Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp để nuôi vỗ béo bò thịt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 175 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN CHĂN NUÔI








BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NHÀ NƯỚC


SỬ DỤNG PHỤ PHẨM CÔNG NÔNG NGHIỆP
ĐỂ NUÔI VỖ BÉO BÒ THỊT NHẰM NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT
Mã số KC 08.05

Chủ nhiệm đề tài: VŨ CHÍ CƯƠNG













7869
19/4/2010


HÀ NỘI – 2010




1

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNN
VIỆN CHĂN NUÔI
__________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2009



BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN SXTN

I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài/dự án:
Mã số đề tài, dự án: 04/2007/HĐ-DAĐL
Thuộc:
- Độc lập (tên lĩnh vực KHCN): Chăn nuôi

2. Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Họ và tên: Vũ Chí Cương
Ngày, tháng, năm sinh: 01/04/1958 Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Tiến sỹ
Chức danh khoa học: Nc Viên chính, Chức vụ: Phó Viện Trưởng
Điện thoại: Tổ chức: 0438386127 Nhà riêng: 0437640733
Mobile:0912 121 506
Fax: 043 8 389 775 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Viện Chă
n nuôi, Bộ NN & PTNN
Địa chỉ tổ chức: Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: Số 9, Khu A, Tập thể Tổng cục chính trị, Mai dịch,
Cầu giấy, Hà Nội
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
Tên tổ chức chủ trì dự án: Viện Chăn Nuôi
Điện thoại: 04 8 389 267 Fax: 04 8 389 775
E-mail:
Website:
Địa chỉ: Xã Thụy Phương- Từ Liêm – Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Hoàng Văn Tiệ
u

2
Số tài khoản: 301-01-005
Kho bạc Nhà nước/Ngân hàng: Kho bạc Nhà nước Từ Liêm - Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản Dự án: Bộ Khoa học và Công nghệ
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 08/ năm 2007 đến tháng 07/ năm2009
- Thực tế thực hiện: từ tháng 8/năm 2007 đến tháng 7/năm 2009

- Được gia hạn (nếu có):
- Lần 1 từ tháng…. năm…. đến tháng…. n
ăm….
- Lần 2 ….
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 8.500 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 2.500 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 6.000 tr.đ.
+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (nếu có): 60%
bằng 1.488 triệu đồng
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Thời gian
(Tháng, năm)
Kinh phí
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
1 2007 1.000,0 2007 1.000,0 981,0
2 2008 1.150,0 2008 1.098,25
*
1.122,145
3 2009 350,0 2009 350,0 350,0


(*) tiết kiệm 51,75 tr.đ (10% kinh phí chi thường xuyên theo Quyết định số
1180/QĐ-BNN-TC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNN).

3
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
Tổng SNKH Nguồn
khác
Tổng SNKH Nguồn
khác
1 Thiết bị, máy
móc mua mới
100 100

2 Nhà xưởng xây
dựng mới, cải tạo


3 Kinh phí hỗ trợ
công nghệ
530 530

4 Chi phí lao động
310 310


5 Nguyên vật liệu,
năng lượng
1250 1250

6 Thuê thiết bị, nhà
xưởng


7 Khác
310 258.25


Tổng cộng

2.500 2.448,25

- Lý do thay đổi (nếu có):
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện dự án:

Số
TT
Số, thời gian ban
hành văn bản
Tên văn bản Ghi chú
1 848/QĐ-BKHCN QĐ phê duyệt danh mục đề
tài, dự án SXTN độc lập cấp
nhà nước thực hiện theo kế
hoạch năm 2007
Ngày 24/5/2007

2 1220/QĐ-BKHCN QĐ về việc thành lập HĐ
khoa học công nghệ cấp
Nhà nước tư vấn xét chọn
Ngày 04/7/2007
3 1693/QĐ-BKHCN QĐ phê duyệt tổ chức cá
nhân chủ trì đề tài, dự án
SXTN độc lập cấp nhà nước
xét chọn giao trực tiếp năm
2007
Ngày 16/08/2007
4 2160/QĐ-BKHCN QĐ về việc thành lập tổ
thẩm định đề tài, dự án khoa
học công nghệ cấp nhà nước
Ngày 4/10/2007

4
năm 2007
5 2776/QĐ-BKHCN QĐ về việc phê duyệt kinh
phí đề tài và dự án SXTN
độc lập cấp nhà nước thực
hiện theo kế hoạch năm
2007
Ngày 21/11/2007
6 04/2007/HĐ-
DAĐL
Hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ
Ngày 21/11/2007
7 309/VCN-
DASXTN

Công văn xin thay đổi địa
điểm triển khai Dự án của
Viện Chăn Nuôi
Ngày 08/7/2008
8 1820/BKHCN-
KHCNN
Công văn đồng ý cho phép
Viện Chăn nuôi thay đổi địa
điểm triển khai Dự án
SXTN
Ngày 30/7/2008
9 1180/QĐ-BNN-TC QĐ giao chỉ tiêu tiết kiệm
10% chi thường xuyên năm
2008
Ngày 26/5/2008
10 602/VCN-KH Công văn của Viện Trưởng
Viện Chăn nuôi giao chỉ
tiêu tiết kiệm kinh phí chi
năm 2008 cho các đơn vị
trực thuộc Viện và các chủ
nhiệm đề tài, dự án
Ngày 24/10/2008
11 647 TTr./VCN-KH Tờ trình về việc tiết kiệm
chi các đề tài, dự án SXTN
cấp Nhà nước năm 2008 của
Viện Chăn Nuôi gửi Bộ KH
& Công nghệ
Ngày 25/11/2008



4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Nội dung
tham gia
chủ yếu
Sản phẩm chủ
yếu đạt được
Ghi
chú
*
1 Cty Tư vấn và
đầu tư phát triển
chăn nuôi –
Viện Chăn Nuôi
Công ty Tư
vấn và đầu tư
phát triển chăn
nuôi – Viện
Chăn Nuôi
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò

Chế biến và sử
dụng tổng số
75,0 tấn thức ăn;
nuôi vỗ béo tổng
số 100 bò thịt.


