BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
MỤC LỤC
Lời mở đầu ……………………………………………………………………………2
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt…3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………………………… 3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh ………………………………………… 6
1.3. Đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty ……………………… 6
1.4. Quy mô hiện tại của công ty ………………………………………………… 7
Phần 2: Hệ thống kế toán – tài chính của công ty CP Xây dựng và Thương maị Đại
Viêt. …………………………………………………………………………… ……11
2.1. Hệ thống kế toán- tài chính của công ty……………………………………… 11
2.2. Phân tích chi phí và tính giá thành……………………………………………. 16
2.3. Phân tích hoạt động tài chính của công ty …………………………………… 28
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây………39
Phần 3: Đánh giá chung hệ thống kế toán – tài chính của công ty CP Xây dựng và
Thương mại Đại Việt………………………………………………………………. 41
3.1. Những thuận lợi,khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.41
3.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ………………………. 41
Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………………………… 44
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như hiện nay trên thế giới và tại mỗi quốc gia thì việc đòi hỏi một
nền tài chính phải liên tục được đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo sự ổn định trong môi
trường kinh tế là điều không có gì khó hiểu.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, tà chính luôn luôn là tổng hòa các mối quan hệ kinh
tế, tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ , không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực.Cũng chính vì thế cần phải có một hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, tài chính mang tính chuẩn mực và hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ thống. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý tài chính kinh tế, kế toán là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các
quyết định kinh tế.Nó có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà
nước mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính Doanh nghiệp .
Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về Doanh nghiệp, cần có
một công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó tổng hợp cá kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà mà một
doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành
hệ thống kế toán .
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, sau 1 tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Đại Việt với mong muốn có thể làm quen và
nắm vững hơn về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống tài chính - kế toán tại đây
cũng như một số nghiệp vụ chính của hệ thống này trong thực tiễn. Em đã nghiên cứu đề
tài : “ Hệ thống kế toán – tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Đại
Việt” .Nội dung báo cáo gồm :
Phần 1 : Giới thiệu khái quát về Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt
Phần 2 : Hệ thống kế toán – tài chính của Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại
Việt
Phần 3 : Đánh giá chung hệ thống kế toán - tài chính của Công ty CP Xây dựng và
Thương mại Đại Việt.
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên – Tiến sĩ Đào Thanh Bình cùng ban lãnh đạo và
các cô chú trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Đại Việt đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Nhưng vì thời gian có hạn, cùng
với kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi còn
nhiều sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài báo cáo của em
được hoàn chỉnh hơn .
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
1.1Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần Xây dựng và Thương Mại Đại Việt
Địa chỉ liên hệ : Tổ 45 Thị trấn Đông Anh – Huyện Đông Anh – TP Hà Nội .
Điện thoại : 04.38836496
Fax : 04 . 38833296
Vốn điều lệ : 50 tỷ
( là khoản vốn góp của các cổ đông khi thành lập công ty cổ phần )
Ngành nghề KD : sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp các công trình dân dụng.
Diện tích mặt bằng hiện nay là : 40.000 m
2
Trong đó :
- Nhà xưởng : 28000 m
2
- Văn phòng : 5.000 m
2
- Nhà kho : `1.300 m
2
- Phục vụ công cộng : 5.700 m
2
• Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong một vài năm gần đây:
N¨m Lîng g¹ch
s¶n xuÊt (tÊn)
Lîng g¹ch tiªu
thô(tÊn)
% tiªu thô /
C«ng suÊt thiÕt
kÕ(16500)
Doanh thu
(Tû ®ång)
2006 916 2400 14,5 20,302
2007 5048 4500 27,2 42,150
2008 4100 3800 23,03 34,238
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng và Thương mại
Đại Việt
Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt là một công ty cổ phần chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
- Nguồn gốc hiện trạng : Tiền thân trước đây là Xí nghiệp đá hoa Đông Anh thuộc nhà
máy đá hoa Granitô Hà Nội, được phép xây dựng theo giấy phép số 07 / GP / VQH
ngày 05 tháng 01 năm 1971 của Viện quy hoạch Hà Nội .
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
- Năm 1975 do điều kiện mở rộng sản xuất, tiếp tục xây dựng xưởng gạch lát đá hoa
đã được UBHC Thành phố Hà Nội cấp sử dụng 30.000.000 m
2
đất thuộc HTX Oai
Mỗ , Lỗ Giao … thuộc UBND xã Uy Nỗ, UBND xã Việt Hùng ngày nay ( giấy phép
số 050 / GP / UB ngày 19 / 02 / 1975 của Viên quy hoạch Hà Nội .)
- Năm 1980 Bộ xây dựng có quyết định số 1374 / BXD – TCCB ngày 10 / 10 / 1980
chuyển thành xí nghiệp đá hoa, gạch lát Đông Anh trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp đá
cát sỏi .
