Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

chọn tạo giống thuốc lá lai có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với các vùng trồng thuốc lá chính tại các tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 39 trang )






















































CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ










BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

CHỌN GIỐNG THUỐC LÁ LAI CÓ NĂNG SUẤT CAO,
CHẤT LƯỢNG TỐT, PHÙ HỢP VỚI CÁC VÙNG
TRỒNG THUỐC LÁ CHÍNH Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC







Chủ nhiệm đề tài: TS. Tào Ngọc Tuấn






9003




HÀ NỘI - 2011
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ








BÁO CÁO TỔNG KẾT


Đề tài
: CHỌN GIỐNG THUỐC LÁ LAI CÓ
NĂNG SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHÙ HỢP
VỚI CÁC VÙNG TRỒNG THUỐC LÁ CHÍNH
Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC



Thực hiện theo Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số
175.11.RD ngày 27 tháng 4 năm 2011 giữa Bộ Công Thương và
Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá



Chủ nhiệm đề tài: TS. Tào Ngọc Tuấn
Những người thực hiện chính: ThS. Nguyễn Văn Lự
KS. Nguyễn Văn Nghĩa
KS. Nguyễn Hồng Thái.





HÀ NỘI - 12/2011
MỞ ĐẦU
Diện tích trồng thuốc lá của nước ta hiện nay ở mức 25.000 – 30.000 ha
và sản lượng nguyên liệu ở mức 40.000 – 45.000 tấn mỗi năm. Nguyên liệu
thuốc lá được sản xuất trong nước mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu
nguyên liệu cho sản xuất thuốc điếu. Hàng năm, ngành thuốc lá vẫn phải nhập
khẩu một lượng đáng kể nguyên liệu từ
các nước trên thế giới và nguyên liệu
trong nước cũng được xuất khẩu với số lượng đến chục ngàn tấn. Sản xuất thuốc
lá vẫn là một lĩnh vực kinh tế cần thiết khi ngành thuốc lá Việt Nam đóng góp
cho ngân sách Nhà nước trên chục ngàn tỷ đồng mỗi năm. Hiện nay thuốc lá
nguyên liệu sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các nhà máy
thuốc điế
u, mặt khác nhu cầu nguyên liệu cho xuất khẩu khá lớn nên Chính phủ
khuyến khích phát triển sản xuất nguyên liệu trong nước. Chiến lược phát triển
Ngành thuốc lá Việt nam đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, trong đó
nhấn mạnh chủ chương phát triển thuốc lá nguyên liệu để hạn chế nhập khẩu,
tăng cường xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế cho
nông dân trồ
ng thuốc lá. Vùng trồng thuốc lá của Việt Nam tập trung chủ yếu tại
các tỉnh miền núi, nên việc phát triển cây thuốc lá tại đây sẽ hiện thực hoá chủ
trương của Đảng và Nhà nước “Xóa đói, giảm nghèo” cho đồng bào các dân tộc
miền núi khó khăn.
Thuốc lá nguyên liệu vàng sấy (Virginia) là dạng thuốc lá chính, chiếm
trên 90% diện tích trồng thuốc lá tại nước ta. Vùng trồng thuốc lá vàng sấy trải
dài từ các tỉnh mi
ền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn qua các tỉnh duyên
hải miền Trung, các tỉnh Tây nguyên đến các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai ở miền

Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, số lượng giống thuốc lá còn rất hạn chế. Ngoài các
giống thuốc lá C.176, K.326 được nhập nội từ những năm 1990 thì bộ giống
thuốc lá vàng sấy mới được bổ sung thêm các giống C7-1, C9-1, A7, K.149 và
VTL5H, VTL81. Trong số các giống mới trên chỉ có các giống C7-1, C9-1 và
VTL5H do Viện Kinh tế Kỹ thu
ật Thuốc lá lai tạo và chọn lọc đang được phát
triển nhanh trong sản xuất. Công tác nhập nội giống đã được triển khai trong
những năm qua nhưng kết quả đánh giá tuyển chọn chưa xác định được giống
tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái các vùng trồng tại nước ta. Việc tiếp tục triển
khai công tác lai tạo và chọn giống thuốc lá là hết sức cần thiế
t nhằm tạo ra một
bộ giống thuốc lá phong phú hơn về các đặc tính nông sinh học để mỗi vùng
trồng có bộ giống thích hợp với điều kiện sinh thái; mỗi hộ trồng lựa chọn được
giống thích hợp với điều kiện canh tác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhằm chọn lọc và phát triển các giống thuốc lá mới phục vụ sản xuất
nguyên liệu cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Chọn tạo giống thuốc lá có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với
các vùng trồng thuốc lá chính tại các tỉnh Phía Bắc”.

MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT NHIỆM VỤ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1 Tình hình nghiên cứu về giống thuốc lá ở nước ngoài 2
1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá ở trong nước 3
Chương 2. THỰC NGHIỆM 5
2.1. Mục tiêu của đề tài 5

2.2. Nội dung nghiên cứu 5
2.3. Vật liệu nghiên cứu 5
2.4. Phương pháp nghiên cứu 6
2.5. Địa điểm nghiên cứu 6
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 7
3.1. Kết quả đánh giá, chọn lọc một số dòng thuốc lá F
5
tại Bắc Giang 7
3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản một số dòng và tổ hợp lai 11
3.2.1 Kết quả khảo nghiệm cơ bản một số dòng và tổ hợp lai tại Cao Bằng 11
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái một số dòng và tổ hợp lai mới tại Lạng
Sơn
18
3.2.3. Năng suất của các tổ hợp lai GL6, GL7 28
3.2.4. Đánh giá chất lượng của các tổ hợp lai GL6, GL7 29
3.3. Lai duy trì các dòng mẹ bất dục đực 31
3.4. Sản xuất hạt lai của các tổ hợp lai GL6, GL7 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
1. Kết luận 33
2. Kiến nghị 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CMV : Virus khảm lá dưa chuột (Cucumber Mosaic Virus)
HRVK


: Bệnh héo rũ vi khuẩn
LSD
0,05
: Mức chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa với độ tin cậy 95%
NST : Ngày sau trồng
TLCV : Virus xoăn lá thuốc lá (Tobacco Leaf Curl Virus)
TMV : Virus khảm lá thuốc lá (Tobacco Mosaic Virus)


1
TÓM TẮT NHIỆM VỤ
1. Phương pháp thực hiện nhiệm vụ:
Để chọn tạo các giống thuốc lá mới có tiềm năng năng suất cao, chất
lượng nguyên liệu tốt, kháng khá đối với một số bệnh hại chính phù hợp với các
vùng trồng chính ở các tỉnh phía Bắc đề tài đã áp dụng các phương pháp chọn
giống chính sau:
1. Tạo các tổ hợp lai theo định hướng kết hợp các
ưu điểm của các dạng
bố mẹ. Đánh giá F
1
để chọn lọc tổ hợp lai tốt cho phát triển giống lai; chọn lọc
dòng qua các thế hệ phân ly để phát triển giống thuần theo phương pháp phả hệ;
2. Tạo các dòng mẹ bất dục đực cho sản xuất hạt lai theo phương pháp lai
trở lại;
3. Chọn giống cho các vùng trồng qua khảo nghiệm các dòng và tổ hợp lai
tốt.
2. Kết quả đạt được
1. Kết quả đánh giá 13 dòng thuố
c lá ở thế hệ F
5