5
2 Viện KHKT
Nông lâm
nghiệp Tây
Nguyên
Viện KHKT
Nông lâm
nghiệp Tây
Nguyên
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Chế biến, sử
dụng 154,3 tấn
thức ăn; nuôi vỗ
béo 270 bò thịt.

Xã EaO,
Huyện Eakar,
Đăclăk
Chế biến và
sử dụng thức

ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Chế biến và sử
dụng 152,95 tấn
thức ăn; nuôi vỗ
béo 130 bò thịt.

3 Lò giết mổ,
trang trại chăn
nuôi bò thịt
Nguyễn Hữu
Bằng
Lò giết mổ,
trang trại chăn
nuôi bò thịt
Nguyễn Hữu
Bằng
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò. Giết
mổ, tiêu thụ
thịt bò.
Chế biến và sử
dụng 897,4 tấn
thức ăn; nuôi vỗ
béo tổng số 407
con

4 Công ty chăn

nuôi Nam Triệu
Hải Phòng
5 Trung tâm giống
gia súc lớn TW
Trung tâm
thực nghiệm
và bảo tồn vật
nuôi – Viện
Chăn Nuôi
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Chế biến và sử
dụng 132,29 tấn
thức ăn, nuôi vỗ
béo tổng số 60


6 Trung tâm
nghiên cứu bò
và đồng cỏ Ba

Xã Tráng Việt,
Huyện Mê
Linh, Hà Nội
Nuôi vỗ béo

Nuôi vỗ béo
tổng số 87 bò

thịt, chế biến và
sử dụng tổng số
102,8 tấn thức
ăn

- Lý do thay đổi (nếu có):
Do
giá cả thức ăn và con giống tại thời điểm triển khai đều tăng cao hơn
rất nhiều so với dự toán, nên một số cơ sở phối hợp thực hiện dự án theo thuyết
minh dự án không triển khai được. Tại thời điểm này, các cơ sở đã không chủ
động thu mua được nguồn nguyên liệu, thức ăn và con giống.
Dự án đã xin phép Bộ Khoa học công nghệ
cho thay đổi địa điểm triển
khai (không thay đổi nội dung triển khai) và được đồng ý thay đổi địa điểm
(công văn số 1820/BKHCN-KHCNN, ngày 30/7/2008).


6
5. Cá nhân tham gia thực hiện dự án:

Số
TT
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên cá nhân
đã tham gia
thực hiện
Nội dung tham
gia chính

Sản phẩm chủ
yếu đạt được
Ghi
chú*
1 TS. Vũ Chí
Cương
TS. Vũ Chí
Cương
Phụ trách xây
dựng các mô
hình nuôi vỗ
béo bò và chế
biến thức ăn tại
Viện Chăn
Nuôi.
Tổ chức hội
thảo khoa học.
Xây dựng 06 mô
hình nuôi vỗ béo
bò thịt. Tổ chức
02 hội thảo khoa
học về kỹ thuật
nuôi vỗ béo bò
thịt, chế biến
thức ăn vỗ béo.
Tổ chức 01 hội
nghị khách hàng
giới thiệu sản
phẩm.
Chủ nhiệ

m
Dự án
2 KS. Nguyễn
Văn Quân
KS. Nguyễn
Văn Quân
Triển khai nuôi
vỗ béo bò
Tập huấn kỹ
thuật chế biến
thức ăn cho
công nhân,
người chăn
nuôi.
Giám sát, hỗ trợ
triển khai nuôi
vỗ béo bò tại 02
cơ sở.
Tham giảng dạy
cho 02 lớp tập
huấn kỹ thuật
chế biến thức ăn,
nuôi vỗ béo.
Thư ký
Dự án
3 TS. Đinh Văn
Tuyền
TS. Đinh Văn
Tuyền
Hoàn thiện qui

trình công nghệ
Tập huấn kỹ
thuật chăn nuôi
bò thịt
Qui trình nuôi vỗ
béo bò thịt bằng
thức ăn phế phụ
phẩm.
Giảng viên chính
02 lớp tập huấn,
viết bài cho hội
thảo.

4 TS. Đỗ Thị
Thanh Vân
TS. Đỗ Thị
Thanh Vân
Hoàn thiện qui
trình công nghệ
Hoàn thiện qui
trình chế biến
bảo quản thức ăn
vỗ béo

5 TS. Phạm
Kim Cương
TS. Phạm
Kim Cương
Hoàn thiện qui
trình công nghệ

Hoàn thiện qui
trình chế biến
bảo quản thức ăn
vỗ béo


7
6 ThS. Nguyễn
Thành Trung
KS. Phạm
Bảo Duy
Triển khai nuôi
vỗ béo bò, và
hoàn thiện công
nghệ.
Tham gia tập
huấn cho công
nhân, người
chăn nuôi.
Phụ trách kỹ
thuật chăn nuôi.
Tham gia giảng
dạy, tập huấn kỹ
thuật cho 01 lớp
tập huấn về kỹ
thuật chế biến
thức ăn vỗ béo.

