ sản xuất, ứng dụng các chế phẩm nấm Bb và Ma để phòng trừ sâu
hại cây trồng và trực tiếp phân loại các chủng nấm Cordyceps ở Việt Nam.

1.4. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT TRONG QUÁ TRÌNH HỢP TÁC VỚI ĐẠI HỌC
AN HUY TRUNG QUỐC
1.4.1. Thu thập được 10 nguồn nấm Bb và 10 nguồn nấm Ma ký sinh trên sâu
róm thông, rầy nâu hại lúa, ve sầu hại cà phê, b
ọ xít xanh hại đậu, bọ hại dừa, bọ
hung hại mía, mối đất hại cây tại Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Ninh Bình, Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Đắc Lắk, Lâm Đồng, Bắc Giang, Sơn La và Kiên Giang. Phân lập,
phân loại và tuyển chọn được 10 chủng nấm Bb và 10 chủng nấm Ma có độc tính
cao để làm chủng giống thuần đưa vào sản xuất nấm Beauveria và Metarhizium,
nhằm nâng cao chất lượng của chế phẩm.
1.4.2. Hoàn thiện công nghệ
sản xuất chế phẩm nấm Bb và Ma trên cơ sở

chủng giống mới bản địa, nghiên cứu tỷ lệ môi trường thích hợp và nghiền bi.
1.4.3. Đánh giá và thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm nấm Bb và Ma để phòng
trừ sâu róm thông tại Hà Tĩnh và sâu hại đậu tương ở Hà Tĩnh và Hà Nội.
1.4.4. Điều tra thu thập nguồn nấm Cordyceps ở rừng Cúc Phương, Bắc Giang,
V
ĩnh Phúc, Hà Tĩnh và Tây Nguyên để xác định sự phân bố của nấm này ở Việt
Nam. Nghiên cứu xác định hoạt chất của 1 chủng nấm có triển vọng.

5
1.4.5. Cử cán bộ sang Đại học Anhuy, Trung Quốc để học tập về kỹ thuật và
công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm nấm sinh học phòng trừ sâu hại. Đồng
thời học tập phương pháp điều tra phát hiện và thu thập nấm Cordyceps sp. để về
Việt Nam thực hiện.
1.4.6. Công bố 1- 2 bài báo về các kết quả của đề tài (đăng ở các T
ạp chí khoa
học trong nước).
1.4.7. Có kết quả đào tạo sinh viên và tiến sỹ về nấm côn trùng.

1.5. TÍNH MỚI, TÍNH SÁNG TẠO
1.5.1. Đã hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm nấm côn trùng
Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae trên cơ sở phân lập được chủng
giống Bb và Ma mới bản địa, nghiên cứu tỷ lệ thành phần môi trường ổn định và
nghiền bi, phát triển quy mô 50-100 kg/ ngày, chất lượng cao đạt 1,12 x10
10
bt/gr
(nấm Bb) và 1,35 x 10
10
bt/gr (nấm Ma). Cao hơn hẳn những năm trước khoảng
2,2- 2,5 lần (chế phẩm nấm Bb chỉ đạt 5 x 10
9

bt/gr và chế phẩm nấm Ma đạt 5,5 x
10
9
bt/gr, vì dùng chủng nấm cũ, tỷ lệ môi trường 60% cám gạo, 30% bột ngô và
10% trấu với 30 ml nước trong 100 gram môi trường), đây là tính mới của đề tài.
Nghiên cứu được ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và ẩm độ đến hiệu quả của
nấm Bb và Ma phòng trừ sâu róm thông và bọ xít hại nhãn vải. Xác định được
nhiệt độ thích hợp từ 25-27
0
C và ẩm độ là trên 80 % để thử nghiệm nấm Bb và Ma
trừ sâu hại đạt hiệu quả cao trên 70 % sau 15 ngày phun. Đây là tính mới để giúp
cho nông dân hướng phòng trừ sâu hại cây trồng đạt hiệu quả cao.
1.5.2. Xây dựng 2 mô hình ứng dụng chế phẩm nấm Bb trừ sâu róm hại thông
trên diện tích 10 ha trong 2 năm, với hiệu quả đạt từ 70 – 90 % sau 2- 4 tuần phun,
thu được 10% nấm Bb ký sinh sâu róm trên rừng thông. Xây dựng 2 mô hình ứng
dụng chế phẩm nấm Bb và Ma trừ sâu h
ại đậu tương trên diện tích 1 ha, hiệu quả
đạt 60- 68,7%. Năng suất đậu tăng 90 kg/ sào, chất lượng đậu an toàn. Nông dân