tại Bắc Giang cho thấy:
Các dòng D2, D7, D9, D17, D44, D53, D60, D62 thể hiện có triển vọng vì bên
cạnh năng suất, tỷ lệ lá cấp 1+2 và tỷ lệ thịt lá cao còn có tính chất hút ở mức
tương đương hoặc cao hơn giống đối chứng K.326.
2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Cao Bằng đã xác định được tổ hợp lai
C9-1 x CB2 và các dòng D2, D62 có năng suất cao nổi trội (>18 tạ/ha). Các
dòng và các tổ hợp lai có tỷ l
ệ lá cấp 1+2 và tỷ lệ thịt lá tương đương hoặc cao
hơn giống đối chứng K.326. Dòng D62 có tổng điểm bình hút cao nổi trội, ở
mức trên 41 điểm - ở mức tính chất hút tốt.
3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Lạng Sơn đã xác định được tổ hợp lai
C9-1 x CB2 và các dòng D7, D62 có năng suất cao vượt trội so với giống đối
chứng K.326, các yế
u tố chất lượng ở mức tương đương là những giống có triển
vọng.
4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất đối với các tổ hợp lai GL6, GL7 tại Cao
Bằng và Lạng Sơn cho thấy: Các tổ hợp lai này có năng suất cao (>18 tạ/ha tại
Cao Bằng và >20 tạ/ha tại Lạng Sơn) vượt giống đối chứng K.326 từ 23,6 đến
41,4% tại Cao Bằng và Lạng Sơn. Các yế
u tố chất lượng như tỷ lệ lá cấp 1+2,
thành phần hóa học nguyên liệu và tính chất hút tốt ở mức tương đương so với
giống đối chứng K.326.
5. Đã lai duy trì các dòng bất dục với nguồn tế bào chất RGH4 của các
giống C.176, RG.81, C7-1, C9-1, D81 với lượng hạt trên 50 g/dòng, đủ cho việc
sử dụng làm dòng mẹ trong sản xuất hạt lai thương mại.
6. Đã sản xuất được hạt lai c
ủa các tổ hợp có triển vọng GL6, GL7 với
lượng hạt thu được tương ứng 1.050 gam và 750 gam, với khối lượng 1.000 hạt
và tỷ lệ nảy mầm cao - vượt mức yêu cầu đối với chất lượng hạt giống. Lượng
hạt này đủ cung cấp cho khảo nghiệm diện rộng với quy mô hàng chục ha/giống.


2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống thuốc lá ở nước ngoài
Để có một bộ giống thuốc lá tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất, nhiều nước
trồng thuốc lá đã tiến hành các chương trình lai tạo giống mới nhằm tạo ra các
giống tốt, thích hợp với điều kiện sinh thái riêng của mỗi nước.
Mỹ là quốc gia có nhiều cơ sở nghiên cứ
u triển khai công tác chọn tạo
giống thuốc lá phục vụ cho sản xuất từ nhiều năm qua. Bên cạnh các cơ sở đào
tạo như Đại học Carolina Bắc, Đại học Clemson, nhiều công ty giống như Cross
Creek Seeds, Gold Leaf Seeds, F. W. Rickard Seeds, Speight Seed Farms,
Gwynn Farms, Raynor Seed Company cũng đầu tư rất lớn nguồn lực cho công
tác lai tạo và phát triển các giống thuốc lá mới. Hệ thống khảo nghiệm giống
quốc gia hàng năm tiến hành công tác khả
o nghiệm đánh giá hàng chục giống
thuốc lá mới được lai tạo và khuyến cáo sử dụng giống cho người trồng thuốc lá.
Tại Bang Carolina Bắc, có hàng chục giống thuốc lá được sử dụng trong sản
xuất. Với bộ giống thuốc lá phong phú, người trồng thuốc lá tại Mỹ đã lựa chọn
được giống thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và khả nă
ng thâm canh
để giảm thiểu những rủi ro do bệnh hại. Các giống thuần K326, K346 được tạo
ra từ những năm 80 của thế kỷ trước nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi với tỷ lệ
diện tích đáng kể do chất lượng nguyên liệu tốt. Tuy nhiên giống thuốc lá lai
đang được phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Nếu như ở niên vụ
1996 giố
ng lai chưa có diện tích đáng kể thì đến năm 2010 riêng 4 giống lai NC
71, NC 196, CC 27, PVH 1452 đã chiếm 63% diện tích trồng thuốc lá tại đây
[10][12].
Công tác giống thuốc lá tại Braxin chủ yếu do Công ty giống thuốc lá

Profigen triển khai bao gồm các công việc từ lai tạo, chọn lọc, đánh giá khảo
nghiệm và sản xuất, cung ứng giống không chỉ cho Braxin mà chào bán khắp
nơi trên thế giới. Giai đoạn trước năm 1995, Braxin chủ yếu phát triển các gi
ống
thuần và đã cung cấp các giống PV01, PV03, PV09 cho sản xuất. Tuy nhiên các
giống này không còn được sản xuất trong những năm gần đây. Sau năm 1995,
Công ty Profigen chủ yếu phát triển giống thuốc lá lai và đang cung ứng cho sản
xuất bộ giống lai khá phong phú như PVH03, PVH09, PVH19, PVH20, PVH50,
PVH51, PVH156, PVH2110. Bên cạnh đó nhiều giống lai mới có triển vọng
đang được bổ sung vào bộ giống đã có như PVH2239, PVH2241, PVH2254,
PVH2259, PVH2274, PVH2275, PVH2299, PVH2306 [7].
Tại Zimbabuê, công tác giống thuốc lá chủ yếu do Vi
ện nghiên cứu thuốc
lá Kutsaga có trụ sở tại Harage đảm nhận. Trong thập niên 80 của thế kỷ 20 một
số giống thuốc lá thuần do Viện này lai tạo, chọn lọc được phổ biến trong sản
xuất như Kutsaga 51, Kutsaga E1, Kutsaga 51E, KM 10, KM 110. Từ thập niên
90 Zimbabuê chủ yếu chọn tạo và phát triển các giống thuốc lá lai. Hàng loạt
các giống lai đã được đưa vào sản xuất như như RK1, RK3, RK6, K.34, K.35,
K.36. Bên cạnh đó hàng loạ
t giống lai mới đang được khảo nghiệm như K