7 TS. Bạch
Mạnh Điều

TS. Bạch
Mạnh Điều
Phối hợp thực
hiện
Xây dựng mô
hình nuôi vỗ béo
tổng số 100 bò
thịt, chế biến và
sử dụng 75 tấn
thức ăn vỗ béo.

8 ThS Trương
La
ThS Trương
La
Phối hợp thực
hiện
Xây dựng mô
hình nuôi vỗ béo
tổng số 270 bò
thịt, chế biến và
sử dụng 154,3
tấn thức ăn vỗ
béo.

9 TS. Phạm
Công Thiếu
TS. Phạm
Công Thiếu
Phối hợp thực

hiện
Xây dựng mô
hình nuôi vỗ béo
tổng số 60 bò
thịt, chế biến và
sử dụng tổng số
132,46 tấn thức
ăn vỗ béo.

- Lý do thay đổi ( nếu có):

6. Tình hình hợp tác quốc tế:

Số
TT
Theo kế hoạch

Thực tế đạt được

Ghi chú*
1
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị


8

Số
TT

Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
địa điểm )
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm )
Ghi
chú*
1 Tổ chức 02 hội nghị
khách hàng,
+ Nội dung: giới thiệu thịt
bò vỗ béo an toàn vệ sinh,
chất lượng cao.
+Tổng kinh phí thực hiện:
20 tr.đồng
Tổ chức 01 hội nghị khách hàng
+ Nội dung: giới thiệu thịt bò vỗ béo
của Dự án và nhu cầu của thị trường
về thịt bò chất lượng cao
+ Địa điểm tổ chức: Viện Chăn Nuôi
+Tổng kinh phí thực hi
ện: 10 tr.đồng

2 Tổ chức 02 hội thảo
+ Nội dung: kỹ thuật chế
biến thức ăn và kỹ thuật
nuôi vỗ béo bò thịt;
+ Tổng kinh phí thực
hiện: 25 tr.đồng
Tổ chức 02 hội thảo:
+ Nội dung: Kỹ thuật chế biến phụ

phẩm công nông nghiệp làm thức ăn
vỗ béo bò thịt. Kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng bò thịt
+ Địa điểm: Viện Chă
n Nuôi
+ Kinh phí thực hiện: 25 tr.đồng

- Lý do thay đổi (nếu có): Tiết kiệm 51,75 tr.đ theo Quyết định số 1180/QĐ-
BNN-TC, ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNN về giao chỉ
tiêu tiết kiệm kinh phí 10% chi hàng năm của đề tài, dự án thực hiện, dự án. Tuy
nhiên, dự án vẫn triển khai đầy đủ nội dung giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong
01 buổi hội nghị thay vì 02 buổi theo dự toán ban đầu.

8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
Thời gian
(8/2007 – 7/2009))
Số
TT
Các nội dung,
công việc
chủ yếu
(Các mốc đánh
giá chủ yếu)
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Người,
cơ quan
thực hiện
1 Chế biến thức
ăn vỗ béo
1.500 – 2.000 tấn 1.514,4 tấn Tổng dự

án
2 Vỗ béo bò thịt 1.000 – 1.500 con 1.054 con Tổng dự
án
3 Giết mổ và tiêu
thụ
120 – 180 tấn Tổng khối lượng thịt
tinh đạt 122,6 tấn (tỷ lệ
thịt tinh đạt
40,85%/con)
Viện
Chăn
Nuôi
4 Quảng bá sản
phẩm
Tổ chức 02 hội nghị
khác hàng, làm tờ rơi
quảng bá sản phẩm
Tổ chức 01 hội nghị
khách hàng. In 2000 tờ
rơi giới thiệu sản phẩm

- Lý do thay đổi (nếu có):

9

III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
TT
Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất

lượng chủ yếu
Đơn
vị đo
Theo kế hoạch
Thực tế
đạt được
1 Thức ăn vỗ béo cho bò thịt dạng
khẩu phần hoàn chỉnh TMR
Tấn 1.500 – 2.000 1.514,4
2 Bò vỗ béo Con 1.000 – 1.500 1.054
3 Qui trình chế biến phụ phẩm
công nông nghiệp làm thức ăn
vỗ béo cho bò
Qui
trình
01 01
4 Qui trình vỗ béo bò thịt bằng
thức ăn chế biến từ phụ phẩm
công nông nghiệp
Qui
trình
01 01
- Lý do thay đổi (nếu có):b) Sản phẩm Dạng II:

Yêu cầu khoa học
cần đạt

Số
TT
Tên sản phẩm


Theo kế hoạch Thực tế
đạt được
Ghi
chú

1 Thức ăn vỗ béo bò


Hàm lượng prôtêin
14 – 16 % 15,70%


Hàm lượng năng lượng trao đổi
(ME)
11 – 12 Mj 11Mj


Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ
70 - 75% 72,02%

2 Qui trình vỗ béo bò thịt bằng
thức ăn chế biến từ phụ phẩm
công nông nghiệp dạng khẩu
phần hoàn chỉnh TMR
Tăng trọng
600 – 800g
754 g

3 Thịt bò chất lượng cao Diện tích cơ

thăn 30 – 35
cm
2
, độ vân
vừa phải
Diện tích
cơ thăn
trung bình
36,2cm
2


- Lý do thay đổi (nếu có):

c) Sản phẩm Dạng III:


10
Yêu cầu khoa học
cần đạt

Số
TT
Tên sản phẩm

Theo
kế hoạch
Thực tế
đạt được
Số lượng,

nơi công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)
1

2



- Lý do thay đổi (nếu có):

d) Kết quả đào tạo:
Số lượng
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên
ngành đào tạo
Theo kế
hoạch
Thực tế đạt
được
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
1 Thạc sỹ

2 Tiến sỹ

- Lý do thay đổi (nếu có):


đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng:
Kết quả
Số
TT
Tên sản phẩm
đăng ký
Theo
kế hoạch
Thực tế
đạt được
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
1

2



- Lý do thay đổi (nếu có):

e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế





11
Số

TT
Tên kết quả
đã được ứng dụng
Thời
gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa chỉ nơi ứng dụng)
Kết quả
sơ bộ
1 Qui trình chế biến
phế phụ phẩm công
nông nghiệp làm
thức ăn vỗ béo bò
dạng khẩu phần
hoàn chỉnh TMR
9/2007
– nay
+ Viện KHKT NL Nghiệp
Tây nguyên;
+ Xã EaO, Huyện Eakar,
Tỉnh Đắclắc;
+ Xã Tráng Việt, Mê Linh,
Hà Nội;
+ Xã Hải Bối, Đông Anh, Hà
Nội
+ Trạm thực nghiệm và bảo
tồn vật nuôi – Viện chăn
Nuôi
+ Cty tư vấn và đầu tư phát
triển chăn nuôi – Viện Ch

ăn
Nuôi
Protein
trung bình
15,70%
Tỷ lệ tiêu
hóa chất hữu
cơ trung
bình 72,02%
2 Qui trình nuôi vỗ
béo bò thịt bằng
thức ăn TMR phụ
phẩm
9/2007
– nay
+ Viện KHKT NL Nghiệp
Tây nguyên;
+ Xã EaO, Huyện Eakar,
Tỉnh Đắclắc;
+ Xã Tráng Việt, Mê Linh,
Hà Nội;
+ Xã Hải Bối, Đông Anh, Hà
Nội
+ Trạm thực nghiệm và bảo
tồn vật nuôi – Viện chăn
Nuôi
+ Cty tư vấn và đầu tư phát
triển chăn nuôi – Viện Chăn
Nuôi
Tăng trọng

trung bình
đạt 754
g/con/ngày;


2. Đánh giá về hiệu quả do dự án mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Hiệu quả chính về khoa học và công nghệ do dự án mang lại từ các qui
trình kỹ thuật của dự án:

12
* Hiệu quả về khoa học và công nghệ từ qui trình chế biến thức ăn vỗ béo
bò thịt dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR chủ yếu bằng phụ phẩm công nông
nghiệp:
+ Chủ động chế biến thức ăn vỗ béo bò từ các nguồn phụ phẩm sẵn có, rẻ
tiền tại địa phương đáp ứng được nhu cầu về chất lượng.
+ Kỹ thuậ
t chế biến đơn giản và chi tiết cho từng vùng, địa phương có các
nguồn nguyên liệu khác nhau, có thể áp dụng theo hai phương thức: chế biến
bằng máy (sử dụng máy trộn) hoặc bằng thủ công phù hợp với các qui mô chăn
nuôi và mức độ đầu tư khác nhau.
+ Thức ăn vỗ béo dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR được chế biến từ phụ
phẩm công nông nghiệp dạng khẩu phần hoàn chỉ
nh có mật độ protein thô trung
bình (CP%) và mật độ năng lượng trao đổi trung bình ME (Mj) đạt tương ứng là
15,70% và 11 Mj tương đương với chất lượng thức ăn vỗ béo bò thịt của Úc
(tương ứng là 13 – 14% và 10 – 11Mj). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của khẩu
phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TMR chế biến từ phụ phẩm trung bình
72,02%.
* Hiệu quả về khoa học và công nghệ từ qui trình nuôi vỗ béo bò th

ịt đạt
năng suất, chất lượng thịt cao đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Sử dụng thức ăn dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR để vỗ béo bò thịt đã
giúp tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, từ đó tăng hiệu quả vỗ béo bò. Tăng trọng
trung bình của bò Laisind từ 18 – 25 tháng tuổi khi sử dụng thức ăn hỗn hợp
kh
ẩu phần hoàn chỉnh TMR nêu trên đạt 754g/con/ngày (cao nhất đạt
1.200g/con/ngày), cao hơn hẳn so với kết quả nghiên cứu trước đây của Bùi Văn
Chính, Nguyễn Hữu Tào (1992); Lê Viết Ly và cộng sự (1995); Vũ Văn Nội và
cộng sự, (1999) nghiên cứu vỗ béo bò bằng phụ phẩm nông nghiệp cho thấy