- Năm 1996 Xí nghiệp Đá hoa Gạch lát Đông Anh chuyển sang trực thuộc Công ty vật
liệu xây dựng theo quyết định số 11 / Cty – TCHC ngày 29 / 02/ 1996 của Công ty
xây lắp vật liệu xây dựng.
- Năm 1999 được đổi thành Xí nghiệp xây lắp đá hoa gạch lát Đông Anh theo quyết
định số 51 QĐ / Cty – TCHC ngày 04 / 03 / 1999 của công ty xây lắp vật liệu xây
dựng .
- Năm 2006 Xí nghiệp đá hoa gạch lát Đông Anh chuyển sang hoạt động theo hình
thức công ty cổ phần vốn nhà nước chiếm 30% còn lại 70% vốn góp của doanh
nghiệp.
Qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật, cải tạo hệ thống nhà
xưởng. Công ty đã và đang đa dạng hóa sản xuất, hoàn thiện bộ máy quản lý, mở rộng thị
trường trong nước .
Các sản phẩm của công ty đã đạt được những giải thưởng chất lượng cao như sau :
+ Năm 1992, huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam cho sản phẩm
Granito, gạch đá hoa, đá hoa ốp lát .
+ Năm 1994, huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam cho sản phẩm
Granito, gạch lát hoa, đá ốp lát, Marble, Granit.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh
Kế thừa và phát triển kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty xây dựng và
hoạt động các ngành nghề kinh doanh sau :
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu
điện, hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng : gạch Blốc, đá hoa Granite, Granito, …
vật trang trí ốp lát .
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
1.3.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh .
Hiện nay tổ chức sản xuất và kinh doanh của công ty bao gồm 4 phân xưởng và năm đội
xây lắp, Trong đó :
- Phân xưởng sản xuất gạch : sản xuất gạch Blốc tự chèn các loại.
- Phân xưởng sản xuất Granito : sản xuất đá ốp lát Granito.
- Phân xưởng sản xuất Granite : chuyên sản xuất đá ốp lát phục vụ cho các công trình
trong nước .
- Phân xưởng sản xuất cơ khí : khai thác, sửa chữa máy móc thiết bị thi công .
1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khâu
mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các sản phẩm gạch
Blốc thì công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản phẩm Granito tiến hành sản
xuất đơn chiếc. Tất cả mặt hàng của công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy chỉ
khi hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với công ty thì sản phẩm đó mới bắt
đầu được đưa vào sản xuất.
• Quy trình sản xuất Granito trải qua các công đoạn sau:
- Công đoạn chặt sắt, rửa đá.
- Công đoạn đúc
- Công đoạn mài thô
- Công đoạn tu sửa
- Công đoạn mài mịn.
• Đặc điểm về NVL đầu vào
NVL của công ty bao gồm NVL chính và NVL phụ. Trong đó NVL chính như: xi măng
các loại, bột màu các loại, đá Granito các loại, đá khối Granite các loại ….NVL phụ như :
nhựa thông, cánh kiến, vòng bi các loại, axit đánh bóng ….
NVL của công ty có đầu vào rộng,sẵn có đây là điểm thuận lợi giúp cho công việc sản
xuất của công ty không bị gián đoạn.
• Đầu ra sản phẩm của công ty:
Gạch các loại Granito, Granite, gạch Blook các loại phục vụ cho các Công trình trọng
điểm như: Bảo tàng HCM, Nhà khách chính Phủ, … Ngoài ra, xuất khẩu đi nước ngoài.
Các sản phẩm của công ty hầu hết là tiêu thụ trong nước theo các đơn đặt hàng .
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
1.4 Quy mô hiện tại của Công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Thứ nhất : Về nhân sự của công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tính đến 31/12/2009 có 80 người, trong đó:
- Số tốt nghiệp đại học và trên đại học : 35 người
- Số tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp : 19 người
- Số lượng lao động quản lý : 20 người
- Số lượng lao động trực tiếp : 60 người
- Thu nhập bình quân người lao động trong công ty là : 1,2 triệu đồng
Thứ hai : Về cơ cấu quản lý của công ty
• Mô hình tổ chức bộ máy quản lý : được mô tả ở sơ đồ 1
• Hiện nay công ty đang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Bộ máy tổ chức của
công ty gồm :
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ lập các chương trình, kế
toán hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, tổ chức thông qua các quyết định của hội
đồng quản trị .
- Giám đốc : giữ vai trò chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, tổ chức thực hiện các
kế hoạch kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị .
- 01 phó giám đốc phụ trách chuyên môn giúp việc cho giám đốc. Trực tiếp điều hành
sản xuất tại các phân xưởng.
- Các phòng ban của công ty có 05 phòng :
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng sắp xếp, giải quyết các công việc về thiết bị
văn phòng phẩm, điện báo của công ty, cuộc họp của công ty. Sắp xếp quản lý lao động,
tham mưu cải tiến tổ chức.Soạn thảo các nội quy,quy chế quản lý các quyết định, công
văn, chỉ thị .
