Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu giâm hom và xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao cho ba dòng Bạch đàn đã được chọn lọc PNCTIV, PNCT3 và PNCT4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 56 trang )

i





MỤC LỤC
TT Nội Dung Trang
I
PHẦN I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1
1.1
Cơ sở pháp lý của đề tài
1
1.2
Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1
1.2.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
1.3
Địa điểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu
3
1.3.1
Địa điểm nghiên cứu
3
1.3.2
Đối t


ượng nghiên cứu
5
1.3.3
Nội dung nghiên cứu
5
1.4
Tổng quan tình hình nghiên cứu
6
1.4.1
Trên thế giới
6
1.4.2
Ở Việt Nam
7
II
PHẦN II: THỰC NGHIỆM
10
2.1 Phương pháp nghiên cứu 10
2.1.1
Xây dựng vườn vật liệu cung cấp hom giâm phục vụ thí nghiệm
10
2.1.2
Bố trí thí nghiệm
11
2.1.3
Phương pháp thu thập số liệu
12
2.1.4
Phương pháp xử lý số liệu
14

2.2
Kết quả nghiên cứ
u và thảo luận
15
2.2.1
Nghiên cứu giâm hom
15
2.2.2
Bản hướng dẫn giâm hom
23
2.2.3
Đánh giá sinh trưởng mô hình rừng trồng
26
III
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
29
3.1
Kết luận
29
3.2
Kiến nghị
30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

PHU LỤC
ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NN & PTNN:
FRC:
NLG:
NPK:
H:
H
tb
:
H
vn
:
D
0
:
TLS:
Sig:
I
v
:
W%:
χ
2
:
N:
CTLN:
CTTN:
TLRR:
CSRR:
IBA:
IAA:

ABT:
PNCTIV, PNCT3, PNCT4
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
Nguyên liệu giấy
Phân vô cơ hỗn hợp đạm, lân, kali
Chiều cao
Chiều cao trung bình
Chiều cao vút ngọn
Đường kính ở vị trí sát mặt đất
Tỷ lệ sống
Xác xuất tính được
Chỉ số sinh trưởng
Hệ số biến động
Khi bình phương
Tổng số cây
Công ty lâm nghiệp
Công thức thí nghiệm
Tỷ lệ ra rễ
Chỉ số ra rễ
Indol butyric axit
Indol axetic axit
Chế phẩm ra rễ của Trung Quốc
Các dòng bạch đàn có triển vọng được chọn lọc







iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Kết quả về tỷ lệ sống của các dòng Bạch đàn (10 tháng tuổi) tại vườn
cấp hom
Bảng 2: Ảnh hưởng của độ cao xử lý cây cấp hom đến khả năng tạo chồi
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích đến khả
năng ra rễ của hom giâm dòng Bạch đàn PNCT3.
Bả
ng 3.2: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích đến khả
năng ra rễ của hom giâm dòng Bạch đàn PNCT4.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích đến khả
năng ra rễ của hom giâm dòng Bạch đàn PNCTIV.
Bảng 4: Ảnh hưởng của độ cao cây mẹ đến khả năng ra rễ của hom giâm
Bảng 5: Ảnh hưởng của mùa vụ
đến khả năng ra rễ của hom giâm
Bảng 6: Tỷ lệ sống các dòng bạch đàn 7 tháng tuổi tại Bảo Thanh
Bảng 7: Sinh trưởng các dòng bạch đàn 7 tháng tuổi tại Bảo Thanh

Bảng 8: Chất lượng rừng trồng và độ thẳng thân cây giữa các dòng bạch đàn 7
tháng tuổi tại Bảo Thanh.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1,2: Ảnh hưởng của độ cao xử lý cây cấp hom đến tỷ lệ ra rễ và chỉ số ra rễ
Hình 3,4: Ảnh hưởng của mùa vụ giâm hom đến tỷ lệ ra rễ và chỉ số ra rễ
Hình 5: Sinh trưởng về đường kính gốc và chiều cao vút ngọn giữa các dòng
bạch đàn 7 tháng tuổi tại Bảo Thanh - Phù Ninh- Phú Thọ.
Hình 6: Một số hình ảnh vườn cấp hom - 2 tháng tuổi
Hình 7: Một số hình ảnh rừng trồng mô hình - 4 tháng tuổi




iv

TÓM TẮT
Việc nghiên cứu đưa các giống cây nguyên liệu giấy năng suất cao vào sản
xuất đại trà là việc làm cần thiết và thường xuyên, nhằm ngày càng đưa năng suất
rừng trồng cây nguyên liệu giấy lên cao hơn, góp phần nâng cao thu nhập cho
người làm nghề trồng rừng NLG, đồng thời làm giảm giá thành sản xuất giấy, tăng
khả năng cạnh tranh của giấy sản xuất trong nước với giấy nhập kh
ẩu.
Các dòng vô tính bạch đàn có ký hiệu PNCTIV, PNCT3 và PNCT4 đã được
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy chọn tuyển có khả năng cho năng suất cao tại
Vùng trung tâm Bắc Bộ.
Năm 2010, đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu giâm hom và xây dựng
mô hình trồng rừng năng suất cao cho 3 dòng bạch đàn đã được chọn lọc PNCTIV,
PNCT3 và PNCT4” được Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy triển khai nhằm
tìm ra giải pháp kỹ thuật nhân nhanh các dòng bạch đàn nói trên thông qua
phương pháp giâm hom chồi non; đồng thời trên cơ sở nguồn cây giống nhân được
đề tài tiến hành thiết lập mô hình trồng rừng thâm canh năng suất cao cho 3 dòng
PNCTIV, PNCT3 và PNCT4 làm mô hình cho việc khuyến cáo cho các đơn vị và hộ
gia đình trồng rừng nhanh chóng áp dụng giống mới vào sản xuất.
Các nghiên cứu thử nghiệm giâm hom đã được triển khai tại vườn ươm của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Sau một năm, kết quả
đã xây dựng được bản
hướng dẫn kỹ thuật giâm hom chồi non cho cả 3 dòng vô tính, trên cơ sở rút ra
được các giải pháp kỹ thuật cơ bản thông qua thử nghiệm đó là: Loại chất kích
thích ra rễ tốt nhất, nồng độ chất kích thích phù hợp nhất, độ cao cây cấp hom và
mùa giâm hom thích hợp.
Mô hình 3 ha cho 3 dòng bạch đàn PNCTIV, PNCT3 và PNCT4 đã được

thiết lập tháng 4 năm 2010 tại xã Bảo Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Sinh
trưở
ng của mô hình sau 7 tháng cho thấy tỷ lệ sống cao trên 97%. Sinh trưởng
chiều cao của cả 3 dòng vô tính đều vượt hơn đối chứng từ 18 - 45%. Sinh trưởng
của đường kính gốc đạt bình quân 5,51cm nhưng chưa có sự sai khác rõ rệt với đối
chứng. Về hình thái các dòng sinh trưởng tốt, đồng đều, không sâu bệnh.
1