13
tăng trọng của bò chỉ là 0,51-0,58 kg/con/ngày, Vũ Chí Cương và cs (2005),
tăng trọng từ 0,53 - 0,70 kg/con/ngày và từ 0,60 - 0,66 kg/con/ngày.
+ Nâng cao năng suất chăn nuôi: tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của bò sau khi
vỗ béo bằng thức ăn hỗn hợp khẩu phần hoàn chỉnh TMR cao hơn so với các tỷ
lệ này ở bò chăn thả có bổ sung thức ăn tinh (phương pháp vỗ béo truyền thống,
không tập trung), các tỷ lệ
này cũng cao hơn so với bò Laisind được vỗ béo
bằng phụ phẩm nông nghiệp trong các thí nghiệm của Vũ Chí Cương và cs
(2005). Đồng thời cải thiện độ mềm của thịt bò sau khi vỗ béo, kiểm soát được
tình hình vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tỷ lệ thịt xẻ trung bình của bò sau khi vỗ béo đạt 52,82% (dao động từ
47,20 – 55,40%), cao hơn hẳn so với tỷ lệ thịt xẻ trung bình 44,82% (43,43 –
48,30%) Nguyễn Văn Thưở
ng và cs (1985), hoặc 46,7% (46,12 – 47,2%) Vũ
Chí Cương và cs (2005) trong các thí nghiệm vỗ béo bò Laisind bằng phụ phẩm
nông nghiệp. Tỷ lệ thịt tinh trung bình đạt 40,85% (dao động từ 37,5 – 42,4%),
trong khi tỷ lệ thịt tinh trung bình của bò Laisind vỗ béo theo hình thức truyền
thống là 35% (31,82 – 35,51%) hoặc 37,21% (36,2 – 38,70%) trong thí nghiệm

của Vũ Chí Cương và cs (2006). Qui trình nuôi vỗ béo bò thịt hoàn thiện đã
được áp dụng cho các cơ sở chăn nuôi tập trung qui mô 20 – 30 con/đợt và các
nông hộ chăn nuôi vỗ béo với qui mô nhỏ < 5 con/h
ộ/đợt.
+ Qui trình nuôi vỗ béo bò thịt bằng thức ăn chế biến từ phế phụ phẩm
công nông nghiệp dạng khẩu phần hoàn chỉnh cho tăng trọng trung bình ở các
cơ sở phối hợp đạt 754g/con/ngày, thời gian nuôi vỗ béo trung bình là 70 ngày,
tương đương với qui trình vỗ béo bò thịt của Thái Lan và Malaysia.
Ngòai ra, tiêu chuẩn chọn bò trước khi vỗ béo còn giúp người chăn nuôi
lựa chọn được đối tượng bò phù hợp với đ
iều kiện chăn nuôi, từ đó tăng hiệu
quả vỗ béo bò.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:

14
Dự án được triển khai đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội, do làm
tăng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh/con so với bò Laisind thông thường, không được
vỗ béo. Từ đó, làm tăng khối lượng thịt bò cung cấp cho thị trường.
Trước hết, việc sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp để chế biến thức ăn
nuôi vỗ béo bò thịt đã làm giảm chi phí về
đầu tư thức ăn, giá thành thức ăn vỗ
béo và tiêu tốn thức ăn cho tăng trọng cụ thể như sau:
B¶ng1: Gi¸ thµnh s¶n xuÊt thức ăn vỗ béo
(tỷ lệ các nguyên liệu trong khẩu phần tính theo % VCK)
Khẩu phần
Nguyên liệu dạng sử
dụng (kg)
Giá
nguyên
liệu

(đồng/kg)
KP1 KP2 KP3 KP4 KP5
- Thân cây ngô ủ 600 36,4
- Cỏ voi mùa mưa 400 52,9
- Cỏ voi ủ chua 530 34,7
- Rơm ủ urê (4%) 600 38,1
- Cỏ tự nhiên 450 66,0
- Bột sắn 2.000 28,3 21,9 22,9 13,4 43,0
- Cám gạo tẻ loại 1 2.600 11,3
- Bột ngô tẻ đỏ 3.750 9,1
- Hạt bông 3.600 11,5 11,1 7,7 4,5 7,2
- Khô đậu tương 4.700 11,2 7,0 7,5 2,3 5,9
- Urê 5.000 0,6 0,5 0,7 0,4 1,0
- Premix khoáng 8.500 0,7 0,5 0,7 0,4 0,7
- Rỉ mật 2.000 11,4 6,1 11,0 3,9 7,6
Tổng (kg dạng sử dụng)
100 100 100 100 100
Tỷ lệ chất khô trong Khần (%) 64,57 48,69 67,87 39,60 63,81
Giá thành thức ăn vỗ béo (đồng/kg
dạng sử dụng)
1.913 1.446 2.050 983 2.187
Giá thành thức ăn vỗ béo
(đồng/kgVCK)
2.963 2.970 3.020 2.482 3.427

15
Tính toán hiệu quả sử dụng thức ăn của bò thịt trong giai đoạn nuôi vỗ
béo ở các khẩu phần khác nhau.
Bảng 2: Bảng theo dõi tiêu tốn thức ăn
Chỉ tiêu KP1 KP2 KP3 KP4 KP5

Chất khô ăn vào (kg/con/ngày)
6,52
± 0,23
7,60
± 0,27
7,32
± 0,82
4,91
± 0,55
7,17
± 0,25
Chất khô ăn vào
(% khối lượng cơ thể)
2,82 3,06 2,78 3,13 3,11
Tiêu tốn TĂ
(kg VCK/1kg tăng trọng)
9,3
± 0,62
8,8
± 0,53
9,2
± 0,77
11,54
± 0,65
9,86
± 0,42
Chi phÝ về thức ăn cho bò vỗ béo
(đồng/1 kg hơi)
27.553 26.134 27.788 28.646 33.794