+ Phòng tài chính kế toán: Quản lý sản xuất kinh doanh về mặt số lượng và giá trị, phân
tích và tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm tìm thị trường cho các sản
phẩm của công ty .
+ Phòng kỹ thuật vật tư: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu mã hàng theo đơn đặt
hàng của khách hàng và nhu cầu sản xuất của công ty. Quản lý và xây dựng kế hoạch tu
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
sửa thiết bị máy móc. Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ của sản xuất .Theo dõi
thực hiện các quy trình công nghệ cả của máy móc thiết bị và vật tư nhằm đảm bảo chất
lượng cho sản phẩm .
+ Phòng dự án: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn theo yêu
cầu của hợp đồng và như cầu của thị trường.
Sơ đồ 1 :
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
Đại Hội Đồng
Cổ Đông
Ban Kiểm Soát
( 3 thành viên )
05 Thành viên
HĐQT
Giám Đốc
01 Phó Giám
Đốc
Chủ tịch HĐQT
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
dự án
Xưởng
sản
xuất
gạch
Xưởng
sản
xuất
đá
Xưởng
sản
xuất
Granit
o
Xưởng
sản
xuất
cơ khí
Đội
xây
lắp
số 1
Đội
xây
lắp
số 2
Đội
xây
lắp
số 3
Đội
xây
lắp
số 4
Đội
xây
lắp
điện
9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm chính
Tổ chặt sắt : Một tổ uốn nắn sắt và chặt theo kích thước quy định. Rửa sạch vật liệu : ( các
loại đá ) và chuyển sang cho tổ trộn
Tổ trộn : trên cơ sở định mức thực tế, tổ trộn tập kết các loại vật liệu theo yêu cầu của quản
lý và trộn phối liệu đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, rồi chở phối liệu sang công đoạn đúc .
Tổ đúc : có nhiệm vụ làm sạch khuôn vanh, đọc bản vẽ kỹ thuật và đúc bản vẽ như yêu
cầu,đảm bảo độ dày kích thước theo bản vẽ của phòng kỹ thuật đưa xuống.
Sau 24 giờ chuyển toàn bộ sản phẩm vào ngâm. Qua một đêm, bốc sản phẩm giao cho bộ
phận trát vữa.
Tổ trát vữa :có nhiệm vụ lấy đúng hỗn hợp của sản phẩm đó và trát lên toàn bộ bề mặt của
sản phẩm .
Sang công đoạn mài thô.
Tổ mài thô: dùng các dụng cụ ở bộ phận mài thô trà cho bề mặt được nhẵn bóng. Khi sản
phẩm đạt yêu cầu chuển sản phẩm sang tổ mài mịn. Đây là công đoạn cuối cùng.
Tổ mài mịn: mài và đánh bóng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Sản phẩm được nhập kho.
PHẦN 2 : HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
Tổ chặt sắt Tổ trộn Tổ đúc
Tổ chát vữaTổ mài thôTổ mài mịn
Kiể
m
tra
sản
phẩ
m
Nhập kho sản phẩm
10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
2.1 Hệ thống kế toán của công ty CP Xây dựng & Thương mại Đại Việt
2.1.1 Bộ máy kế toán của công ty
Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt có đặc điểm là một doanh nghiệp sản
xuất có quy mô nhỏ,số lượng, chủng loại mặt hàng kinh doanh đa dạng sản xuất tập trung.
Với đặc điểm này để tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao, công ty tổ chức theo hình
thức tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo lãnh đạo công ty đói với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán tập trung cũng thuận lợi
cho việc phân công, chuyên môn hóa công việc với nhân viên kế toán cũng như việc trang
bị các phương tiện kỹ thuật tính toán ….
Phòng kế toán tài vụ của Công ty Đại Việt gồm 4 người, trong đó có một kế toán trưởng –
trưởng phòng, kế toán thanh toán và theo dõi công nợ, kế toán tổng hợp, thủ quỹ kiêm kế
toán TSCĐ và báo cáo thống kê. Mọi người đều có trình độ đại học trở lên và đều có kinh
nghiệm trong công tác kế toán.
• Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Việt
• Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty. Tổ chức đ
iều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế
toán trưởng còn hướng dẫn, chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn và cải
tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức
năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc đưa
ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
và theo dõi công nợ
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ kiêm kế
toán TSCĐ và báo
cáo thống kê.
11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
- Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ : thanh toán các khoản phát sinh trong công ty,
theo dõi công nợ phải thu, phải trả của mọi đối tượng.
- Kế toán tổng hợp : Xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà kế toán
trưởng giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo lại cho kế toán
trưởng .