PHẦN I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở pháp lý của đề tài
Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2010 “Nghiên cứu giâm
hom và xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao cho 3 dòng bạch đàn đã
được chọn lọc PNCTIV, PNCT3 và PNCT4” được thực hiện dựa trên các cơ sở
pháp lý như sau:
- Căn cứ quyết định số 6228/QĐ-BCT, ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công thương về việc đặt hàng thực hiện các nhiệm v
ụ khoa học
và công nghệ năm 2010 cho Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy;
- Căn cứ hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 17.10/.RD/HĐ-KHCN
ngày 01 tháng 02 năm 2010 giữa Bộ Công thương và Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy;
- Căn cứ quyết định số 16/VNC-QĐ.KHTH ngày 04 tháng 02 năm 2010 của
Viện trưởng Việ
n nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2010.
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, bạch đàn là một trong những loài cây trồng rừng

chính để cung cấp nguyên liệu sản xuất giấy. Để đáp ứng nguồn nguyên liệu
cho chiến lược của ngành giấy phấn đấ
u đạt 4,4 triệu tấn giấy vào năm 2015,
đồng thời làm giảm giá thành sản xuất giấy, tăng khả năng cạnh tranh của giấy
sản xuất trong nước với giấy nhập khẩu. Việc đưa các giống cây nguyên liệu
giấy năng suất cao vào sản xuất đại trà là việc làm cần thiết và thường xuyên,
nhằm ngày càng đưa năng suất rừng trồng cây nguyên liệu giấy lên cao hơn.
2

Công tác chọn, dẫn giống tạo ra các dòng vô tính đạt năng suất bằng
hoặc cao hơn giống đang sản xuất đại trà là việc làm có ý nghĩa thực tiễn, góp
phần nâng cao cả về số lượng và chất lượng rừng trồng. Thực tế sản xuất hiện
nay cho thấy, diện tích rừng trồng các dòng vô tính ngày càng được mở rộng,
tuy nhiên do số lượng dòng còn ít, trồng rừng sản xuất đại trà ch
ủ yếu là 2
dòng PN14 và U6, qua kết quả điều tra cho thấy, diện tích rừng trồng các
dòng này ở một vài nơi đã có dấu hiệu nguy cơ sâu bệnh hại, thoái hóa giống,
năng suất rừng thấp. Trong khi đó các dòng: PNCTIV, PNCT3, PNCT4 được
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy trồng khảo nghiệm đã cho thấy các
dòng này rất có triển vọng, năng suất vượt so với đối chứng (PN14, PN3d và
U6) từ 1,5 đến 2 lần. Do vậ
y, để góp phần bổ xung cho tập đoàn giống trồng
rừng nguyên liệu giấy ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, tăng thêm tính đa dạng sinh
học và độ an toàn cao cho trồng rừng, giảm thiểu rủi ro về sâu bệnh hại, nâng
cao hiệu quả rừng trồng, phát triển các giống có năng suất cao hơn giống đang
sản xuất đại trà, phục vụ trồng rừng với số lượng lớn.
Đề tài

Nghiên cứu
giâm hom và xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao cho 3 dòng bạch

đàn đã được chọn lọc PNCTIV, PNCT3 và PNCT4

là cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.2.1. Mục tiêu tổng quát (2010 – 2014)
- Xác định kỹ thuật giâm hom thích hợp cho 3 dòng bạch đàn đã được
chọn lọc để cung cấp nguồn giống phục vụ trồng rừng với số lượng lớn;
- Xây dựng mô hình rừng trồng cho 3 dòng bạch đàn đã chọn lọc đạt năng
suất từ
20 - ≤ 25 m
3
/ha/năm;
3

- Đề xuất giống tốt cho trồng rừng sản xuất, nhằm ổn định, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng rừng trồng, giảm thiểu rủi ro về sâu, bệnh hại.
1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể năm 2010
- Xác định kỹ thuật giâm hom thích hợp cho 3 dòng bạch đàn đã được
chọn lọc để cung cấp nguồn giống phục vụ trồng rừ
ng với số lượng lớn.
- Xây dựng mô hình rừng trồng cho 3 dòng bạch đàn đã chọn lọc.
1.3. Địa điểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu đã được thực hiện tại 2 địa điểm:
- Nội dung nghiên cứu về giâm hom tại vườn ươm - Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy, Phù Ninh, Phù Ninh, Phú Thọ.
-
Trồng rừng mô hình các giống bạch đàn đã được chọn lọc tại xã Bảo
Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

Thông tin về các địa điểm nghiên cứu:
 Đặc điểm vườn ươm - Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy:
- Tổng diện tích: 3,0 ha, diện tích nền cứng: 7.500 m
2
, diện tích nhà giâm
hom: 800 m
2
, diện tích vườn cấp hom: 2.000 m
2

 Xã Bảo Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ:
- Bảo Thanh là xã miền núi của huyện Phù Ninh, có vị trí địa lý nằm ở vĩ
tuyến 21
0
27’ và kinh tuyến 105
0
14’.
- Nhiệt độ bình quân năm là 23,1
0
C. Lượng mưa trung bình là 1.850
mm/năm, lượng mưa phân bố không đều trong năm, mưa tập trung từ
tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 7 với lượng mưa là 382,5
mm, mưa ít nhất vào tháng 12 với lượng mưa là 24,9 mm. Độ ẩm không
4

khí bình quân năm là 86%. (Theo tài liệu cung cấp của Trạm khí tượng
thuỷ văn Phú Hộ - tỉnh Phú Thọ).