6
Hà Tĩnh phòng trừ sâu róm thông và sâu hại đậu tương vụ hè thu bằng nấm Bb, Ma
ngay từ đầu vụ, điều này đã tránh được sự phát sinh dịch sâu hại.
Đây là tính mới, tính sáng tạo của đề tài, cho đến nay hầu như dịch sâu róm
thông không phát dịch ở Hà Tĩnh, bởi đề tài đã giúp nông dân biết phòng trước,
chứ không để khi có dịch sâu hại mới trừ, như vậy sẽ khó đạt hiệu quả cao.
1.5.3. Điều tra thu thập được 5 nguồn nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps sp. có
ở Việt Nam trên núi cao và các rừng quốc gia trên cả nước, trong đó có 1 chủng
nấm Cordyceps militaris có cơ sở làm nguyên liệu thực phẩm chức năng phục vụ
sức khoẻ cộng đồng: Đã xác định được môi trường MYPS thích hợp để nhân nuôi
nấm Cordyceps militaris và xác định được hoạt chất của nấ

m Cordyceps militaris
ở Việt Nam gồm chất Cordycepin, HEEA, một số vitamin và muối khoáng.
Kết quả điều tra thu thập được 5 nguồn nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps sp.
trên là mới, đã khảng định ở Việt Nam có nấm ĐTHT Cordyceps sp. và sáng tạo vì
từ trước tới nay ở Việt Nam chưa có 1 tác giả nào nghiên cứu để xác định môi
trường nhân nuôi cũng như xác định hoạt chất của n
ấm ĐTHT Cordyceps militaris.
Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu, cần phải tiếp tục nghiên cứu để có kết luận
toàn diện hơn.











7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU NẤM CÔN TRÙNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Về nấm Beauveria và Metarhizium
Theo một số tài liệu [2, 3, 11] thì 2 loại nấm côn trùng Beauveria và
Metarhizium đã
được thế giới nghiên cứu từ lâu, kể từ năm 1709, Balisneri đã có

những phát hiện đầu tiên về nấm Beauveria gây bệnh trên côn trùng hại cây trồng,
đến thế kỷ thứ XVIII, tác giả Balisneri đã khẳng định nấm Beauveria và
Metarhizium là vi sinh vật ký sinh gây bệnh có hiệu quả trên nhiều loại côn trùng
hại cây trồng.
Năm 1878, tác giả Metschnhikov đã phát hiện và phân lập được nấm xanh
Entomophthora anisopliae trên sâu non bọ cánh cứng hại lúa mỳ (Anisopliae
austrinia), về sau này ông đổi tên là Metarhizium anisopliae. Tác giả
đã nghiên cứu môi
trường nhân nuôi nấm trên, rồi thử lại bằng cách sử dụng bào tử nấm thuần khiết gây
bệnh trên ấu trùng và dạng trưởng thành của sâu non bọ đầu dài hại củ cải đường
(Bothinoderes punctiventris), nhận thấy có hiệu quả. Sau đó, Metschnhikov cùng với
Isac Craxinstic tiến hành sản xuất bào tử nấm Metarhizium anisopliae dạng thuần
khiết rồi trộn với chất bột nề
n và đưa ra đồng ruộng để diệt sâu non và trưởng thành
bọ đầu dài hại củ cải đường (Bothinoderes punctiventris), các tác giả xác nhận hiệu quả
của nấm đạt được 55- 80% sau 10-14 ngày thử nghiệm .
Năm 1895, nhà bác học Snoi đã tiến hành một loạt thí nghiệm dùng nấm trắng
Beauveria globuliera để gây bệnh trên bọ xít (Bliscus lencoptera Say) hại lúa mỳ và
ông nhận thấy có hiệu quả. Năm 1885-1890, tại Trung tâm nuôi tằm ở Pháp, nhà
bác họ
c Louis Paster đã phát hiện ra các vi sinh vật gây bệnh trên con tằm vôi như

8
là nấm Beauveria bassiana và vi khuẩn Bacillus thuringiensis, sau gian đó ông đã
tìm ra các biện pháp phòng trừ sâu hại cây trồng bằng nấm côn trùng [3, 11].
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX các nhà bệnh lý côn trùng trên thế giới mới
công bố nhiều công trình nghiên cứu về những chủng nấm có khả năng diệt côn
trùng hại cây trồng thông qua giám định và miêu tả. Năm 1944, tại trường đại học
tổng hợp California, nhà khoa học Edward Steinhaus, người đầu tiên thành lậ
p ra