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ và báo cáo thống kê :quản lý và giám sát tiền mặt tại công ty
hàng ngày. Đồng thời theo dõi sự biến động và tăng, giảm cảu TSCĐ, tiến hành trích và
phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.Tập hợp số liệu các bảng báo cáo của các kỳ
quyết toán để gửi lên các cơ quan, hữu quan.
2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán của công ty
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm báo cáo.
- kỳ kế toán : kỳ kế toán của Công ty là Quý. Vào cuối mỗi quý đơn vị phải hoàn thành các
báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng Cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng :Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam, VNĐ.
- Chữ số mà công ty sử dụng trong kế toán là chữ số ả Rập: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác: trong trường hợp các nghiệp vụ
kinh tế Tài chính phát sinh là ngoại tệ, kế toán ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng VN
theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm quy đổi.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng sổ kế toán tổng hợp nhật ký chung.
- Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT là tính theo phương pháp khấu trừ. Tức là đơn vị
tập hợp các hóa đơn liên quan đến thuế GTGT của hàng hóa, vật tư mua vào, sau đó khấu
trừ với thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên .
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Nhập trước – xuất trước .
2.1.3 Tổ chức hạch toán kế toán .
• Chế độ chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do Bộ tài Chính ban hành, theo quyết
định 15 BTC ngày 19/1/2006.
Tuy theo từng phần hành cụ thể mà bộ phận kế toán áp dụng các chứng từ phù hợp với
phần hành đó.Ví dụ khi hạch toán về tiền mặt thì kế toán cần phải viết phiếu, chi các hóa
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
đơn bán hàng, giấy đề nghị cho tạm ứng, các hóa đơn mua hàng … Cách thức ghi vào các
chứng từ về cơ bản là giống như chế độ kế toán đã ban hành, hướng dẫ cho các doanh
nghiệp ( yếu tố cần thiết), tuy nhiên để cụ thể hơn cho các bộ phận phòng ban và cán bộ
công nhân viên trong công ty thì một số chứng từ của công ty có thêm yếu tố bổ sung. Đặc
biệt khi hạch toán về NVL, kế toán thường sủ dụng thêm các chứng từ của BTC hướng dẫn.
Ví dụ như phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ …Thường thì chứng từ sử dụng trong công ty được viết thành ba liên : liên màu đen
dùng để lưu, liên màu đỏ giao cho khách hàng, liên màu xanh dùng để giao cho thủ quỹ
hoặc thủ kho ghi sổ. Sau đó được chuyển cho kế toán.
• Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty :
Công ty sủ dụng hầu hết các tài khoản đã được ban hành trước đây và một số tài
khoản bổ sung theo thông tư số 105/ 2003/TT – BTC ngày 04/11/2003 của Bộ Tài chính ( từ
tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, loại 6, loại 7 , loại 8, loại 9 và các tài khoản
ngoại bảng ). Hiên nay công ty sử dụng số hiệu tài khoản ở cấp 2 cho một số trường hợp cần
thiết và chi tiết theo từng khoản mục, từng loại sản phẩm, từng khoản nợ.
• Hình thức sổ kế toán sử dụng ở công ty:
Công ty sử dụng cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Do đặc thù của công ty
là một doanh nghiệp nhỏ, có số lượng ngiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao,
trình độ nhân viên kế toán cao và thường sử dụng máy vi tính vào kế toán nên sổ tổng hợp
được áp dụng tại công ty là sổ nhật ký chung và vào sổ cái cho các tài khoản. Ngoài ra
không sử dụng các loại sổ NK đặc biệt là vì hình thức này có đặc điểm :
- Tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán riêng biệt là sổ
NKC và sổ cái.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết để ghi vào 2 loại sổ kế
toán là sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
- Cuối tháng phải lập bảng cân đối TK để kiểm tra chính xác của việc ghi chép ở các
TK tổng hợp.
Sơ đồ : Quá trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán đã mở theo hình thức Nhật ký chung
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
Qua sơ đồ trên có thể hiểu trình tự ghi sổ tổng hợp của công ty như sau:
Căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra. Kế toán viên tiến hành ghi sổ, định
khoản và vào sổ NKC . Sau đó căn cứ vào số liệu của nhật ký chung hàng ngày chuyển sang
sổ cái cho những tài khoản tương ứng.
Công ty cũng sử dụng sổ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ hiện hành. Tuy
nhiên do đặc thù của công ty là doanh nghiệp sản xuất nên có một số sổ thường xuyên được
sử dụng tại công ty như :
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hành hóa
- Thẻ kho
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( dùng cho các tài khoản 621,622,627,154,641, 642,
142, 335 )
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
( nhật ký chuyên dùng )
Số Cái
Bảng cân đối
TK
Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán khác
Báo cáo quỹ
hàng ngày .
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng chi tiết số
phát sinh
14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
Khi ghi vào các sổ kế toán chi tiết này, kế toán viên cũng phải căn cứ vào các chứng từ
gốc để vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi
tiết cho từng tài khoản.