- Địa hình: bao gồm các quả đồi thoải độ dốc từ 10 – 15
0

, có độ cao trung
bình so với mặt nước biển 30 - 50 m. Chân đồi chủ yếu là các dộc ruộng
nhỏ một hoặc hai vụ.
- Đất đai: tổng diện tích đất tự nhiên là 646,64 ha, diện tích đất Lâm
nghiệp là 175,0 ha. Đất chủ yếu là feralite màu vàng nhạt, không còn tính
chất đất rừng, tầng đất mỏng, tầng A đã bị xói mòn, rửa trôi hết. Diện tích
đất trồng mô hình trước đây đã trồng bạch đàn qua nhi
ều luân kỳ. Nhìn
chung điều kiện đất đai, khí hậu nơi đây thích hợp với loài bạch đàn
Eucalytus urophylla và khá điển hình cho toàn vùng.
- Thực bì: thực bì hầu như không có, ở dưới chân đồi còn lác đác một vài
cây bụi như sầm xì, sim mua, tế guột và bạch đàn tái sinh chồi.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Là các dòng bạch đàn có triển vọng được Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấ
y chọn và nhân giống. Các dòng cây chọn lần lượt được ký hiệu là:
PNCTIV, PNCT3, PNCT4.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
1.3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom cho 3 dòng bạch đàn đã được chọn
lọc PNCTIV, PNCT3 và PNCT4
a) Thử nghiệm ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích
(IBA; IAA và ABT) đến khả năng ra rễ của hom giâm;
b) Thử nghiệm ảnh hưởng của chiều cao cây cấp hom đến khả nă
ng ra rễ
của hom giâm;
c) Thử nghiệm ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng ra rễ của hom giâm.
5

1.3.3.2. Thiết lập mô hình rừng trồng năng suất cao cho 3 dòng bạch đàn
đã được chọn lọc PNCTIV, PNCT3 và PNCT4

a) Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu, chọn địa điểm
b) Thiết lập mô hình rừng trồng 3 dòng bạch đàn đã được chọn lọc.
c) Theo dõi, phân tích, đánh giá sinh trưởng, năng suất rừng và mức độ
sâu, bệnh hạ
i.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.4.1. Trên thế giới
Bạch đàn được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới để cung cấp
nguyên liệu gỗ cho các ngành công nghiệp và xuất khẩu. Công tác cải thiện
giống đối với loài này đã đạt được hiệu quả rất cao ở một số nước như Brazin,
Cộng hoà Nam Phi, Công Gô, Ấn Độ, Trung Quốc
Brazin là một trong những nước đứng đầu th
ế giới về diện tích và năng
suất rừng trồng bạch đàn. Đến nay, Brazin đã có trên 5 triệu ha rừng trồng
bạch đàn, trong đó 2 triệu ha rừng công nghiệp để sản xuất than chì. Nhờ có
các biện pháp quản lý phù hợp mà rừng trồng bạch đàn đã được duy trì và
phát triển ổn định. Từ những 1980, các chương trình cải thiện giống ở Brazin
đã chọn lọc và phát huy ưu thế
lai của tổ hợp lai giữa các loài và tạo ra những
giống bạch đàn lai năng suất rất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh cao
như giống lai giữa E.urophylla x E.grandis, E.urophylla x E.camaldulensis
Với những giống bạch đàn lai này các công ty trồng rừng ở Brazin như
Aracrus, Jarsel seluloza đã khai thác và đạt được năng suất từ 45 đến 75
m
3
/ha/năm, một số diện tích trồng thử nghiệm đạt 100 m
3
/ha/năm.
Ở Công Gô, từ năm 1972 đã thực hiện nhân hom và trồng các dòng
bạch đàn ưu việt được chọn lọc từ những cây lai tự nhiên và nhân tạo. Từ năm

6

1978, nước này đã tiến hành trồng rừng công nghiệp bằng cây bạch đàn hom,
tăng trưởng bình quân của rừng trồng bằng một số dòng vô tính được chọn là
35 m
3
/ha/năm, trong khi đó của rừng trồng bằng hạt là từ 12 đến 25
m
3
/ha/năm. Tiêu chuẩn để lựa chọn các dòng vô tính bạch đàn ở đây là hình
dạng thân cây, năng suất rừng, khả năng ra rễ của hom và chất lượng gỗ để
làm bột giấy. Tại khu vực điểm đen (Pointe noir) sử dụng giống lai giữa dòng
12 ABL với E.saligna và giống bạch đàn lai giữa E.chlorophylla với E.alba
trồng trên đất cát kết hợp với làm đất cơ
giới và bón phân đã đạt năng suất từ
50 - 75m
3
/ha/năm với luân kỳ 6 năm .
Ở Ấn Độ từ những năm 1990 đã thực hiện cải thiện giống đối với cây
bạch đàn, những năm đầu là chọn cây trội và nhân giống bằng hom thì tăng
trưởng bình quân của rừng tại tuổi 3 đạt 16 m
3
/ha/năm, vượt 50 % năng suất
so với trồng bằng hạt được chọn lọc.
Ở Trung Quốc từ giữa những năm 1970 đã thiết lập một số diện tích
rừng trồng bạch đàn sinh trưởng nhanh, năng suất cao để cung cấp gỗ xây
dựng. Đến nay Trung Quốc là một trong những quốc gia đứng đầu về diện tích
và sản lượng rừng trồng bạch
đàn, gỗ khai thác từ rừng trồng bạch đàn chủ
yếu để làm gỗ dán, bột giấy.

Tại Thái Lan, diện tích rừng trồng không ngừng tăng lên trong 10 năm
gần đây, đến nay nước này đã có gần 0,5 triệu ha rừng trồng bạch đàn. Ở Thái
Lan gỗ bạch đàn từ rừng trồng được dùng cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giớ
i cho thấy, muốn có rừng trồng năng
suất cao không chỉ có giống tốt, mà giống đó cần được nhân nhanh đáp ứng
nhu cầu trồng rừng sản xuất. Để có cây giống chất lượng tốt phục vụ trồng
rừng, các nước tập trung vào việc sản xuất cây con theo phương pháp nhân
giống mô – hom (nuôi cấy mô tế bào và giâm hom). Những khu rừng trồng
7

bằng cây con từ mô - hom đã đạt được độ đồng đều rất cao, duy trì được
những đặc tính ưu trội của cây mẹ (sinh trưởng nhanh, năng suất và chất
lượng cao). Một số nước như Cộng hoà Nam Phi, Brazin, Trung Quốc đã xây
dựng những vườn ươm sản xuất hàng chục triệu cây hom/năm và toàn bộ công
việc này được thực hiện trên một dây truyền công nghiệp.
1.4.2. Ở Việ
t Nam
Trong sản xuất Lâm nghiệp, giống và biện pháp kỹ thuật tiên tiến là 2
vấn đề then chốt quyết định đến năng suất và chất lượng rừng. Bên cạnh đó
kết hợp với việc lựa chọn loài cây phù hợp "Đất nào, cây ấy" sẽ đáp ứng được
mục tiêu trong kinh doanh rừng trồng. Giống tốt là những giống cho năng suất
giá trị cao, ổn định, có khả nă
ng thích ứng cũng như khả năng chống chịu với
mọi điều kiện bất lợi của môi trường, biên độ sinh thái rộng, khả năng di
truyền và hệ số nhân giống cao. Theo các chuyên gia đã khẳng định: Giống là
một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm canh, không có
giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng
lên cao.