3
RK22, K RK23, K RK26, K RK27, K RK28, K 30R, T29, T60, T61, T62, T64,
T65, T66 [8][11]
Trung Quốc là quốc gia có nền sản xuất thuốc lá lớn nhất thế giới. Công
tác nghiên cứu phục vụ sản xuất thuốc lá nguyên liệu được triển khai rất hệ
thống và được đầu tư rất lớn về con người và cơ sở vật chất. Riêng về giống
thuốc lá, hàng loạt Viện nghiên cứu thuốc lá đặt tại các tỉnh và nhiều trường đại
họ
c tham gia công tác lai tạo chọn lọc. Bên cạnh đó, Trung tâm giống thuốc lá

phía Nam tại Vân Nam và Trung tâm giống thuốc lá phía Bắc tại Sơn Đông
đóng vai trò chủ đạo trong việc sản xuất và cung ứng giống cho các vùng trồng.
Với đặc tính chất lượng tốt, giống thuốc lá K.326 có nguồn gốc từ Mỹ vẫn
chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nguyên liệu tại Trung Quốc. Các cơ sở
chọn tạo giống thu
ốc lá đã lai tạo ra nhiều giống mới phù hợp với điều kiện các
vùng trồng. Các giống Vân Nam 85, Vân Nam 87 chiếm khoảng 40% diện tích
trồng thuốc lá tại Trung Quốc. Một số giống như Giống số 2, Hồng hoa Đại Kim
Nguyên, Trung thuốc 100, Hà Nam số 5 và các giống lai VS202, VS203 chiếm
diện tích trồng thuốc lá đáng kể tại Trung Quốc [3].
Trong những năm gần đây, phát triển các giống lai đã được nhiều n
ước
sản xuất thuốc lá tiên tiến trên thế giới quan tâm và đầu tư nghiên cứu. Các nhà
chọn giống đang khai thác hiệu quả ưu thế lai hay là sự vượt trội của tổ hợp lai
so với các dạng bố mẹ về các mặt năng suất, chất lượng và khả năng thích ứng.
Các cơ sở nghiên cứu và các công ty giống ở Mỹ, Braxin, Zimbabuê, Pháp,
Trung Quốc, đã tung ra sản xuất hàng loạt giống lai m
ới với những ưu điểm nổi
bật về tính kháng và khả năng thích nghi. Giống lai đã phát triển trên diện rộng
và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giống thuốc lá của các
nước[9][13]. Bằng việc sử dụng các giống lai, các cơ sở chọn tạo giống tự bảo
vệ được quyền tác giả còn các nhà quản lý có thể thực thi kế hoạch sản xuất các
ch
ủng loại nguyên liệu qua cơ cấu giống phát ra.
1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá ở trong nước
Công tác chọn tạo giống thuốc lá mới được Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc
lá triển khai ở nước ta từ năm 1996 theo hướng chọn tạo giống thuần khi thực tế
sản xuất cần có các giống mới đáp ứng nhu cầu sản xuất. Qua lai tạo và chọn lọ
c
ở các thế hệ phân ly đã chọn được một số dòng có triển vọng với khả năng sinh

trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt. Các dòng thuốc lá C7-1,
C9-1 đã được Bộ NN&PTNT công nhận giống chính thức vào năm 2004 và
dòng D81 được công nhận giống mới với tên giống VTL81 trong năm
2010[1][7] .
Trong những năm qua, công tác chọn tạo giống thuốc lá lai do Viện Kinh
tế Kỹ thuật Thuốc lá th
ực hiện đã đạt được kết quả ban đầu với việc xác định
được các tổ hợp lai tốt và tạo ra các dòng mẹ bất dục đực phục vụ công đoạn sản
xuất hạt lai [2]. Các giống lai A7, VTL5H đã được công nhận giống chính thức
và giống VTL1H, GL2 được công nhận giống sản xuất thử [4]. Các giống lai
mới có sức sinh trưởng khoẻ, cho năng suất cao vượt trội so v
ới giống đối chứng