Vào cuối kỳ, bộ phận kế toán công ty sẽ thực hiện khóa sổ kế toán, tính ra số dư cuối
kỳ trên sổ cái và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Khi lập bảng cân đối phát sinh thì
kế toán dựa trên cơ sở số liệu của sổ cái. Còn khi lập báo cáo kế toán thì dựa trên cơ sở
lập bảng cân dối phát sinh và bảng tập hợp chi tiết.
• Tổ chức luân chuyển chứng từ :
Nhìn chung chế độ luân chuyển chứng từ tại công ty cũng không có gì khác so với chế
độ kế toán. Nó cũng bao gồm các giai đoạn chủ yếu sau :
- Lập chứng từ : Khi lập các chứng từ cũng tùy theo nội dung kinh tế của ngiệp vụ mà
kế toán sử dụng chứng từ thích hợp. Ví dụ như khi xuất nhập vật tư thì phải sử dụng
sử dụng phiếu nhập vật tư và phiếu xuất vật tư. …
- Kiểm tra chứng từ : Đây là nhân tố quan trọng và phải thực hiện ngay sau khi nhận
được chứng từ ( Cần kiểm tra về các yếu tố của chứng từ, chữ ký của người có liên
quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ ).
- Sử dụng chứng từ :Chứng từ được sử dụng để cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh
đạo nghiệp vụ, lập định khoản kế toán và vào sổ kế toán.
- Chuyển chứng từ vào lưu và hủy: Sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán chứng từ
được chuyển sang lưu trữ, bảo đảm an toàn theo quy định .
2.2 Phân tích chi phí và tính giá thành
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng
loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, nhiều sản phẩm trải qua nhiều công đoạn và có sản phẩm dở
dang nhưng cũng có những sản phẩm ko có sản phẩm dở dang. Mỗi loại, mỗi nhóm sản
phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác
nhau. Hoạt động của từng PX trong công ty mang tính độc lập, không liên quan đến với
nhau trong mỗi PX có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất.
NVL đưa vào chế biến theo một quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với
hoạt động sản xuất sản phẩm trong PX. Vì vậy ,để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá trị sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý Công ty CP
Xây dựng và Thương mại Đại Việt đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng
sản phẩm .
2.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX
Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm cho nên chi phí
phát sinh trực tiếp loại sản phẩm nào, PX nào được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, PX
đó. Như vậy, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho
từng đối tượng sử dụng chi phí.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất chính là:
- Chi phí NVL trực tiếp: là những TK chi về NVL sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ,
được tập hợp vào TK 621- chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : là những TK phải chi trả cho những người trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622- chi phí NCTT.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí khác ngoài hai khoản chi phí trên mà doanh
nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập hợp vào TK 627- chi
phí sản xuất chung. Các khoản này bao gồm :
+ Chi phí NVL, CCDC
+ Chi phí nhân viên PX
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác .
Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán trực tiếp
cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức sản lượng .
2.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.2.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí chi phí NVL trực tiếp
• Chi phí NVL trực tiếp ở công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt bao gồm :
- Chi phí NVL chính
- Chi phí NVL phụ
- Chi phí nguyên liệu
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác .
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
• Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK621 – chi phí NVL trực tiếp,
với các TK cấp 2.
- TK 621.A: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Gạch
- TK 621.B: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Granito
- TK 621.C: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Đá
- TK 621.D: Chi phí NVL trực tiếp sản xuất Bê tong
• Trình tự hạch toán NVL trực tiếp ở công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt
Hàng ngày các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng ….
), kế toán tiến hành ghi chép sự biến động vật tư vào Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút
toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bút toán 1: Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 : NVL
Bút toán 2 : Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận chế tạo sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 111,112,113 : trả bằng tiền mặt, TGNH,…
Bút toán 3 : Khi thu hồi phế liệu từ sản xuất trực tiếp sản phẩm
Nợ TK 152 : NVL
Có TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Bút toán 4 : Cuối kỳ kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để
tính giá trị sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK 621 : NVL trực tiếp
Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ Cái các TK
liên quan.
2.2.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
• Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại
Việt bao gồm:
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) của công nhân
sản xuất trực tiếp.Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp… Trong điều kiện
hiện nay khi máy móc sản xuất còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
trọng lớn trong giá thành. Như vậy tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan
trọng trong chi phí sản xuất của công ty.
• Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 622 – chi phí
nhân công trực tiếp, với các TK cấp 2.