Trong những n
ăm qua, ở nước ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
khảo nghiệm về bạch đàn từ khâu chọn loài, xuất xứ, chọn lọc cây trội, xây
dựng rừng giống, vườn giống, lai giống, nhân giống…, kết hợp nghiên cứu
những biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng
trồng.
Nhờ nghiên cứu theo hướng chọn lọc cây trội, nhân giống và khảo
nghiệm giống mà trong thời gian qua nhiều giống keo và bạch đàn năng suất
cao đã được công nhận và trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta. Trong đó
phải kể đến thành tựu to lớn của các nhà nghiên cứu ở Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng - Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam và Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy Phù Ninh – Phú Thọ, họ đã đóng góp cho ngành lâm
8

nghiệp những giống tiến bộ kỹ thuật, giống Quốc gia chất lượng cao, năng
suất cao gấp 2 - 3 lần các giống sản xuất đại trà trước đây.
Để chọn giống bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy, Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy Phù Ninh đã thực hiện nghiên cứu các đề tài: Khảo
nghiệm loài và xuất xứ bạch đàn (Nguyễn Bửu Kiêm, 1979, nguyễn Quang
Đứ
c, 1985 ); Khảo nghiệm xuất xứ bạch đàn E. urophylla (Nguyễn Dương
Tài, 1986, 1988, 1989, 1990); Khảo nghiệm xuất xứ bạch đàn E.
Camaldulensis (Cấn văn Thơ, 1989); Khảo nghiệm dòng dõi bạch đàn (Huỳnh
Đức Nhân, 1989); Khảo nghiệm loài và xuất xứ bạch đàn ở Gia Lai năm (Mai
Đình Hồng, 1993); Chọn cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn E.
urophylla (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Thái Ngọc, Nguyễn Sỹ Huố
ng, 1995);
Khảo nghiệm loài và xuất xứ bạch đàn tại Đồng Nai (Nguyễn Thái Ngọc,
Nguyễn Quang Đức, 1998 ); Xây dựng mô hình rừng trồng một số dòng bạch
đàn ưu trội (Nguyễn Thái Ngọc, 2000, Nguyễn Quang Đức, 2001).

Kết quả, qua những khảo nghiệm loài, xuất xứ, chọn lọc cây trội, trồng
thâm canh và hoàn thiện công nghệ nhân giống mô, hom cho một số dòng
bạch đàn E. urophylla, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấ
y Phù Ninh đã
được Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn công nhận cho một số dòng vô
tính như: Dòng PN47, PN21, PN24, PN54, PN108, GU8, PN3d, PN116,
PN10 (giống Tiến bộ kỹ thuật) và hai dòng PN2, PN14 (giống Quốc gia),
cho phép trồng trên diện rộng ở vùng trung tâm Bắc bộ và những nơi có điều
kiện sinh thái tương tự. Qua số liệu điều tra của Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy: Năng suất bình quân hàng năm của các dòng này đạt từ 17 – 20
m
3
/ha/năm, có những lô đạt 25 m
3
/ha/năm, vượt hơn gấp đôi so với những
năm 1990 trở về trước (năng suất chỉ từ 8 - 10 m
3
/ha/năm) (Hoàng Ngọc Hải,
Cấn Văn Thơ, 2002).
9

Từ năm 1979 trở lại đây, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã tiến
hành hàng loạt các nghiên cứu tuyển chọn cải thiện giống. Nhân giống bạch
đàn bằng hom đã được đưa vào chương trình nghiên cứu cải tạo giống, nhiều
thí nghiệm đã được thực hiện trong những năm qua nhằm giải quyết một số
khâu cơ bản trong kỹ thuật nhân giố
ng hom Bạch đàn E.urophylla như: việc
nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ, nền giâm, chồi và kiểu hom
cũng như việc tìm hiểu vị trí và điều kiện đặt hom và khả năng giâm cắm hom
vào các thời vụ khác nhau. Với những nghiên cứu như vậy, Viện nghiên cứu

cây nguyên liệu giấy đã xây dựng được quy trình nhân giống bằng hom cho
giống bạch đàn, nhất là giống bạ
ch đàn PN14, PN2, PN3d, U6 , đã giải quyết
được vấn đề cây giống chất lượng cao phục vụ trồng rừng, góp phần đẩy
nhanh diện tích trồng rừng với số lượng lớn bằng cây mô, hom, đưa năng suất
rừng vùng trung tâm đạt bình quân 15-20m
3
/ha/năm, cá biệt đạt 30m
3
/ha/năm.
Tuy vậy, để có nhiều nguồn giống năng suất, chất lượng cao. Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy vẫn liên tiếp thực hiện quá trình nghiên cứu
cải thiện và chọn lọc, tạo thêm các giống mới tốt hơn, ưu việt hơn nhằm thỏa
mãn nhu cầu giống phục vụ trồng rừng.
Các dòng bạch đàn PNCTIV, PNCT3, PNCT4 đã được chọn lọc và đưa
vào khảo nghi
ệm tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) năm 2002, tại Tiên Kiên (Phú
Thọ) năm 2005, tại Gia Thanh (Phú Thọ) năm 2006. Kết quả nghiên cứu đã
cho thấy các dòng này rất có triển vọng, năng suất sau 36 tháng tuổi đạt từ 25-
35m
3
/ha/năm vượt so với đối chứng PN14, PN3d và U6) từ 1,5 đến 2 lần (Báo
cáo đề tài Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy: Đoàn Thị
Thanh Nga và Trần Duy Hưng năm 2007 - 2008).
Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ thuật giâm hom và xây dựng mô hình trồng
rừng năng suất cao cho 3 dòng bạch đàn đã được chọn lọc: PNCTIV, PNCT3 và
PNCT4 là việc làm hết sức cần thiết, góp phần đáp ứng nhu cầu về giố
ng cho
trồng rừng, ổn định và nâng cao năng suất rừng trồng, khuyến cáo cho các đơn
vị và hộ gia đình trồng rừng nhanh chóng áp dụng giống mới vào sản xuất.