phòng thí nghiệm chuyên nghiên cứu về bệnh lý học côn trùng bằng kính hiển vi
điện tử, tác giả tập trung chủ yếu vào 2 chi nấm côn trùng có triển vọng:
a- Chi Beauveria: vì nấm có màu trắng nên thường gọi tên là nấm bạch
cương hoặc nấm trắng. Nhiều nước như Liên xô cũ, Anh và Mỹ đã sản xuất
thành công chế phẩm nấm Beauveria với tên thương mại là Beauverin dựa vào độc
tố. Trong chi này có 3 loài nấ
m chính có khả năng diệt côn trùng, đó là :
- Beauveria bassiana
- Beauveria tenella
- Beauveria brongniartii.
Trong 3 loài nấm trên thì loài Beauveria bassiana (Bb) chiếm 85-90 % tỷ lệ
ký sinh trên côn trùng hại cây trồng, vì thế nhiều nơi chỉ nghiên cứu nấm Bb.
* Đặc điểm hình thái của nấm Beauveria bassiana
Nấm Bb sinh ra những bào tử trần đơn bào (1 tế bào), không màu, hình cầu
hoặc hình trứng, đường kính từ 1- 4 µm sợi nấm có đường nằm ngang từ 3-5 µm
phát triển mạnh trên môi trườ
ng nhân tạo hoặc trên cơ thể côn trùng, chúng mang
nhiều giá sinh bào tử, phồng to ở phía dưới với kích thước 3-5 x 3-6 µm. Các giá
bào tử trần thường tạo thành các nhánh ở phần ngọn hoặc trực tiếp tạo thành nhánh
của giá, phần ngọn của bào tử có dạng cuống hẹp hình dích zắc không đều.
* Độc tố của nấm Beauveria là Beauvericin

9
Beauvericin có công thức nguyên là C
45
H
57
O
9
N

3
là vòng Depxipeptit có
điểm sôi 93- 94
0
C. Nếu nuôi cấy trong 1 lít môi trường, người ta sẽ tách được 1,5-
3,8 gram Beauvericin.
* Cơ chế tác động của nấm Beauveria bassiana (Bb) lên cơ thể côn trùng:
Trong tự nhiên khi bào tử nấm Bb rơi vào cơ thể côn trùng, thông qua tiếp
xúc lây lan, gặp điều kiện thời tiết thích hợp chỉ sau 12- 24 giờ thì bào tử nấm nẩy
mầm, chúng hình thành sợi đâm xuyên qua lớp vỏ kitin sau đó phát triển bên trong
cơ thể của côn trùng, côn trùng phải huy động các tế bào bạch huyế
t để chống đễ
những nấm Beauveria đã tiết ra độc tố Beauvericin có chứa Proteaza và một số
chất khác phá huỷ ngay cả tế bào bạch huyết, làm cho sâu chết, sợi nấm mọc rất
nhiều trong cơ thể sâu và sau đó chui ra ngoài, tạo ra một lớp bào tử phủ trên cơ
thể sâu [11].
b- Chi Metarhizium:
Nấm Metarhizium anisopliae cũng giống với nấm Beauveria bassiana, chúng
nằm trong nhóm nấm bất toàn Deuteromycetes và loài n
ấm này có bào tử phát triển
mạnh trên môi trường thạch, có màu xanh tối với kích thước từ 5 - 8 µm lúc đầu
màu trắng - vàng, sau chuyển dần sang màu xanh lục, nên gọi là nấm lục cương hay
nấm xanh. Trên thế giới đã sản xuất thành công chế phẩm với tên thương mại là
METAQUINO. Các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu đã xác định chi nấm
Metarhizium có 2 loài nấm chính gây bệnh trên côn trùng, đó là:
- Metarizhium anisopliae ký sinh chủ yếu trên bộ cánh bằng Isoptera (mối),
bộ cánh thẳng Orthoptera (cào cào, châu chấu), bộ cánh cứng (bọ hại dừa, bọ hung
hại mía , bộ cánh nửa Hemiptera (bọ xít), bộ cánh đều Homoptera (rày nâu hại lúa)
và bộ cánh vẩy Lepidoptera (sâu non các loại thuộc họ ngài đêm) …
- Metarhizium flavoviride ký sinh chủ yếu trên các pha côn trùng bộ cánh

thẳng Orthoptera (cào cào, châu chấu), bọ cánh cứng, 1 số sâu non bộ cánh vẩy…
* Đặc điểm hình thái cơ bản:

10
Chi nấm Metarhizium có sợi nấm và bào tử lúc đầu có màu trắng rồi chuyển
sang màu xanh, cuống sinh bào tử ngắn:
Nấm Metarhizium flavoviride: có bào tử trần hình oval hay hình trứng.
Nấm Metarhizium anisopliae: bào tử hình cổ chai hay hình trụ, hình hạt đỗ.
Kích thước bào tử khoảng 3,5- 6,4 µm, bào tử có màu lục xám đến màu xanh oliu,
chúng thường đứng riêng rẽ hoặc có thể xếp thành chuỗi.
* Độc tố của nấm Metarhizium:
Bao gồ
m 1 số ngoại độc tố Dextruxin A, B, C, D.
Dextruxin A có công thức nguyên là C
29
H
47
O
7
N
5,
, có điểm sôi là 188
0
C.
Dextruxin B có công thức nguyên là C
30
H
51
O
7