4
K.326, chất lượng nguyên liệu tốt và đặc biệt thể hiện tính kháng bệnh khảm lá
do TMV. Nhằm xây dựng một bộ giống thuốc lá phong phú để mỗi vùng trồng
có thể chọn được giống thích hợp, công tác giống cần tiếp tục theo hướng tạo
các giống thuốc lá lai có tính thích nghi rộng, năng suất và chất lượng cao,
kháng các bệnh hại chính.
Thực tế sản xuất thuốc lá nguyên liệu những năm qua cho thấ
y một vài
nguồn giống địa phương như CB1, CB2, LS tuy còn những hạn chế về chất
lượng và tính kháng bệnh nhưng thể hiện khả năng thích nghi tốt với điều kiện
vụ xuân sớm ở các tỉnh miền núi phía Bắc: chịu rét, ít bị bệnh đốm lá. Việc
nghiên cứu để kết hợp các ưu điểm này của các giống địa phương với các đặc
tính tố
t về năng suất, chất lượng hoặc khả năng kháng bệnh của một số nguồn
giống nhập nội đã bước đầu được thực hiện. Từ kết quả khảo nghiệm sinh thái
trong các năm 2008 - 2009 tại Cao Bằng và Lạng Sơn các tổ hợp lai C.176 x
CB2, C.176 x LS có nhiều ưu điểm đã được lựa chọn để khảo nghiệm sản xuất

vớ
i ký hiệu GL6, GL7. Trong vụ xuân 2010, các tổ hợp lai GL6, GL7 thể hiện
năng suất cao vượt trội so với các giống đối chứng C.176, K.326. Các tổ hợp lai
này ít bị nhiễm bệnh đốm lá, có tỷ lệ lá cấp 1+2 cao và tính chất hút tương
đương các giống C.176, K.326. Nhằm khẳng định các ưu điểm, các tổ hợp lai
này cần được khảo nghiệm sản xuất quy mô hẹp vụ thứ 2 trước khi khảo nghiệm
ở quy mô lớ
n hơn để từng bước phát triển trong sản xuất.
Trong những năm qua, việc đánh giá các tổ hợp lai mới được tạo ra khi sử
dụng các giống nhập nội và các giống thuốc lá địa phương làm dạng bố mẹ đã
xác định được một số tổ hợp lai tốt như RG.17 x CB1, C9-1 x CB1, C9-1 x CB2.
Kết quả lai tạo và chọn lọc các dòng thuốc lá mới cũng đã sơ bộ xác
định được
một số dòng có triển vọng. Các dòng và các tổ hợp lai này cần được khảo
nghiệm tại các vùng trồng nhằm đánh giá tính thích nghi và khả năng về năng
suất, chất lượng của chúng trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu.
Nhằm phục vụ hiệu quả công tác phát triển các giống thuốc lá lai trong
những năm tiếp theo thì bên cạnh việc chọn lọc các dòng và tổ hợp lai tốt cần
thiế
t phải tạo dòng bất dục đực của các giống có khả năng được sử dụng làm
dạng mẹ trong sản xuất hạt lai.

5
Chương 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu dài hạn
Lai tạo các giống thuốc lá mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng
nguyên liệu tốt, kháng khá đối với một số bệnh hại chính, phù hợp với điều kiện
tự nhiên và canh tác tại các vùng trồng chính ở Phía Bắc.
Mục tiêu năm 2011