10

PHẦN II: THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Xây dựng vườn cấp hom cung cấp hom giâm phục vụ thí nghiệm
2.1.1.1. Tạo vật liệu trồng vườn cấp hom
- Dẫn dòng từ cây mẹ trồng tại khu rừng Bảo tồn và lưu giữ nguồn Gen cây
nguyên liệu giấy, giâm hom, tạo cây đầu dòng trồng vườn cấp hom để
cung cấp vật liệu nhân giống.
- Kết quả
nhân giống bằng phương pháp giâm hom chồi non từ các cây mẹ
sẽ được các cây đầu dòng là các cây hom thế hệ một, sử dụng những cây
đạt tiêu chuẩn để trồng trong vườn cấp hom.
2.1.1.2. Thiết lập, chăm sóc vườn cấp hom
- Thiết lập vườn cấp hom: Vườn cấp hom được thiết lập tháng 2/2010 tại
vườn ươm của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, thiết lập trồng theo
khối riêng rẽ
, mỗi khối trồng 8 hàng/một dòng (sơ đồ phụ lục 6.1), tổng số
trồng 750 cây cấp hom của 3 dòng bạch đàn (250cây/dòng). Phương pháp
trồng: làm đất toàn diện, khi trồng cây bón 1 kg phân chuồng hoai và 100g
phân NPK/gốc, cây được trồng theo hàng để tiện việc chăm sóc, cự ly giữa
các hàng là 40cm, giữa các cây là 30cm.
- Chăm sóc vườn cấp hom: Theo quy trình kỹ thuật nhân giống bằng hom
chồi non cây bạch đàn của Tổng công ty Giấy Việt Nam ban hành năm
2002.
¾ Trồng vườn cấp hom được 2 tháng (cây sinh trưởng tốt, đạt chiều cao từ
60 – 70 cm) tiến hành việc đốn cây tạo chồi bằng cách sử dụng kéo sắc
cắt ngang thân, sau 25 - 30 ngày thu chồi để giâm hom.
11


¾ Đốn thân tạo chồi: nhằm chủ động tạo đủ nguồn nguyên liệu hom đảm
bảo chất lượng cho thí nghiệm và làm trẻ hóa cây lấy hom. Sau mỗi lần
thu hái hom dùng kéo sắc cắt tỉa bỏ các cành và chồi yếu sát thân chính
của cây lấy hom.
2.1.1.3. Kỹ thuật giâm hom, chăm sóc hom giâm
- Thời gian thu chồi được tiến hành vào buổi sáng, hom được lấy từ chồi của
gốc cây cấp hom trong vườn vật liệ
u, hom cắt xong được nhúng ngay vào
nước sạch, sau đó được ngâm vào dung dịch thuốc diệt nấm khuẩn
(Dakhuanlinh 0.1%) trong 10 phút, các hom được trộn đều và chia cho các
công thức thí nghiệm, xử lý thuốc kích thích ra rễ IBA, IAA và ABT
ở các
nồng độ khác nhau trước khi giâm vào giá thể.
- Giá thể giâm hom: Dùng đất tầng B 100%, đất được đập nhỏ và loại bỏ tạp
vật bằng lưới sắt có mắt rộng 1cm
2
. Sử dụng túi bầu Φ 9cm và chiều cao
13cm. Trước khi giâm hom 12 – 24 giờ, giá thể được xử lý bằng thuốc tím
(KMnO
4
) 0.1%, tưới rửa nền giâm bằng nước sạch trước khi cắm hom.
- Biện pháp tưới nước phun sương mù được thực hiện để chăm sóc hom
giâm hàng ngày, số lần phun mù tuỳ thuộc vào thời tiết hàng ngày và từng
giai đoạn, khi nhiệt độ không khí cao, cường độ ánh sáng lớn hom yêu cầu
độ ẩm cao hơn và giai đoạn hom chuẩn bị ra rễ yêu cầu độ ẩm cao hơn sau
khi hom đã ra rễ. Vì vậy sau khi ti
ến hành giâm hom nếu gặp thời tiết nắng
nóng thì phải tăng số lần phun mù, tránh cho hom không bị mất cân bằng
giữa cung cấp nước và thoát hơi nước để hom không bị khô héo.
2.1.2. Bố trí thí nghiệm

2.1.2.1. Bố trí thí nghiệm giâm hom (phụ lục 6)
a) Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA, IAA và ABT với
4 nồng độ (0,1%; 0,3%, 0,4% và đối chứng 0,2%). Mỗi nồng độ là 1 công
12

thức thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí riêng rẽ cho từng loại chất kích
thích ra rễ và từng dòng cây khác nhau trên cùng một luống ươm hom đảm
bảo được đồng nhất với mọi yếu tố (trừ nồng độ chất kích thích, vì đây là
nhân tố thí nghiệm). Mỗi loại chất kích thích ra rễ được thực hiện cho cả 3
dòng, mỗi công thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần/loại chất kích
thích/dòng như sau: (sơ đồ phụ lục 6.2): loại chất kích thích ra rễ * 3 dòng
* 4 công thức * 3 lần lặp.
b) Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của chiều cao cây cấp hom đến tỉ lệ ra rễ của
hom giâm: Sau khi hoàn thành thí nghiệm 1, xác định được công thức có
khả năng ra rễ cao nhất sẽ tiến hành thí nghiệm 2: Thu chồi của 3 dòng
bạch đàn ở 3 độ cao cây mẹ (20cm; 30cm và 40cm). Mỗi độ cao là 1 công
thức thí nghiệm, (s
ơ đồ phụ lục 6.3): 3 dòng * 3 công thức * 3 lần lặp.
c) Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của mùa vụ (xuân hè và thu đông) đến tỷ lệ ra
rễ của hom giâm, (sơ đồ phụ lục 6.4): 2 vụ * 3 dòng * 3lặp.
2.1.2.2. Thiết lập mô hình rừng trồng (sơ đồ phụ lục 6.5)
Bố trí thí ngiệm: Bố trí thí nghiệm theo khối, mỗi dòng 1000 cây được trồng
trên 2 khối, mỗi khối 500 cây.
a) K
ỹ thuật trồng: Kỹ thuật trồng được áp dụng theo quy trình hiện hành:
mật độ trồng 1333 cây/ha (3m x 2,5m), trồng theo phương pháp thâm canh
thủ công, hố cuốc kích thước 40 x 40 x 40cm, bón lót 3kg phân chuồng và
0,2kg NPK loại 10.5.5, bón bổ xung năm 2: 0,2kg NPK, trồng rừng vào vụ
xuân năm 2010.
b) Chăm sóc và bảo vệ rừng: Theo Quy trình trồng rừng thâm canh thủ công

của Tổng công ty Giấy Việt Nam.