- TK 622A : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Gạch
- TK 622B : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Granito
- TK 622C : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Đá
- TK 622D : Chi phí NCTT trực tiếp sản xuất Bê tông
• Trình tự hạch toán Chi phí NCTT ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt
- Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan thống kê
phân xưởng ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất từng bộ phận trong
từng phân xưởng. Sau khi đã được phòng tài chính xét duyệt kế toán trưởng căn cứ theo sản
lượng thực tế nhập kho và đơn giá lương CNTT sản xuất cho từng sản phẩm để tính ra chi
phí NCTT cho từng laoij sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi nhận được bảng thanh toán
lương từ các phân xưởng, kế toán lương tính tổng quỹ lương và thể hiện trên bảng tính
lương. Căn cưa vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bút toán phản ánh chi
phí tiền công của công nhân trực tiếp từng Phân Xưởng.
Bút toán 1 : Hàng tháng công nhân phải trả trực tiếp cho CNSX
Nợ TK 622: CPNCTT ( chi tiết theo từng sản phẩm của từng PX )
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính các khoản trích theo lương: ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt, các
khoản trích theo lương bao gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó được tính vào chi phí:
BHXH 15% của lương cơ bản
BHYT 2% lương cơ bản
KPCĐ 2% của tiền lương thực tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp .
Thực tế các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được thống kê,tính toán. Sau đó
kế toán thanh toán sẽ tổng hợp số liệu về các khaonr trích theo lương vào chi phí NCTT của
toàn PX. Tiếp theo căn cứ lượng thực tế kế toán thanh toán sẽ phân bổ lương và các khaonr
trích theo lương. Cuối cùng, căn cứ vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung
bằng bút toán :
Bút toán 2 : Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 : Chi phí NCTT
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
Có TK 338( 3382,3383,3384 … ) : các khoản phải trả khác.
Cuối tháng thực hiện bút toán kết chuyển CP NCTT ở từng phân xưởng, đối với phân
xưởng sản xuất Gạch, kế toán ghi vào máy bút toán như sau:
Bút toán 3 : Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng
hạch toán chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : CP SXKD dở dang
Có TK 622 : CP NCTT
Sau đó máy sẽ trực tiếp tự động ghi nhập tất cả các bút toán trên vào Sổ Cái TK liên
quan.
2.2.2.3 Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
- Ở Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt, chi phí sản xuất chung gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu, CCDC
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
+ Các chi phí khác bằng tiền.
- Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 – CPSXC và
mở các tiểu khoản cho từng sản phẩm như sau :
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 : Chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng
+ TK 6273 : Chi phí CCDC, dùng cho PXSX
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Cơ sở dữ liệu để ghi Sổ Cái TK 627 là bảng phân bổ tiền lương, chi tiết chứng từ - bút
toán, các phiếu xuất kho vật liệu CCDC, các HĐ thanh toán với người bán…
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí SXC theo từng PX cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành phân bổ
chi phí này cho từng loại chi phí, với tiêu thức phân bổ là số lượng – tấn sản phẩm thực tế
sản xuất trong tháng.
Cụ thể công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện ở Công ty như
sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng :
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
- Nhân viên quản lý PX bao gồm 4 người : uản đốc, thủ kho, nhân viên thống kê PX và
cán bộ kỹ thuật phân xưởng.
- Lương của nhân viên QLPX là lương thời gian.
Tương tự như đối với tiền lương và chi phí NCSX, kế toán cũng tính ra chi phí nhân
viên quản lý PX và tổng chi phí NCTT phục vụ sản xuất chung ở PX.
Kế toán thanh toán phản ánh vào nhật ký chung theo bút toán:
Nợ TK 627 ( ứng với từng phân xưởng )
TK 6271A Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Gạch
TK 6271B Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Granito
TK 6271C Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Đá
TK 6271D Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất Bê tông
Có TK 334
Chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức sản lượng
thực tế sau đó máy tính tự động nhập vào bút toán trên vào Sổ Cái TK 627 và sổ Cái TK
334.
Sau đó tập hợp các khoản trích theo lương vào các chi phí nhân viên QLPX vào bảng
tính lương và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng thực tế. Bút toán này
phản ánh các khoản trích theo lương vào chi phí nhân viên QLPX :
Chi tiết theo từng sản phẩm tại phân xưởng sản xuất Gạch :
Nợ TK 627A :
Có TK 3383 :
Nợ TK 627A :
Có TK 3384:
Nợ TK 627A :
Có TK 3382 :
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NVPX ở từng PX. Đối với
PX Gạch, kế toán ghi vào TK chung bằng bút toán:
Nợ TK 154A :
Có TK 627A :
Sau đó máy sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 154 và TK 627.
• Chi phí NVL để tạo nên sản phẩm chủ yếu:
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
- NVL dùng chung cho PX để phục vụ thay thế như: dây máy, vòng bi, dây croa và các
CCDC khác .Các nguyên vật liệu này giúp cho máy hoat động dễ dàng. Các CCDC
khác ngoài hỗ trợ máy hoạt động còn giúp cho việc sửa chữa ,bảo dưỡng máy móc,
thiết bị phát sinh ở phân xưởng sản xuất nào được tập hợp theo từng sản phẩm tương
ứng tại PX đó.