N
5
, có điểm sôi là 234
0
C.
* Cơ chế tác động của nấm Metarhizium anisopliae lên cơ thể côn trùng:
Cũng giống như nấm Bb, khi bào tử nấm Ma rơi vào cơ thể côn trùng, thông
qua tiếp xúc lây lan trên côn trùng hại cây trồng [11].
d- Khả năng lây bệnh và ứng dụng vi nấm Beauveria và Metarhizium :
* Kết quả lây nhiễm nấm
Beauveria bassiana trừ sâu hại
Ở Bắc Mỹ, các nhà khoa học đã phát hiện ra 175 loài côn trùng bị nấm
Beauveria bassiana ký sinh, các nhà khoa học ở Liên Xô cũ cũng đã tìm thấy khoảng
60 loài côn trùng hại cây trồng bị nấm Beauveria bassiana ký sinh. Nhiều nhà khoa
học trên thế giới đã đưa ra danh sách các loại côn trùng dễ mẫn cảm với nấm bạch
cương Beauveria bassiana, đó là:
Aporia crataegi
Aradua cinnamomeus
Arancina sp.
Balaninus glandium
Bembidion sp.

11
Blissus leucopterus
Bothynoderes punctiventris
Byctiscus sp.
Cacoccia crataegana
Carpocapsa pomonella
Chrysomela sp.
Chysopa vulgaris

Ciouss sp.
Cleonus sp.
Coccinella septempunetala
Cossus cossus
Crambus bonifatellus
Cyplocephanus sp.
Eurydema sp.
Eurygaster intercriceps
Galerucinae rufa
Gnorimoschema ocellatellum
Grapholita glytiniporella
Hoplia sp.
Ipidae sp.
Ixades ricinus
Lama sp.
Laspeyresia sp.
Leptinotasa decemlineata
Lethrus aplerus

12
Melasoma tremulae
Melolontha sp.
Neodirpion serlifer
Notodonta anceps
Nygmia phaeorhoea
Ophonus sp.
Otiorrhynchus sp.
Phyllobius sp.
Phyllotrela sp.
Pyrausta nubilalis

Pyrhocoris apterus
Rhizotrogus sp.
Scolytus scolytus
Staphulynus sp.
Staruopus fogi
Tachina sp.
Tenthredinidae
Tetranychus urticae
Zeuzera pyrina
Tại nước Úc, các nhà khoa học đã thí nghiệm dùng nấm Beauveria bassiana
để phòng trừ một số đối tượng sâu hại vây trồng và xác định nấm Bb có khả năng
lây nhiễm trên nhiều loài côn trùng thuộc bộ cánh cứng Coleoptera, bộ cánh nửa
Hemiptera, bộ cánh đều Homoptera, bộ cánh thẳng Orthoptera, b
ộ cánh bằng
Isoptera. Đặc biệt là trên rất nhiều sâu non thuộc bộ cánh vẩy Lepidoptera, nhện
Acarina và nhiều loài sâu hại khác… Ở các bộ khác nhau, hoạt tính lây nhiễm trên

13
côn trùng của nấm Beauveria cũng khác nhau, vì chúng đòi hỏi ẩm độ, nhiệt độ, tỷ
lệ ánh sáng khác nhau và những điều kiện đó có ảnh hưởng đến sự phát triển và
hình thành bào tử nấm. Nhiệt độ tối thiểu cho nấm Beauveria bassiana lây nhiễm
trên côn trùng hại cây trồng từ 3- 8
o
C. Với cơ chế là bào tử nấm lây nhiễm trên bề
mặt côn trùng, ban đầu bào tử nẩy mầm và phát triển đâm xuyên vào cơ thể côn
trùng và phát sinh thành sợi, sau đó các sợi nấm Beauveria bassiana sinh ra độc tố
Beauvericin để phá hủy các tế bào bạch huyết của côn trùng, cuối cùng làm cho
côn trùng chết. Dựa vào cơ chế này đã giúp cho các nhà khoa học có thể nuôi cấy
và sản xuất nấm Beauveria bassiana trên môi trường lỏng hay môi trường xốp để