13

2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.3.1. Nghiên cứu giâm hom
- Chỉ tiêu đo đếm đánh giá: Tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình/hom, chiều dài rễ
các chỉ tiêu thu thập được thực hiện sau khi giâm hom từ 35 – 40 ngày.
+ Tỷ lệ ra rễ: đếm toàn bộ số hom ra rễ trong ô thí nghiệm, đếm số
rễ/hom.
+ Chiều dài rễ: đo toàn bộ số rễ của các hom ra rễ trong ô thí nghiệm, đo
bằng thước panme.
- Thu thập số liệu về: nhiệt độ, ẩm độ.
2.1.3.2. Mô hình rừng trồng
- Trong từng khối, thiết lập các ô tiêu chuẩn cố định, đại diện cho các vị trí
sườn chân, sườn giữa, sườn đỉnh để theo dõi lâu dài. Ô tiêu chuẩn hình
vuông, có diện tích 270m
2
gồm 36 cây (6 hàng x 6 cây). Mỗi dòng thiết
lập 4 ô tiêu chuẩn để thu thập số liệu.
- Trong ô tiêu chuẩn các chỉ tiêu đánh giá chủ yếu là: tỷ lệ sống, đường kính
gốc (D
0
), chiều cao vút ngọn (H
vn
), đường kính tán, độ thẳng thân cây, cấp
sinh trưởng, tình hình sâu, bệnh hại.
+ Tỷ lệ sống: đếm các cây còn sống trong ô tiêu chuẩn.
+ Đường kính gốc (D
0

): đo tại vị trí cách mặt đất 5cm, đo bằng thước kẹp
kính (độ chính xác đến mm)
+ Chiều cao vút ngọn (H
vn
): đo từ sát mặt đất tới đỉnh ngọn sinh trưởng, đo
bằng thước Sào (độ chính xác đến cm)
+ Độ thẳng thân cây: được phân làm 3 cấp như sau:
Cấp I: Thân cây thẳng hoặc hơi cong, có khả năng thẳng khi cây lớn.
14

Cấp II: Thân cây có một vài chỗ cong, nhưng đường trục thẳng từ
ngọn tới gốc chưa vượt ra ngoài giới hạn thân cây.
Cấp III. Thân cây rất cong, đường trục thẳng từ gốc đã vượt ra ngoài
giới hạn thân cây.
+ Cấp sinh trưởng của cây: quan sát và đánh giá theo các chỉ tiêu được
phân làm 3 cấp:
Cấp I: Cây sinh trưởng tốt, sức sống tốt, không sâu, bệnh.
Cấp II: Cây sinh trưởng bình thường.
Cấp III: Cây sinh trưởng ch
ậm, sức sống kém, bị sâu hoặc bệnh làm
ảnh hưởng đến sức sinh trưởng.
+ Mức độ sâu, bệnh hại: đánh giá tình hình sâu bệnh hại lá theo quan sát
phát hiện ở thời điểm hiện tại. được đánh giá theo 5 cấp:
Cấp 0: không bị hại
Cấp I: < 25% tán lá bị hại
Cấp II: từ 25 – 50% tán lá bị hại
Cấp III: từ 50 – 70% tán lá bị hại
Cấp IV: > 75% tán lá bị hại
2.1.4. Phươ
ng pháp xử lý số liệu

2.1.4.1. Nghiên cứu giâm hom
- Tỷ lệ ra rễ (%) = Số hom ra rễ/Số hom thí nghiệm x 100
- Chỉ số ra rễ (là tích của số rễ/hom và chiều dài rễ) phản ánh chất lượng
bộ rễ của cây hom một cách tổng hợp thông qua số rễ và chiều dài rễ trên cây
hom. Một cây hom đạt tiêu chuẩn phải có số rễ nhiều và chiều dài rễ trên
hom tương đối dài, vì vậy khi giâm hom ngoài việc quan tâm
đến số lượng
hom ra rễ còn phải chú ý đến số lượng rễ trên hom và chiều dài rễ.
15

Chất lượng rễ của cây hom = CSRR = Số rễ/hom * Chiều dài TB rễ/hom.
Trong đó:
Chiều dài TB rễ/hom (cm) = (Tổng chiều dài rễ/hom)/( Tổng số rễ/hom)
2.1.4.2. Mô hình rừng trồng
- Tỷ lệ cây sống (%) = Số cây sống/ Số cây trồng x 100
- Chỉ số sinh trưởng: I
v
= D
2
gl
x H
t
, Trong đó:
+ D
gl
: (D
0
) Đường kính gốc
+ H
t

: (H
vn
) Chiều cao vút ngọn
- Số liệu sau khi thu thập được xử lý và phân tích theo phương pháp thống
kê trong lâm nghiệp; (Phân tích phương sai Anova: - Kiểm tra ảnh hưởng
của các nhân tố thí nghiệm - so sánh trung bình các mẫu của nhân tố thí
nghiệm để tìm ra công thức tốt nhất) được mô phỏng bằng các bảng biểu
và đồ thị.
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật giâm hom cho 3 dòng bạch
đàn
2.2.1.1. Tạo vật liệu trồng vườn cấp hom
Bảng 1: Tỷ lệ sống của các dòng bạch đàn (10 tháng tuổi) tại vườn cấp hom.
TT Tên dòng
Số cây trồng
(cây)
Số cây sống
(cây)
Tỷ lệ sống
(%)
1
PNCT3
250 243 97
2
PNCT4
250 238 95
3
PNCTIV
250 242 96
16


Cây đầu dòng trồng vườn cấp hom gồm các dòng: PNCT3; PNCT4 và
PNCTIV, được chọn, dẫn giống từ khu rừng bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây
nguyên liệu giấy. Tạo cây con và trồng vườn cấp hom, cung cấp vật liệu nhân
giống. Sau khi trồng 2 tháng tuổi các cây cấp hom đạt chiều cao trung bình từ
60 – 70cm được xử lý và khai thác chồi phục vụ nghiên cứu giâm hom. Kết
quả tại bảng 1 cho thấy giai đoạn 10 tháng tuổi, cả
3 dòng PNCT3, PNCT4 và
PNCTIV đều đạt tỷ lệ sống cao 95% trở lên, hiện tại các dòng sinh trưởng và
phát triển bình thường, chưa có biểu hiện gì về sâu bệnh hại.
Bảng 2: Khả năng tạo chồi của độ cao xử lý cây cấp hom
Số chồi
Tên dòng
H cây mẹ
(cm)
Lần 1 Lần 2
Trung bình
40 6,95 8,05 7,50
30 6,38 7,35 6,86
PNCT3
20 5,98 6,70 6,34
40 5,96 6,92 6,44
30 5,43 6,68 6,05
PNCT4
20 4,88 5,91 5,39
40 4,83 6,14 5,48
30 4,33 5,54 4,93
PNCTIV
20 3,64 4,73 4,18
Xử lý cây cấp hom ở các độ cao khác nhau đã ảnh hưởng đến khả

năng tạo chồi. Kết quả tại bảng 2 cho thấy, qua 2 lần thu chồi, cả 3 dòng
Bạch đàn PNCT3, PNCT4 và PNCTIV ở độ cao xử lý 40cm, cây cấp hom
cho số chồi/cây là cao nhất tương ứng là 7,50; 6,44 và 5,48 chồi/cây, trong
khi với độ cao xử lý 20cm, cây cấp hom cho số chồi/cây thấp nhất tương
ứng là 6,34; 5,39 và 4,18 chồi/cây.
17