Như vậy, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của bò vỗ béo khi sử dụng
các khẩu phần ăn khác nhau sẽ khác nhau, do đó chi phí đầu tư về thức ăn cũng
khác nhau. Bảng 10 cho thấy để tăng trọng 1kg bò hơi khi sử dụng thức ăn hỗn
hợp chế biến từ phụ phẩm công nông nghiệp thì chi phí về thức ăn thấp nhất là
26.134 đồng/kg (khẩu phần 2), cao nh
ất là 33.794 đồng/kg (khẩu phần 5). Qua
đây cũng cho thấy, tỷ lệ giữa thức ăn tinh và thức ăn thô chế biến từ phế phụ
phẩm công nông nghiệp để nuôi vỗ béo bò không vượt quá tỷ lệ 70% /30% sẽ
cho hiệu quả cao hơn khi tỷ lệ này trong hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh TMR là
80%/ 20%. Sử dụng bột sắn làm nguyên liệu tinh để chế biến thức ăn vỗ béo có
hàm lượ
ng protein thô dao động trong khoảng 14 – 17% và mật độ năng lượng
dao động trong khoảng 10,0– 11Mj có chi phí thấp hơn so với sử dụng cám gạo
và bột ngô. Tuy nhiên, không nên sử dụng quá 60% bột sắn để vỗ béo bò.
Nếu so với giá bò hơi trong thời gian triển khai dự án, trung bình là
35.000đồng/kg thịt hơi, với tăng trọng trung bình của bò đạt 754 g/con/ngày thì
tất cả các khẩu phần trên đều có lãi. Lợi nhuận cao nhất khi sử dụng KP2, kế đó

16
là KP1, KP3 và KP4 thấp nhất ở KP5, lợi nhuận trung bình tương ứng của các
khẩu phần tính trên 1kg bò hơi tương ứng là 6.685 đồng/kg, 5.615 đ/kg, 5.438
đ/kg, 4.791 đ/kg và 909 đ/kg.
Hơn nữa, vỗ béo bò thịt bằng thức ăn dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR
chế biến từ phụ phẩm công nông nghiệp đã cải thiện tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh, đối
với bò Laisind tỷ lệ thịt x
ẻ, thịt tinh đã đạt được mức trung bình tương ứng là
52,82% và 40,85%. Khối lượng trung bình của bò sau khi vỗ béo là 313kg
hơi/con. So với bò thịt vỗ béo bằng phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn
tinh hoặc bò Laisind không được tập trung vỗ béo thì tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh
của bò vỗ béo bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TMR chế biến từ phụ phẩm

công nông nghi
ệp có khối lượng tương đương đã tăng tương ứng 6,12 và 3,61
đơn vị % (tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của bò Laisind trong các thí nghiệm của Vũ
Chí Cương và cs (2006) tương ứng là 46,7% và 37,21%). Như vậy, tổng khối
lượng thịt tinh tăng tương ứng là 11,34 kg thịt tinh/con, tính chung cho cả dự án
(1054con) thì tổng khối lượng thịt tinh cung cấp cho thị trường đã tăng lên
11,95 tấn, tương đươ
ng với 1.015.900 tr.đồng (giá thịt tinh bán buôn trong thời
gian triển khai dự án trung bình là 85.000đ/kg).
Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi vỗ béo bò thịt bằng phụ phẩm công
nông nghiệp để đạt năng suất, chất lượng thịt cao sẽ lớn hơn khi người tiêu dùng
nhận biết, phân biệt được chất lượng loại thịt bò vỗ béo với các loại thịt bò khác.
Ngoài ra, việc sử dụng phụ phẩm công nông nghiệ
p để làm thức ăn vỗ
béo bò cũng làm tăng giá trị của các loại phụ phẩm này, trước kia vốn vẫn bị
lãng phí, giúp tăng thu nhập cho người trồng trọt.




17
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án

Số
TT
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
I Báo cáo định kỳ

Lần 1 11/04/2008
Lần 2 05/03/2009
II Kiểm tra định kỳ
Lần 1 11/04/2008 Chủ nhiệm dự án đã bám
sát các nội dung triển
khai theo đúng thuyết
minh đã được phê duyệt.
Lần 2 05/03/2009 Triển khai đúng tiến độ.
Các qui trình, tiêu chuẩn
phải được hội đồng
chuyên ngành thông qua
trước khi đánh giá
nghiệm thu cấp cơ sở.
III Nghiệm thu cơ sở
……

Chủ nhiệm dự án
(Họ tên, chữ ký)
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)




1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN
Ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến như Mỹ và Úc, công nghệ vỗ béo bò
thịt đã được phát triển từ lâu và đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng

suất, cải thiện chất lượng thịt bò. Các công nghệ vỗ béo của các nước này thường
sử dụng thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao như ngũ cốc và thức ăn giàu đạm.
Tuy nhiên công nghệ vỗ béo sử
dụng thức ăn ngũ cốc không phù hợp với điều
kiện sản xuất của Việt Nam vì giá thành thức ăn quá cao và bò thịt của ta có khả
năng tăng trọng thấp so với của các nước phát triển, do đó vỗ béo bò bằng thức
ăn tinh, có đầu tư cao sẽ chưa phù hợp với tình hình chăn nuôi của nước ta.
Ở nước ta hiện nay, việc sử dụng phế phụ ph
ẩm công nông nghiệp để làm
thức ăn cho trâu bò đã khá phổ biến. Tuy nhiên, các kỹ thuật này mới chỉ dừng
lại ở việc sơ chế, chế biến thức ăn đơn lẻ, ví dụ: sử dụng thân cây ngô để ủ, rơm
lúa dạng tươi, dạng khô ủ và cho ăn đơn lẻ… mà chưa có kỹ thuật chế biến hoàn
chỉnh nên chưa phát huy được triệt để hiệu quả
của phụ phẩm công nông nghiệp
trong việc tăng năng suất, hiệu quả chăn nuôi, đặc biệt trong chăn nuôi vỗ béo bò
thịt. Trong những năm trước đây, Viện Chăn Nuôi và các cơ quan nghiên cứu
khác đã nghiên cứu sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp ứng dụng trong chăn
nuôi vỗ béo bò thịt nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi. Kết quả cho
thấy với công nghệ vỗ
béo bò thịt bằng thức ăn chế biến từ phế phụ phẩm công
nông nghiệp có thể cho tăng trọng từ 0,6 – 0,9 kg/con/ngày và tỷ lệ thịt tinh đạt
35 – 38%.