ng dụng phòng trừ các loại sâu hại cây trồng [11].
Những năm 1985-1995, thế kỷ XX nhiều nhà khoa học ở Liên xô cũ,
Bungari đã nghiên cứu, ứng dụng thuốc nấm Beauverin trừ sâu hại rau và sâu
róm hại thông đạt kết quả tốt, hiệu quả trừ sâu róm thông đạt trên 90%, năng suất
ổn định và chất lượng an toàn (Videnova E. , K. Velichcova ) [8].
Tại Châu Á, năm 1990 ở Philippin, tác giả R. Aguda và CS đã nghiên cứu
ứng dụng nấm Beauveria bassiana trừ
rầy nâu Nilaparvata lugens hại lúa, kết quả
phòng trừ đạt trên 70% [19]. Trung Quốc là nước đã nghiên cứu thành công nấm
côn trùng Beauveria bassiana từ những năm 1970, thế kỷ XX, điển hình là GS Li
Zengzhi, khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Anhuy, năm 1990 tác giả
đã tuyển chọn được các chủng nấm côn trùng Bb và đưa vào sản xuất thuốc nấm
Beauveria bassiana, đồng thời đã triển khai ứng dụng phòng trừ sâu róm hại thông
đạt hiệu qu
ả cao. Cho đến nay phần lớn diện tích cây thông ở Trung Quốc đã
phòng trừ sâu róm hại rừng thông bằng thuốc nấm Bb đạt kết quả tốt [11], vì vậy
việc hợp tác với Trung Quốc để nghiên cứu và ứng dụng nấm Beauveria bassiana
trừ sâu róm thông là thực sự cần thiết.

14
* Kết quả lây nhiễm và ứng dụng nấm Metarhizium anisopliae trừ sâu hại
Nấm Metarhizium anisopliae có khả năng lây nhiễm trên nhiều bộ côn trùng,
cũng như nấm Beauveria bassiana chúng phát triển ở phạm vi nhiệt độ từ 10
o
C trở
lên, vì vậy nấm Metarhizium có khả năng diệt được rất nhiều loài côn trùng. Trên
thực tế thì nấm Metarhizium anisopliae đã diệt nhiều loài côn trùng hơn là nấm
Beauveria bassiana. Năm 1992 tại Australia, Richard Miller đã tách được vài trăm
chủng nấm Ma từ một nhóm bọ hung hại mía. Trong số 95 chủng thử nghiệm, tác
giả chỉ chọn được hai chủng Ma và Mf có khả năng diệt sâu Lepidota frenchi và L.

consobrina hại rễ
mía và một chủng diệt sâu Antitrogus parvulus với LD
50
là 1- 5
x10
4
bào tử/gram.
Năm 1995, tác giả Milner R. đã lựa chọn được chủng M. anisopliae từ loài
Antitrogus sp. và Lepidiota sp. với liều lượng LC
50
là 1 x10
6
- 5 x10
6
bào tử/gam để
phòng trừ bọ hung hại mía, tác giả nhận thấy có hiệu quả 87,6% sau 10 ngày thí
nghiệm, năng suất mía cao, chất lượng an toàn [25, 26].
Năm 1998, Hanel đã chọn 22 chủng nấm và tác giả cho biết chỉ có một chủng
M. anisopliae là có khả năng phòng trừ sinh học đối với loài mối Masutitermes
exitiosus (Hill). Hai loài nấm Ma và Mf trong chi Metarhizium có khả năng diệt côn
trùng thuộc họ Elaleridae và Curculionidae thuộc bộ cánh cứng Coleoptera, ấu trùng
muỗi Aedes
aegypti, Anopheles stephensi, Culex pipiens thuộc bộ hai cánh Diptera,
bọ xít đen hại lúa Scotinophora coarctata thuộc bộ cánh nửa Hemiptera, châu chấu
sống lưng vàng Patanga sucincta, châu chấu mía Hieroglyphus tonkinensis thuộc bộ
cánh thẳng Orthoptera, mối hại đất Nasutitermes exitiosus thuộc bộ cánh bằng
Isoptera. Nấm M. anisopliae là chủng gây bệnh mạnh nhất trên côn trùng bộ cánh
cứng Coleoptera, có hơn 240 loài côn trùng thuộc họ Elaridae và Curculionidae bị
nhiễm nấm M. anisopliae. Loài nấm này phân bố rộng rãi trong tự nhiên và đã có rất
nhiều công trình ở Nepal, Newzealand, Newcaledonia, Bahamat, Mỹ, Canada, Bắc