- Chọn lọc được 3-5 dòng thuốc lá mới có triển vọng về nă
ng suất, chất
lượng, khả năng kháng bệnh hại ở thế hệ F
5
để khảo nghiệm sinh thái tại các
vùng trồng.
- Đánh giá được khả năng thích nghi, năng suất, chất lượng, mức độ nhiễm
bệnh hại của 3 dòng và 3 tổ hợp lai mới tại Cao Bằng, Lạng Sơn.
- Đánh giá được triển vọng mở rộng của hai tổ hợp lai GL6, GL7 qua khảo
nghiệm sản xuất tại Cao Bằng, Lạng Sơn.
- Sản xuất được hạt lai c
ủa các tổ hợp GL6, GL7.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra, đề tài thực hiện các nội dung nghiên
cứu sau trong năm 2011:
- Đánh giá, chọn lọc một số dòng thuốc lá mới ở thế hệ F
5
tại Bảo Sơn – Bắc
Giang.
- Khảo nghiệm cơ bản 03 dòng và 03 tổ hợp lai mới D2, D7, D62, RG17 x CB1,
C9-1 x CB1, C9-1 x CB2 tại Cao Bằng, Lạng Sơn
- Khảo nghiệm sản xuất các tổ hợp lai GL6, GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn
- Lai tạo các dòng thuốc lá bất dục đực.
- Sản xuất hạt lai của các tổ hợp lai có triển vọng GL6, GL7.
2.3. Vật liệu nghiên cứu
*Vật liệu để chọn lọc các dòng thu
ốc lá F
5
: 13 dòng thuốc lá, được hình
thành, chọn lọc theo phương pháp phả hệ và thuần dòng từ phép lai giữa các

giống bố mẹ C.176, C7-1, C9-1, D81, NF3, LS có ưu điểm về tính thích nghi,
khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt và kháng một số bệnh hại.
*Vật liệu để khảo nghiệm cơ bản: 3 tổ hợp lai được tạo ra bởi các giống
thuốc lá địa phương CB1, CB2 có khả năng cho nă
ng suất cao, chất lượng tốt và
3 dòng thuốc lá mới có triển vọng bao gồm RG.17 x CB1, C9-1 x CB1, C9-1 x
CB2, D2, D7, D62.
*Vật liệu để khảo nghiệm sản xuất: các tổ hợp lai có triển vọng C.176 x
CB2, C.176 x LS với các ký hiệu GL6, GL7. Đây là những tổ hợp lai được đánh
giá tốt qua khảo nghiệm sản xuất ở vụ xuân 2010 tại Cao Bằng và Lạng Sơn.
*Vật liệu để duy trì các dòng bất dục đực nguồn tế
bào chất RGH4: là các
dòng bất dục đực C.176B, RG.81B, C7-1B, C9-1B, D81B với nguồn bất dục
đực tế bào chất từ giống RGH4 của Mỹ và các dòng bố tương ứng C.176, RG.81,
C7-1, C9-1, D81.

6
*Vật liệu để sản xuất hạt lai của các tổ hợp lai có triển vọng: dòng mẹ bất
dục đực C.176B và các dòng bố CB2, LS cho lai tạo hạt lai của các tổ hợp GL6,
GL7.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá các dòng và tổ hợp lai F
1
theo phương pháp chuẩn như:
+ Các dòng và tổ hợp lai khi khảo nghiệm cơ bản được bố trí thí nghiệm
đồng ruộng theo phương pháp khối đầy đủ ngẫu nhiên, nhắc lại ba lần, diện tích
ô 40 - 44 m
2
. Giống K.326 được sử dụng làm đối chứng trong các thí nghiệm.
+ Các tổ hợp lai khi khảo nghiệm sản xuất được bố trí thí nghiệm ô lớn,

cặp đôi với đối chứng là giống K.326, diện tích 2.000 m
2
/tổ hợp lai/điểm.
+ Trồng trọt, chăm sóc: theo quy trình kỹ thuật do Viện Kinh tế Kỹ thuật
Thuốc lá ban hành đối với thuốc lá vàng sấy, hiện đang được áp dụng tại các
vùng trồng. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản tại hai địa điểm và khảo nghiệm
sản xuất tại Lạng Sơn bón phân ở mức: 70N + 100P
2
O
5
+ 140K
2
O với các loại
phân đơn NH
4
NO
3
, K
2
SO
4
, super lân. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất tại Cao
Bằng sử dụng phân bón hỗn hợp chuyên dùng cho thuốc lá (5,8: 7,5: 13,5) với
lượng 1.200 kg/ha.
+ Đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học theo Quy phạm khảo nghiệm giống
thuốc lá 10 TCN 426 - 2000 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành. Các chỉ tiêu theo dõi chính gồm: các đặc điểm nông sinh học, mức độ sâu
bệnh hại, năng suất và chất lượng nguyên liệu.
+ Phân cấp thuốc lá nguyên liệu theo tiêu chuẩn ngành TCN 26 - 1 - 02.
+ Phân tích một số thành ph