2
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm
gần đây, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhu cầu về số
lượng và chất lượng thịt theo đó tăng lên. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước ngày càng cao, Nhà nước đã và đang đầu tư cho một số đề tài,
dự án nh
ư “Dự án nâng cao chất lượng giống bò thịt Việt Nam giai đoạn 2006-

2010” nhằm góp phần thực hiện kế hoạch phát triển bò thịt đến năm 2010 đạt
bình quân thịt bò/đầu người là 2,30 kg. Năm 2005, chăn nuôi nói chung đóng
góp 25% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Năm 2007, sản lượng thịt bò
xuất chuồng của Việt Nam đạt 165.940 tấn, tăng 4,06% so với năm 2006 (Cục
Chăn nuôi, 2008). Tuy nhiên, phần lớ
n sản phẩm thịt bò này chỉ được tiêu thụ tại
các chợ do chất lượng thấp. Hầu hết bò đưa vào giết thịt (đặc biệt là những bò
loại thải) không qua giai đoạn nuôi vỗ béo, có chăng một phần nhỏ được nuôi bổ
sung thêm thức ăn tinh trước khi xuất bán ra thị trường nên hiệu quả chăn nuôi
chưa cao và chất lượng sản phẩm còn thấp. Phân khúc thị trường cao cấp nh
ư
siêu thị, nhà hàng và khách sạn vẫn phải nhập 100% thịt bò từ các nước có nền
chăn nuôi tiên tiến như Úc, New Zealand, Hoa Kỳ và Braxin. Việt Nam nhập
khẩu 75.000 tấn thịt bò trong năm 2007 (ASEAN Beef, 2008).
Với mục tiêu đến năm 2010 và 2015, ngành chăn nuôi đóng góp 30 và 35%
tổng giá trị. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ thịt bò bình quân hiện nay của người dân
còn rất thấp so với các nước trong khu vực (<1,0 kg/người/năm). Trong khi đó,
người dân Philipin tiêu dùng 4,0 kg thịt bò/người/n
ăm (ASEAN Beef, 2008).
Mức tiêu thụ của người dân Trung Quốc là 5,6 kg và Hồng Kông là 15,3 kg
trong năm 2006 (Greater China Beef, 2007).
Để đạt được mục tiêu trên, ngoài vấn đề cải tiến giống, thì kỹ thuật chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như việc sử dụng hiệu quả nguồn thức ăn bằng các kỹ thuật chế

3
bin thc n tiờn tin trong chn nuụi v bộo bũ tht l mt yờu cu cp thit. T
nhng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D) của đề tài
Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lợng giống bò hớng sữa, hớng thịt
trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam, mã số KHCN 08-05 thuộc
chơng trình KHCN 08-05 Phát triển nông nghiệp đa dạng và từng bớc hiện

đại hóa giai đoạn 1996-2000 (đã đợc Hội đồng khoa học và công nghệ các cấp
đánh giá nghiệm thu) chỳng tụi thc hin d ỏn ny nhm cỏc mc tiờu chớnh sau
õy.
1.2. MC TIấU CHNH CA D N
1. Hon thin qui trỡnh ch bin ph phm cụng nụng nghip lm thc n
v bộo bũ tht
2.
Hon thin qui trỡnh v bộo bũ tht bng thc n chớnh l ph phm cụng
nụng nghip nhm nõng cao nng sut, cht lng tht bũ
1.3. í NGHA KHOA HC V THC TIN
1.3.1. í ngha khoa hc
- D ỏn c trin khai giỳp hon thin c qui trỡnh ch bin thc n v
bộo bũ tht dng khu phn hon chnh TMR t ph ph phm cụng nụng nghip
cú mt protein thụ t 14 16%, nng lng trao i ME t
11 12 Mj tng
ng vi thc n v bộo bũ tht ca cỏc nc tiờn tin (c, M, Thỏi Lan,
Malaysia).
- Hon thin c qui trỡnh chm súc, nuụi dng, v bộo bũ tht t tng
trng t 0,6 0,8 kg/con/ngy, t l tht tinh t 35 38%.