15
Ireland, Italia, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên Xô cũ (IMI) nghiên cứu về sự phân bố của nấm M.
anisopliae [11].
Năm 2000 ở nước Anh, Viện Sinh học nông nghiệp quốc tế CABI đã nghiên cứu
sản xuất thành công thuốc nấm M. anisopliae với tên thương mại là Mosquita trừ
châu chấu đạt hiệu quả 80%, sau 1 tháng thử nghiệm [21].
* Kết quả lây nhiễm, ứng dụng nấm B. bassiana và nấm M. anisopliae trừ sâu hại:
Cho tới nay trên thế giới vẫn chưa xác định được một loài vi nấm nào khác có hiệu
lực cao và phổ tác dụng rộng rãi như hai chủng nám M. anisopliae và B. bassiana.
Vì vậy hai loài nấm trên đã được các nhà khoa học ở nhiều nước đi sâu nghiên cứu
và đã sản xuất thành công ra các chế phẩm thương mại để ứng dụng rộng rãi trong
phòng trừ các loài sâu hại cây trồng nông, lâm nghiệp. Ngoài phương pháp nuôi
cấy trên môi trường nhân tạ
o với thành phần cacbon, nitơ khác nhau để tuyển chọn
chủng giống, các nhà khoa học còn nâng cao hoạt tính của nấm bằng các phương
pháp vật lý, hóa học, hóa sinh và di truyền học. Một số tác giả trên thế giới đã sử
dụng tia cực tím có cường độ và thời gian khác nhau để tuyển chọn và làm gia tăng
hoạt tính diệt côn trùng của nấm
Metarhizium anisopliae và Beauveria bassiana
[11].
Các nhà bệnh lý côn trùng ở nước Áo đã sử dụng phương pháp sinh học, dùng
nấm Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae để phòng trừ bọ hung hại mía
và bọ hung hại củ cải đường đạt hiệu quả tốt, theo các tác giả thì những loài bọ
hung trên rất khó phòng trừ bằng thuốc hóa học. Họ còn áp dụng nấm Beauveria
bassiana và Metarhizium anisopliae ở nồng độ 8 x10
7
bào tử/ml để phòng trừ ruồi
hại rễ bắp cải. Thí nghiệm trên đồng ruộng được tiến hành với 15 ml dịch nấm trên
1 cây, kết qủa là nấm Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae đều có hiệu

quả cao với ruồi hại bắp cải, cả hai loài đều làm giảm mật độ của ấu trùng và nhộng
là 70% [11].

16
Năm 1988 tại Nhật Bản, một số nhà khoa học đã phòng trừ dòi hại rễ củ cải bằng
nấm Beauveria và Metarhizium. Thí nghiệm được tiến hành như sau: Dùng 1 bó củ
cải có 10 trứng dòi hại rễ cải để trong 1 lọ. Trứng đã được sắp xếp quanh củ cải, mỗi
trứng dòi đặt cách nhau 3 cm. Nồng độ bào tử nấm Beauveria bassiana và
Metarhizium anisopliae đã được xử lý cùng nhau, v
ới mỗi loại nấm bằng 1/2 nồng độ
thí nghiệm là 1x10
9
bào tử/ml (nấm phát triển trên môi trường PDA) với 5 lần nhắc
lại, kết quả là hiệu lực diệt dòi rất cao trên 75% (trong điều kiện nhiệt độ 23
o
C và ẩm
độ không khí trên 70%) sau 10 ngày thí nghiệm.
Từ năm 1990 trở lại đây có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng các chế
phẩm vi nấm diệt côn trùng, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu thử nghiệm để
phòng trừ côn trùng ở trong đất bằng hai chủng nấm chính là Beauveria bassiana
Vuill. và Metarhizium anisopliae Sorokin và xác định 2 nấm trên có hiệu quả cao.
Lobo Lima đã tiến hành thử sinh học hai chủng M. anisopliae và B. bassiana để
phòng trừ tr
ưởng thành bọ hà hại khoai tây (Cylas puncticollis), tác giả cho biết cả
nấm Bb và Ma đều có hiệu quả, tuy nhiên nấm Bb có hiệu quả cao hơn. Tác giả
Moorhouse và cs đã sử dụng bào tử nấm M. anisopliae thuần khiết ở nồng độ 2-
5x10
6
bào tử trên 1 đơn vị thí nghiệm để phòng trừ ấu trùng loài Ostiorhynschus
sulcatus trong điều kiện nhà kính, kết quả về hiệu lực diệt sâu cao nhất đạt 89 - 97%

và hiệu lực diệt sâu trung bình là 79% [11].
Các tác giả Am và Wu (Trung Quốc) đã sử dụng nấm Paecilomyces farinosus
và B. bassiana để phòng trừ sâu róm thông (Dendrolimus tabulaformis) qua đông
đạt hiệu quả 90% sau 20 ngày thí nghiệm.
Từ năm 1995 đến nay, trên thế giới xuất hiện hàng loạt những công trình
nghiên c
ứu thực nghiệm về khả năng lây bệnh và ứng dụng của vi nấm Bb và Ma,
chúng được phân lập từ côn trùng bị bệnh nấm và nhân nuôi các nguồn nấm Bb, Ma
để phòng trừ sâu hại cây trồng một cách có hiệu quả [11].
1.1.2. Về nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps sp.