2.2.1.2. Xác định biện pháp kỹ thuật giâm hom cho các dòng bạch đàn
a) Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chất kích thích, nồng độ chất kích thích ra
rễ IBA, IAA, ABT đến khả năng ra rễ của hom giâm.
Các loại chất kích thích ra rễ(thuốc) thường dùng hiện nay là IBA,
IAA và ABT. Loại thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau đến tỷ lệ ra rễ của
hom giâm, cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến khả n
ăng ra rễ của hom giâm. Nồng độ xử lý quá thấp, không có tác
dụng phân hoá tế bào hình thành rễ, nồng độ quá cao hom thối rữa trước lúc
rễ hình thành.
Tuy nhiên nhiệt độ và độ ẩm không khí là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định tới thành công của hom giâm. Khí quyển bao quanh
các hom cành bao giờ cũng phải ở độ ẩm cao, càng gần 100% càng tốt, để
giảm tối đa hư hại do thoát hơi nước và làm giảm nhiệ
t độ của các mô tế bào.
Giữ độ ẩm cao làm cho các mô tế bào luôn trương căng, quang hợp phát huy
đến mức tối đa và việc cung cấp chất dinh dưỡng cho hom cành được đảm
bảo ở mức tốt nhất.
Thí nghiệm được tiến hành vào tháng 4/2010, nhiệt độ không khí trung
bình trong tháng là 24,5
0
C và ẩm độ không khí trung bình là 76 – 89% (phụ
lục 1), yếu tố thời tiết này không thuận lợi cho việc ra rễ của hom giâm, tuy

vậy kết quả nghiên cứu thu được đã phản ảnh rõ ràng về khả năng ra rễ của 3
dòng bạch đàn. Ảnh hưởng của loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích
đến khả năng ra rễ của 3 dòng bạch đàn là rất rõ rệt. Qua kiểm tra thống kê
với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất tới tỷ lệ ra rễ là chất
kích thích ra rễ IBA với nồng độ 0,2%, ảnh hưởng kém nhất là chất kích
thích IAA nồng độ 0,4%. (phụ lục 2).
18

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích đến khả
năng ra rễ của hom giâm dòng Bạch đàn PNCT3
Tên
dòng
Thuốc
Nồng
độ
(%)
Số
hom
TN
Số
hom
ra rễ
Tỷ lệ
ra rễ
(%)
Số
rễ/hom
(cái)
Chiều
dài rễ

(cm)
Chỉ số
ra rễ
0.3 270 239 88.3 5.4 7.5 41.1
0.2 270 212 78.3 4.6 7.2 33.5
0.1 270 198 73.3 4.2 7.5 31.7
IBA
0.4 270 180 66.7 4.6 6.5 29.8
0.2 270 212 78.3 5.6 6.7 38.0
0.1 270 194 71.7 5.0 6.6 33.0
0.3 270 189 70.0 5.0 6.2 31.2
IAA
0.4 270 167 61.7 4.2 7.0 29.6
0.3 270 207 76.7 4.9 7.3 35.3
0.2 270 189 70.0 4.6 6.8 31.7
0.1 270 176 65.0 4.5 6.6 29.9
PNCT3
ABT
0.4 270 176 65.0 5.0 6.2 31.3
Đối với dòng Bạch đàn PNCT3, kết quả tại bảng 3.1 cho thấy: cả 3 loại
thuốc đều ảnh hưởng tới khả năng ra rễ của hom giâm, trong đó IBA là loại
thuốc giâm hom cho kết quả khả quan nhất, tiếp đến là IAA, đạt khả năng ra
rễ thấp hơn là ABT. Với IBA nồng độ 0,3% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 88,3%
và chỉ số ra rễ 41,1. Với IAA nồng độ 0,2% cho tỷ
lệ ra rễ cao nhất là 78,3%
và chỉ số ra rễ 38,0. Với ABT nồng độ 0,3% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 76,7%
và chỉ số ra rễ 35,3.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích đến khả
năng ra rễ của hom giâm dòng Bạch đàn PNCT4
Tên

dòng
Thuốc
Nồng độ
(%)
Số
hom
TN
Số
hom
ra rễ
Tỷ lệ
ra rễ
(%)
Số
rễ/hom
(cái)
Chiều
dài rễ
(cm)
Chỉ số
ra rễ
0.2 270 203 75.0 4.5 7.5 34.1
0.3 270 194 71.7 3.8 7.1 26.9
0.1 270 189 70.0 3.9 7.7 29.6
IBA
0.4 270 171 63.3 3.5 6.9 24.0
0.2 270 194 71.7 4.4 7.4 32.7
0.1 270 185 68.3 3.7 7.3 26.8
0.3 270 171 63.3 3.5 6.9 24.2
IAA

0.4 270 158 58.3 3.8 5.8 21.8
0.3 270 176 65.0 4.4 6.8 30.3
0.2 270 167 61.7 3.9 6.7 26.4
0.1 270 162 60.0 4.0 6.4 25.9
PNCT4
ABT
0.4 270 144 53.3 3.4 6.3 21.5
19

Dòng Bạch đàn PNCT4, Tại bảng 3.2 cho thấy: IBA cũng cho kết quả
khả quan nhất, tiếp đến là IAA, đạt khả năng ra rễ thấp hơn là ABT. Với IBA
nồng độ 0,2% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 75,0% và chỉ số ra rễ 34,1. Với IAA
nồng độ 0,2% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 71,7% và chỉ số ra rễ 32,7. Với ABT
nồng độ 0,3% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 65,0% và chỉ số ra r
ễ 30,3.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ chất kích thích đến khả
năng ra rễ của hom giâm dòng Bạch đàn PNCTIV
Tên
dòng
Thuốc
Nồng độ
(%)
Số
hom
TN
Số
hom
ra rễ
Tỷ lệ
ra rễ