- Tương tự như các loại NVL khác, kế toán tổng hợp chỉ cần nhập số lượng và mã số
của NVL, máy sẽ tự động áp giá cho vật liệu và tính thành tiền. Sau đó máy sẽ tự
động nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 6272 và Sổ Cái TK 152 cũng như sổ chi tiết
NVL, cuối cùng tự động tính và đưa ra bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn NVL.
Trong tháng 2 số liệu tập hợp ở các PX về chi phí NVL dùng chung cho PX.
+ PX sản xuất Gạch :
+ PX sản xuất Granito
+ PX sản xuất Đá
+ PX sản xuất Bê tông
Tổng cộng :
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NVL dùng chung ở PX.
Đối với phân xưởng sản xuất Gạch, kế toán ghi vào Nhật ký chung bầng bút toán :
Nợ TK 154A :
Có TK 6272 :
Sau đó máy sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 154A và TK 6272.
• Chi phí CCDC dùng chung ở PX :
Tương tự như chi phí NVL, vật liệu, chi phí CCDC, dùng chung cho phân xưởng được
tập hợp trực tiếp cho từng PX căn cứ vào các phiếu xuất kho. Cuối tháng để phản ánh
chi phí CCDC dùng chung ở PX,kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung theo bút toán:
Nợ TK 6273 ( chi tiết theo từng sản phẩm )
TK 6273A : Chi phí CCDC dùng cho PX Gạch
TK 6273B : Chi phí CCDC dùng cho PX Granito
TK 6273C : Chi phí CCDC dùng cho PX Đá
TK 6273D : Chi phí CCDC dùng cho PX Bê tông
Có TK 1531 – Mã CCDC
Chi phí CCDC dùng chung cho PX trong tháng 2 tại công ty được tập hợp :
- PX sản xuất Gạch :
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
- PX sản xuất Granito
- PX sản xuất Đá
- PX sản xuất Bê tông
Tổng cộng :
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí CCDC dùng chung cho PX.
Đối với PX sản xuất Gạch, kế toán ghi Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 154A :
Có TK 6273A :
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào sổ Cái TK 154A và TK 6273.
• Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong tháng PX nào sử dụng TSCĐ của công ty thì số khấu hao và số tiền sửa chữa lớn
TSCĐ ( nếu có ) sẽ được tính vào chi phí sản xuất của sản phẩm đó, của phân xưởng đó.
Căn cứ vào số tiền khấu hao, kế toán TSCĐ ghi vào Nhật ký chung bằn bút toán :
Nợ TK 6274 ( chi tiết theo từng sản phẩm tại các PX )
TK 6274A : Chi phí khấu hao TSCĐ tại PX sản xuất Gạch
TK 6274B : Chi phí khấu hao TSCĐ tại PX sản xuất Granito
TK 6274C : Chi phí khấu hao TSCĐ tại PX sản xuất Đá
TK 6274D : Chi phí khấu hao TSCĐ tại PX sản xuất Bê tông.
Có TK 214 :
Sau đó, máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 214 và TK 6274.
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ ở từng PX.
Đối với PX sản xuất Gạch, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 154A :
Có TK 6274A :
Sau đó, máy tính tự động ghi nhập bút toán vào Sổ Cái TK 154A và TK 6274.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài :
- Công ty CP Xây dựng và Thương mại Đại Việt, chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là chi
phí về điện, nước, điện thoại. Tại mỗi PX, nàh làm việc đều lắp công tơ điện, đồng hồ đo
nước. Nhưng vì chưa có đồng hồ đo điện, nước cho từng bộ phận sử dụng nên kế toán chi
phí giá thành tiến hành phân bổ khoản mục này như sau:
Căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất thực tế tại PX, định mức tiêu hao điện, nước
của từng loại sản phẩm và đơn giá điện, nước ( riêng với điện là đơn giá bình quân ), tính ra
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
chi phí điện,nước tiêu hao của từng loại sản phẩm, của từng phân xưởng và của toàn công
ty.
CP điện( nước) tính
cho sản xuất SPi
= Sản lượng thực tế
sản phẩm i
X Định mức tiêu hao
điện ( nước)
X Đơn giá
Vì đến giữa tháng 5 công ty mới nhận được giấy báo thu tiền điện, tiền nước mà hai khoản
này thường rất lớn và cần được hạch toán theo từng tháng để tính giá thành sản phẩm, nên
kế toán công ty đã tiến hành trích trước tiền điện, nước theo từng tháng và ghi sổ Nhật ký
chung bằng bút toán :
Nợ TK 6277 ( chi tiết theo từng sản phẩm tại từng phân xưởng )
TK 6277A : Chi phí dịch vụ mua ngoài tại PX sản xuất Gạch
TK 6277B : Chi phí dịch vụ mua ngoài tại PX sản xuất Granito
TK 6277C : Chi phí dịch vụ mua ngoài tại PX sản xuất Đá
TK 6277D : Chi phí dịch vụ mua ngoài tại PX sản xuất Bê tông
Có TK 335 -
Sang tháng sau khi có số liệu thực tế phát sinh về số phải trả,kế toán định khoản :
Nợ TK 335 :
Nợ TK 133 :
Có TK 111 :
Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản
chệnh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí kinh doanh.