17
Tại Trung Quốc, các tác giả Feng Lin Hu & Li Zengzhi [23] đã phân lập
và xác định được nhiều chủng nấm côn trùng Cordyceps sp, nghiên cứu được 2
chủng Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris làm nguồn nguyên liệu sản xuất
thực phẩm chức năng phục vụ sức khỏe cộng đồng với tên Đông trùng hạ thảo, loại
thuốc này đã được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận đượ
c phép sản xuất và lưu hành
rộng rãi từ năm 2000 tại Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới. Theo GS Li
Zengzhi thì Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) Cordyceps sp. là nấm ký sinh trên côn
trùng, vào mùa đông nấm phát triển trên cơ thể côn trùng, vào mùa hạ ấm lên thì
hình thành quả thể. Nấm đông trùng hạ thảo là một dạng cộng sinh giữa một loài
nấm túi có tên khoa học là Cordyceps sinensis Sacc. với sâu non loài Hepialus
armoricanus thuộc chi Hepialus. Ngoài ra còn 40 loài sâu khác cũng thuộc chi
Hepialus có thể bị n
ấm Cordyceps sinensis ký sinh. Vào mùa đông, nấm bắt đầu ký
sinh vào sâu non và làm sâu non chết vì nấm đã phát triển và ăn hết chất dinh dưỡng
của sâu non sâu non. Mùa hè ấm áp thì nấm bắt đầu mọc ra khỏi thân con sâu như
một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất. Đầu của ngọn nấm giống như là một thể đệm
hình trụ thuôn nhọn [4, 23]

Nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quố
c, Ấn Độ…, các nhà khoa
học Feng Lin Hu, Li Zengzhi, …2009 [23], Chen L.T, Cao H.F 2005 [22] đã điều
tra phát hiện thấy loại nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps sinensis Sacc. ở những
vùng núi, có độ cao từ 2500- 4000 mét so với mực nước biển, ở vùng Tây Tạng, Tứ
Xuyên, Thanh Hi, Cam Túc, Vân Nam, Trung Quốc và họ đi sâu nghiên cứu, đã có
những công bố về công dụng của nguồn nấm này.
Phân tích thành phần hóa học của nấm ĐTHT cho thấy có 17 acid amin khác
nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượ
ng (Al, Si, K, Na ). Quan
trọng hơn là trong sinh khối của nấm ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học mà
các nhà khoa học phát hiện ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự

18
nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu với con người như chất Cordycepin,
Cordiceptic acid, adenosine và hydroxyethyl-adenosine.
Trong ĐTHT còn có chứa nhiều loại vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12 g
vitamin B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin
B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K [23, 27, 28].
Các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện 350 loài ĐTHT khác nhau, riêng
Trung Quốc tìm thấy khoảng 60 loài trong chi nấm Cordyceps. Cho đến nay người
ta mới chỉ nghiên cứu nhiều nhất về 2 loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và
nấm Cordyceps militaris (L. ex Fr.) Link. gọi là Nhộng trùng thảo[23].
Feng Lin Hu và Li Zengzhi cho biết bộ giống nấ
m sưu tập tại Trung Quốc
hiện có tới 3000 chủng, riêng nấm Đông trùng hạ thảo là có danh tiếng nhất, bởi
giá trị dược liệu của loài nấm này với con người là rất lớn [23].
Nghiên cứu về y học và dược học tại Trung Quốc và Hàn quốc đã chứng minh
tác dụng của nấm ĐTHT Cordyceps sinensis Sacc. và nấm Cordyceps militaris
Link là có thể bảo vệ được thận của người trong trườ

ng hợp gặp tổn thương do
thiếu máu, làm hạ huyết áp ở người bị cao huyết áp, chống lại hiện tượng thiếu
máu ở cơ tim, tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu, nâng cao năng lực chống
ung thư của cơ thể [4].
Học viện Đông Dược Trung Quốc cho biết ở vùng Tây Tạng với độ cao gần
5000 mét so với mực nước biển, khí hậu và thiên nhiên khắ
c nghiệt, chỉ nơi đó mới
tạo ra loại nấm ĐTHT Cordyceps sinensis Sacc. chính gốc. Mùa đông là 1 con côn
trùng (một loại sâu) sinh sống và mùa hè chúng biến đổi thành một cái cây (một
loại nấm), trải qua mười hai vòng đời biến đổi trái ngược hoàn toàn với tự nhiên
như thế thì người ta thu hoạch được nấm “ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO”. Để phân
biệt Đông trùng hạ thảo không phải xuất xứ từ tây tạ
ng, người ta hơ qua lửa, nếu
thật thì sẽ có mùi thơm dễ chịu và không bị cháy đen [4, 23].