(%)
Số
rễ/hom
(cái)
Chiều
dài rễ
(cm)
Chỉ số
ra rễ
0.2 270 216 80.0 7.9 4.1 32.7
0.1 270 203 75.0 6.9 4.2 29.2
0.3 270 189 70.0 7.5 3.6 27.1
IBA
0.4 270 180 66.7 7.1 3.3 23.8
0.2 270 207 76.7 7.6 3.9 30.1
0.1 270 185 68.3 6.5 4.1 27.0
0.3 270 171 63.3 6.3 4.0 25.4
IAA
0.4 270 158 58.3 6.0 3.7 22.1
0.3 270 203 75.0 6.3 4.8 30.3
0.1 270 194 71.7 5.4 5.4 29.2
0.2 270 180 66.7 6.1 4.4 27.2
PNCTIV
ABT
0.4 270 162 60.0 5.6 4.7 26.3
Dòng Bạch đàn PNCIV, Tại bảng 3.3 cho thấy: khả năng ảnh hưởng ra
rễ cao nhất là IBA, tiếp đến là IAA, đạt khả năng ra rễ thấp hơn là ABT. Với
IBA nồng độ 0,2% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 80,0% và chỉ số ra rễ 32,7. Với
IAA nồng độ 0,2% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 76,7% và chỉ số ra rễ 30,1. Với
ABT nồng độ 0,3% cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 75,0% và chỉ số ra r

ễ 30,3.
Như vậy, qua các thử nghiệm về chất kích thích và nồng độ chất kích
thích thì , chất có ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm 3 dòng bạch
đàn là IBA, tiếp đó là IAA và ABT. Chất IBA có tác dụng ra rễ cao với nồng
độ dao động từ 0,2 – 0,3%, IAA có khả năng ra rễ cao với nồng độ 0,2%,
ABT với nồng độ 0,3%. Dễ dàng nhận thấy cả 3 dòng bạch đàn chọn lọc khi
20

được xử lý thuốc với nồng độ quá cao, các hom dễ bị chết hoại.
Tuy nhiên
trong 3 dòng tham gia thí nghiệm có 2 dòng PNCT3 và PNCTIV biểu hiện
năng lực ra rễ tốt hơn.
b) Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của độ cao xử lý cây cấp hom đến khả năng ra
rễ của hom giâm.
Thí nghiệm được tiến hành vào tháng 7/2010, nhiệt độ không khí trung
bình trong tháng 30,3
0
C và độ ẩm không khí trung bình 78 – 86%, điều kiện
thời tiết này không phù hợp cho sự ra rễ của hom giâm.
Bảng 4: Ảnh hưởng của độ cao xử lý cây cấp hom đến khả năng ra rễ của
hom giâm.
Tên dòng
Độ cao xử
lý cây cấp
hom (cm)

Số hom
TN

Số hom ra

rễ
TLRR
(%)
Số
rễ/hom
(cái)
Chiều
dài rễ
(cm)
CSRR
40 270 189 70.0 4.3 7.6 32.7
30 270 225 83.3 4.9 8.4 41.1
PNCT3
20 270 185 68.3 4.3 6.6 28.2
40 270 158 58.3 4.5 7.6 34.3
30 270 189 70.0 5.0 7.4 37.1
PNCT4
20 270 162 60.0 4.2 6.6 27.5
40 270 176 65.0 7.2 5.0 36.1
30 270 212 78.3 9.3 4.6 42.9
PNCTIV
20 270 171 63.3 6.8 4.7 32.5
Sử dụng chất kích thích ra rễ IBA với nồng độ 0,3% cho giống PNCT3
và nồng độ 0,2% cho giống PNCT4 và PNCTIV. Kết quả nghiên cứu tại bảng
4, (hình 1, 2 phụ lục 2). Kết quả phân tích thống kê với mức ý nghĩa α = 0,05
cho thấy, độ cao xử lý cây cấp hom có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng ra rễ
của các dòng Bạch đàn (Sig < 0,05). Để xác định được độ cao xử lý cây cấp
hom và dòng nào cho khả nă
ng giâm hom cao, tiến hành phân nhóm theo tiêu
21


chuẩn Duncan, kết quả nghiên cứu cho thấy: trong 3 dòng bạch đàn tham gia
thí nghiệm có 2dòng biểu hiện năng lực ra rễ tốt nhất là PNCT3 và PNCTIV,
xử lý cây cấp hom ở độ cao 30cm ảnh hưởng tốt nhất đến tỷ lệ ra rễ cũng như
chỉ số ra rễ của hom giâm, xử lý cây cấp hom ở độ cao 20cm khả năng ra rễ là
thấp nhất (phụ lục 3). Trong cùng một dòng, xử lý cây c
ấp hom ở độ cao khác
nhau, khả năng ra rễ của hom giâm cũng khác nhau, xử lý cây cấp hom ở độ
cao 30cm, cả 3 dòng bạch đàn đều cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, đứng đầu là dòng
PNCT3 tương ứng với tỷ lệ ra rễ là 83,3% và chỉ số ra rễ là 41,1%, tiếp đến
PNCTIV tỷ lệ ra rễ là 78,3% và chỉ số ra rễ là 42,9%, khả năng ra rễ của giống
PNCT4 thấp nhất tỷ lệ ra r
ễ là 70,0%, chỉ số ra rễ là 37,1%,
c) Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng ra rễ của hom giâm
Thời vụ giâm hom: là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến việc ra rễ của hom giâm, một số loài cây có thể giâm hom quanh năm,
nhưng một số loài cây hom giâm chỉ ra rễ ở những thời vụ nhất định. Nhiều
công trình nghiên cứu khoa học cho thấy mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ

ra rễ cao nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó một số loài khác lại ra rễ cao nhất
vào mùa xuân, vì vậy mùa vụ giâm hom tốt nhất cho mỗi loài chỉ có thể xác
định bằng thực nghiệm.
Thời vụ giâm hom thường gắn liền với diễn biến thời tiết như nhiệt độ
và ẩm độ, thí nghiệm giâm hom vụ xuân hè (tháng 5/2010) nhiệt độ trung bình
28,6
o
C, độ ẩm không khí từ 80-87% và vụ thu đông (tháng 8/2010), nhiệt độ
trung bình 28,7
o
C, độ ẩm không khí từ 83-90%. Nhiệt độ trong 2 mùa vụ

tương đối đồng đều, nhưng độ ẩm không khí vụ thu đông cao hơn, yếu tố thời
tiết này sẽ thuận lợi hơn cho khả năng ra rễ của hom giâm (phụ lục 1).
Chọn chất kích thích và nồng độ chất kích thích tốt nhất ở thí nghiệm 1
của các giống để đưa vào giâm hom cho thí nghiệm 3, cụ thể: chọn chấ
t kích
thích ra rễ IBA nồng độ 0,3% (PNCT3); nồng độ 0,2% (PNCT4 và PNCTIV).

×