ần hoá học chính ảnh hưởng đến chất lượng
nguyên liệu tại Phòng Phân tích Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá như:
• Phân tích hàm lượng nicotin theo TCVN 7103:2002 (ISO 2881:1992)
• Phân tích hàm lượng nitơ protein theo TCVN 7253:2003
• Phân tích hàm lượng đường khử theo TCVN 7102:2002 (CORESTA
38:1994)
• Phân tích hàm lượng clo theo TCVN 7251:2003
+ Đánh giá chất lượng cảm quan theo tiêu chuẩn TC 01 - 2000 của Tổng
công ty Thuốc lá Việt Nam, do Hội đồng bình hút của Viện KTKT Thuốc lá
đánh giá, cho điểm.
- Xử lý thống kê các số liệu theo các phươ
ng pháp thông dụng, có sử dụng
các lập trình trên máy vi tính như EXCEL, STATH.
2.5. Địa điểm nghiên cứu
- Các nội dung khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất được triển
khai tại các vùng trồng chính ở phía Bắc bao gồm:
+ Xã Nam Tuấn - huyện Hoà An - tỉnh Cao Bằng,
+ Xã Vũ Lăng - huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn.
- Các nội dung duy trì các dòng bất dục đực và sản xuất hạt lai của các tổ
h
ợp GL6, GL7 được thực hiện tại Chi nhánh Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tại
Bắc Giang (xã Bảo Sơn - Lục Nam - Bắc Giang).

7
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá, chọn lọc một số dòng thuốc lá F
5
tại Bắc Giang
Một số dòng thuốc lá, được hình thành, chọn lọc từ phép lai giữa các
giống bố mẹ C.176, C7-1, C9-1, D81, NF3, LS nhằm kết hợp các ưu điểm về

tính thích nghi, khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt và kháng một số
bệnh hại đã được đánh giá ở vụ xuân 2011 tại Bắc Giang.
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của một số dòng thuốc lá F
5
trong
vụ xuân 2011 tại Bắc Giang
Thời gian (số ngày) từ trồng đến
TT Dòng
50% cây ra nụ Lá đầu chín Lá cuối chín
1 D2 77 93 126
2 D6 76 93 127
3 D7 76 93 125
4 D9 78 92 125
5 D17 75 93 126
6 D44 77 92 126
7 D49 79 95 127
8 D50 77 93 127
9 D53 76 95 128
10 D59 77 94 127
11 D60 81 93 128
12 D61 78 92 126
13 D62 78 94 127
14 K.326 65 92 120
- Các dòng phát dục (ra nụ 50%) trong giai đoạn từ 75 đến 81 ngày sau
trồng, muộn hơn giống đối chứng K.326 từ 10 đến 16 ngày, trong đó dòng D60
phát dục muộn nhất.
- Thời gian từ trồng đến lá đầu chín: Với điều kiện thời tiết ít nắng của vụ
xuân 2011, quá trình chín của lá kéo dài nên việc thu hoạch được bắt đầu khá
muộn. Các dòng được thu hoạch lần đầu ở 92-95 ngày sau trồng và không có sự
khác biệt

đáng kể giữa chúng.
- Thời gian từ trồng đến lá cuối chín của các dòng cũng không có sự khác
biệt đáng kể: từ 125 đến 128 và muộn hơn giống đối chứng K.326 từ 5-8 ngày.
Nhìn chung, các dòng phát dục muộn và có tổng thời gian sinh trưởng
trên đồng ruộng dài hơn giống đối chứng K.326 nhưng có thời gian lá đầu chín
tương đương.