19
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nấm Beauveria bassiana (Bb) và nấm Metarhizium anisopliae (Ma)
a- Về nấm côn trùng Bb và nấm Ma đã được GS Nguyễn Văn Mão [5] và Tạ
Kim Chỉnh [2] đề cập từ những năm 1975 thÕ kû XX, thời gian đó mới chỉ là bước
đầu ở mức cơ bản, nghiên cứu thăm dò chủng. Năm 1996 trong đề tài luận án tiế
n sỹ
của mình, Tạ Kim Chỉnh đã nghiên cứu và tuyển chọn được các chủng nấm
Metarhizium và Beauveria để phòng trừ mối hại đạt hiệu quả [2].
N¨m 1990, được sự tài trợ của tổ chức bánh mỳ thế giới Tây Đức, Viện Bảo
vệ thực vật đã tập trung đi sâu nghiên cứu 2 loại nấm này, việc đầu tiên là xác định
được một sè m«i tr−êng Sabouraud, Sabouraud khoá
ng chất và Czapek – Dox dùng
để ph©n lËp và nu«i cÊy. Cụ thể môi trường Sabouraud khoáng chất chính là

Sabouraud, có bổ sung thêm muối khoáng để duy trì độ pH.
M«i tr−êng Sabouraud khoáng chất (P.T.Thuú 1992, 1996) [9, 11].
Agar 20 gr
Glucoza 40 gr
Pepton 10 gr
KH
2
PO
4
1 gr
MgSO
4
.7H
2
0 1 gr
N−íc m¸y (s¹ch) 1.000 ml
pH 6
Năm 1996, Viện Bảo vệ thực vật đã nghiên cứu và phân lập nấm Metarhizium
anisopliae ký sinh trên các loại sâu hại cây trồng như trên rầy nâu hại lúa, bọ cánh
cứng hại dừa, bọ hung hại mía, châu chấu hại ngô, mía và mối đất hại cây trồng…
Từ năm 2000 đến 2007, tac giả Phạm Thị Thùy Viện Bảo vệ thực vậ
t đã sử
dụng môi trường Sabouraud khoáng chất và Sabouraud khoáng chất giảm (nghĩa là

20
giảm 1/3- 1/4 lượng Pepton và Glucoza ) để phân lập nấm Bb và Ma để lựa chọn
chủng giống đưa vào sản xuất chế phẩm đạt chất lượng cao [11, 13].
b- Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm côn trùng:
* Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy:
Môi trường nuôi cấy nấm côn trùng là yếu tố rất quan trọng cho nấm sinh

tr
ưởng và phát triển, nếu môi trường không tốt hoặc không đủ dinh dưỡng thì nấm
mọc yếu hoặc không mọc.
Vì trong quá trình nảy mầm để hình thành bào tử nấm Bb và Ma cần các
nguồn Các bon và Ni tơ. Sự phát triển của nấm còn phụ thuộc vào các chất ức chế
khác nhau, môi trường thích hợp nhất cho nấm phát triển là môi trường có chứa
kitin làm nguồn cacbon, nếu ta bổ sung thêm chất kitin và Glucoza thì trong quá
trình nuôi cấy, nấm Bb và Ma sẽ thu được số lượng bào tử
cao, bởi vì thành phần
kitin trong môi trường nuôi cấy là rất cần thiết đối với từng loại nấm, nó giúp cho
sự phát triển và hình thành bào tử đính, bào tử trần (Conidiospore) và bào tử chồi
(Blastoospore). Tuy nhiên không phải nguồn thức ăn chứa Các bon và Ni tơ cũng
đều có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển cũng như sự nảy mầm và hình thành
bào tử của nấm Ma, vì ngoài nguồn Nitơ vô cơ ra, nấm Ma còn sử dụng tốt nguồn
hữu cơ như protein, pepton, các axitamin trong đó có axit glutamic là axit thích
hợp cho nấm phát triển. Các nguyên tố vi lượng như C
++
, Zn
++
, Mg
++
có tác dụng
kích thích cho sự phát triển của nấm. Tuỳ từng loại nấm Metarhizium hay
Beauveria mà lựa chọn môi trường sao cho thích hợp nhất để nấm phát triển tốt.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ:
Nhiệt độ và ẩm độ là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của
nấm, nếu nhiệt độ thích hợp trong phạm vi 25- 30
0
C, ẩm độ thích hợp trong phạm
vi 80-90%, nếu trên hoặc dưới ngưỡng đó thì nấm phát triển yếu, nếu nhiệt độ quá

cao thì bào tử dễ bị chết, hoặc bào tử không hình thành.
* Ảnh hưởng của ánh sáng:

×