4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dự án triển khai sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng của các loại phế phụ phẩm
công nông nghiệp ở nước ta bằng việc sử dụng hiệu quả các nguồn phụ phẩm
này làm thức ăn vỗ béo bò thịt, giúp giảm chi phí về thức ăn trong chăn nuôi vỗ
béo bò thịt, từ đó nâng cao hiệu quả kinh kế trong chăn nuôi bò thịt.
Qui trình vỗ béo bò th
ịt đạt tăng trọng trung bình từ 0,6 – 0,8 kg/con/ngày,
tỷ lệ thịt tinh đạt 35 – 38% cũng sẽ làm tăng tổng khối lượng thịt bò so với trước
khi vỗ béo từ đó tăng lượng thịt bò cung cấp cho thị trường. Vỗ béo bò bằng

thức ăn hỗn hợp khẩu phần hoàn chỉnh TMR có mật độ dinh dưỡng tương đương
với các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực cũng sẽ
giúp được cải thiện,
nâng cao chất lượng thịt bò.
Mặt khác, việc sử dụng hiệu quả phế phụ phẩm công nông nghiệp cũng sẽ
giúp tăng thu nhập cho ngành trồng trọt nhờ việc tận thu được các phế phụ phẩm.
Khi kỹ thuật vỗ béo bò thịt bằng thức ăn chế biến từ phụ phẩm công nông nghiệp
được áp dụng rộng dãi cũng sẽ giúp giải quy
ết công ăn việc làm cho một số
lượng lớn lao động nông thôn và giúp tăng thu nhập cho người chăn nuôi bò thịt.









5
PHẦN 2
CÁC NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN
2.1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Các sơ đồ dưới đây mô tả hệ thống các qui trình cần thiết nhằm đạt được 2
mục tiêu của Dự án. Các qui trình sử dụng trong Dự án bao gồm: qui trình sơ chế
bảo quản nguyên liệu làm thức ăn vỗ béo; qui trình chế biến thức ăn vỗ béo; qui
trình vỗ béo bò và qui trình giết mổ bò sau vỗ béo đảm bảo vệ sinh, chất lượng
trước khi đư
a ra thị trường tiêu thụ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ về qui trình sơ chế và bảo quản nguyên liệu, thức ăn vỗ béo

















Ủ chua
Đóng bao
Ủ urê
(4)
(4) (4)
Bảo quản

Bảo quản

Bảo quản

(3b)
(2b)
(2b)

(3a)
(3a)
(2a)
(2a)
Chuẩn bị ủ
(thái, chặt thành
những đoạn
ngắn; chuẩn bị hố

)

Chuẩn bị ủ
(thái, chặt thành
những đoạn ngắn;
chuẩn bị hố hoặc
túi ủ)
KiÓm tra chÊt
l−îng nguyªn
liÖu
KiÓm tra chÊt
l−îng nguyªn
liÖu
KiÓm tra chÊt
l−îng nguyªn
liÖu
KiÓm tra chÊt
l−îng nguyªn
liÖu
Hỗn hợp thức ăn
bổ sung (thức ăn

đậm đặc)
(1)
(1)
(1)
(1)
Nguyên liệu
giàu năng lượng
và protein
Nguyên liệu
giàu khoáng và
vitamin
Nguyên liệu
dạng thô khô
Nguyên liệu dạng
thô xanh

6
(1) Các nguyên liệu dạng thô xanh, thô khô, nguyên liệu giàu năng lượng và
protein, nguyên liệu giàu khoáng và vitamin lần lượt được kiểm tra chất lượng
bằng đánh giá cảm quan và phân tích thành phần hóa học.
(2a) Các nguyên liệu thô xanh, thô khô sau khi đã được kiểm tra, đánh giá
chất lượng được thái, chặt ngắn bằng máy thái, hoặc chặt tay để chuẩn bị quá
trình ủ chua (đối với thức ăn thô xanh) hoặc ủ urea (đối với rơm khô) và bảo
quản, dự trữ.
(2b) Các nguyên liệu giàu năng lượng, giàu protein và nguyên liệu giàu
khoáng, giàu vitamin sau khi được kiểm tra chất lượng được phối trộn theo tỷ lệ
xác định để tạo hỗn hợp thức ăn bổ sung năng lượng, protein, khoáng và vitamin.
Đây là nguyên liệu chính cung cấp năng lượng và protein có chất lượng cao cho
thức ăn vỗ béo.
(3a) Các nguyên liệu sau khi đã được chặt, thái ngắn và chuẩn bị ủ được ủ

chua hoặc ủ urê. Qui trình ủ chua khác nhau đối vớ
i từng loại nguyên liệu thô
xanh (thân cây ngô sau thu bắp, cỏ voi ).
(3b) Đóng bao hỗn hợp thức ăn bổ sung. Hỗn hợp này có thể được sử dụng
như thức ăn đậm đặc cho bò thịt và cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi.
(4) Các nguyên liệu sau khi đã được kiểm tra, đánh giá chất lượng và sơ chế
được bảo quản theo các qui trình khác nhau tùy theo từng loại nguyên liệu.
Sơ đồ 2:
Sơ đồ về qui trình chế biến thức ăn vỗ béo dạng khẩu phần hoàn chỉnh






7




















Các nguyên liệu là thức ăn thô xanh, thô khô sau khi sơ chế và bảo quản
được sử dụng trực tiếp để trộn với thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ được xác định dựa
theo kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng để tạo thành dạng khẩu phần vỗ
béo hoàn chỉnh TMR (sơ đồ 2). Quá trình trộn này được thực hiệ
n ngay tại cơ sở
vỗ béo, trước khi thức ăn hoàn chỉnh được sử dụng cho bò.
- (1) Kiểm tra chất lượng các nguyên liệu sau khi bảo quản. Qui trình kiểm
tra khác nhau đối với các loại nguyên liệu thô xanh và thô khô.
(1)
(2)
(2)
(3)
(1)
Thức ăn ủ
chua
Thức ăn ủ urê
Hỗn hợp thức ăn
bổ sung (đậm đặc)
Kiểm tra chất
lượng
Thức ăn thô
Thức ăn vỗ béo
(TMR)
Kiểm tra chất
lượng

×