Nợ TK 627 : Số chênh lệch
Có TK 335 : Số chênh lệch
Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trả trước :
Nợ TK 335 : Số chênh lệch
Có TK 627 : Số chênh lệch
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển CPDV mua ngoài ở từng PX. Đối
với PX sản xuất Gạch, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 154A :
Có TK 6277A :
Sau đó, máy tính sẽ tự động ghi nhận bút toán trên vào Sổ Cái TK 154A và TK 6277.
• Chi phí khác bằng tiền :
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
Các chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí sửa chữa nhỏ phải thuê ngoài, thuê lao động
bên ngoài thực hiện các lao vụ nhỏ phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng….
Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí SXC như phiếu chi tiền mặt, giấy tạm ứng, … kế
toán tính được chi phí bằng tiền khác và phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 6278 ( chi tiết theo từng SP, tại từng phân xưởng )
TK 6278A : Chi phí bằng tiền khác tại PX sản xuất Gạch
TK 6278B : Chi phí bằng tiền khác tại PX sản xuất Granito
TK 6278C : Chi phí bằng tiền khác tại PX sản xuât Đá
TK 6278D : Chi phí bằng tiền khác tại PX sản xuất Bê tông.
Có TK 1111
Tại PX sản xuất Gạch, căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt, giấy tạm ứng …
kế toán tính được chi phí bằng tiền khác và kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút
toán :
Nợ TK 6278A :
Có TK 1111 :
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khác bằng tiền ở từng PX.
Đối với PX sản xuất Gạch, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 154A :
Có TK 6278A :
Sau đó, máy sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 154A và TK 6278A .
Tổng chi phí phát sinh do sửa chữa máy móc, thiết bị cho PX do tổ cơ điện tiến hành
sẽ được tập hợp ngay cho chính phân xưởng đó. Vì vậy,chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc thiết bị do PX cơ điện tiến hành chi phí NVL, chi phí nhân công sẽ không được tập hợp
riêng trên tài khoản như các PX sản xuất khác.
Các chi phí sản xuất chung còn lại nếu cần phân bổ sẽ được kế toán chi phí – giá
thành phân bổ cho từng loại sản phẩm, hoàn thành theo tiêu thức sản lượng sản phẩm thực
tế.
2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty :
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Đào Thanh Bình
********************************************************************************
Việc tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh được căn cứ vào các đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở sổ theo dõi chi tiết riêng từng
khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng là TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối tháng kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất tại từng PX bằng các bút toán cụ thể như đã trình bày
ở các khoản mục chi phí sản xuất trên để máy tính ghi nhận vào Nhật ký chung và sau đó
máy tính sẽ xử lý cho ra sổ Cái TK 154 chi tiết theo từng PX.
Sau khi các khoản chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
đã tập hợp theo từng PX sản xuất. Kế toán thanh toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất
cho từng PX dựa trên Sổ Cái TK 621,622,627,154. Từ đó sẽ tính ra giá thành của sản phẩm
bằng cách lập bảng tập hợp chi phí từng PX.
2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty :
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn nên
Công ty áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp trực tiếp bằng cách : sản
phẩm dở dang ở công đoạn nào thì tập hợp NVL và NCTT của công đoạn đó. Cuối tháng
nhân viên kế toán xuống từng PX kiểm kê sản phẩm dở dang, vật tư dở dang của từng công
đoạn, từng phân xưởng để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm được chính
xác.
Trường hợp bị mất điện hoặc máy hỏng đột ngột trong quá trình sản xuất thì dây
chuyền sản xuất vẫn có thể tự giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép. Hơn nữa
tình trạng máy móc trong công ty luôn đảm bảo ổn định và được kiểm tra cẩn thận nên có
thể xử lý kịp thời những trường hợp bất thường. Nếu bị mất điện đột ngột, công ty vẫn có đủ
số lượng máy phát điện để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, do vậy sản lượng sản phẩm luôn
được đảm bảo.
2.2.5 Kế toán tính giá trị sản phẩm ở Công ty
Như trên đã đề cập đến do xuất phát từ đặc điểm của công ty quy trình sản xuất công
nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ, nhiều khâu, nhiều công đoạn và
được xen kẽ liên tục.Đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng, đối tượng hạch toán chi
********************************************************************************
SV: Phạm Thị Thư LỚP : Tài Chính Kế Toán- K51
25