8
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu nông sinh học của các dòng cho kết quả
như ở bảng 2.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu nông sinh học của các dòng thuốc lá F
5
trong
vụ xuân 2011 tại Bắc Giang
Kích thước lá giữa
TT Dòng
Cao cây
(cm)
Tổng số
lá (lá)
ĐK thân
(cm)
Dài (cm) Rộng (cm)
1 D2 106,7 24,6 2,93 79,2 29,7
2 D6 111,1 22,1 2,77 79,3 29,4
3 D7 102,6 22,3 2,95 81,0 30,6
4 D9 107,7 23,5 3,07 81,7 30,3
5 D17 112,9 23,1 2,92 79,7 29,8
6 D44 103,7 25,4 2,83 78,6 30,5
7 D49 118,3 27,5 3,01 79,6 29,6

8 D50 113,6 27,4 3,13 77,7 29,4
9 D53 117,1 27,7 3,18 78,7 29,6
10 D59 112,9 25,7 3,02 77,7 29,9
11 D60 114,6 29,7 3,32 82,7 30,5
12 D61 101,8 30,2 3,04 78,0 21,8
13 D62 108,0 28,0 3,07 80,5 25,9
14 K.326 89,0 21,0 2,84 79,7 24,3
LSD
0,05
12,39 2,38 0,17 2,96 1,72
- Chiều cao cây của các dòng khá lớn (>100cm) và đa số ở mức vượt trội
giống đối chứng K.326. Các dòng D49, D53, D60 có chiều cao cây nổi trội.
- Tổng số lá của các dòng biến động từ 22,1 đến 30,2 lá/cây và đa số ở
mức lớn hơn giống đối chứng K.326. Các dòng D49, D50, D53, D60, D61, D62
có tổng số lá lớn, ở mức trên 27 lá/cây.
- Kích thước lá tầng giữa thể hiện qua chiều dài và chiều rộng cho thấy:
Không có sự khác biệt l
ớn về chiều dài lá của các dòng khi biến động từ 77,7cm
ở các dòng D50, D59 đến 82,7cm ở dòng D60. Về bề rộng lá: Dòng D61 có bề
rộng lá hẹp nhất (21,8cm); dòng D62 có bề rộng lá trung bình (25,9cm) ở mức
tương đương giống đối chứng K.326; các dòng còn lại có bề rộng lá khá lớn, từ
29,4-30,6cm.
Nhìn chung, đa số các dòng có chiều cao cây lớn hơn, tổng số lá nhiều
hơn, bề rộng lá giữa lớn hơn so với giống đối ch
ứng K.326.
Theo dõi một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất và cấp loại lá sấy cho
thấy:

9
- Về số lá thu hoạch: các dòng D49, D50, D53, D60, D61, D62 có số lá

thu hoạch cao nổi trội. Đa số các dòng có số lá thu hoạch lớn hơn giống đối
chứng K.326.
- Khối lượng lá giữa: Các dòng D61, D59 có khối lượng lá thấp (68,7 và
75,0 g/lá); các dòng D7, D9 có khối lượng lá cao nổi trội (> 90 g/lá); đa số các
dòng còn lại có khối lượng lá tương đương hoặc cao hơn giống K.326.
- Tỷ lệ tươi/khô: Với đặc điểm thời tiết vụ xuân 2011 có nền nhi
ệt cùng
thời gian chiếu sáng thấp cùng điều kiện tưới chủ động nên tỷ lệ lá tươi/khô của
các dòng ở mức khá cao, từ 8,30 ở dòng D60 đến 9,65 ở dòng D44. Giống
K.326 có tỷ lệ tươi/khô nằm trong khoảng biến động của chỉ số này ở các dòng.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu về năng suất và cấp loại lá sấy của các
dòng thuốc lá F
5
trong vụ xuân 2011 tại Bắc Giang
TT Dòng
Số lá thu
hoạch
(lá)
KL. Lá
giữa (g)
Tỷ lệ
tươi/khô
*
NS lá
khô
(tạ/ha)
Tỷ lệ cấp
1+2 (%)
Tỷ lệ
cọng lá

(%)
1 D2 23,6 89,3 8,88 20,3 39,8 37,5
2 D6 21,1 83,3 9,31 17,1 44,7 -
3 D7 21,2 94,0 8,43 18,5 48,9 37,0
4 D9 23,1 92,3 8,32 19,2 47,0 37,0
5 D17 22,1 80,0 8,88 18,3 41,9 -
6 D44 24,4 86,0 9,15 18,7 40,4 35,0
7 D49 26,5 82,7 8,54 18,3 19,6 37,5
8 D50 26,4 79,7 9,32 17,5 32,9 -
9 D53 26,8 80,7 9,19 18,9 40,6 33,5
10 D59 24,7 75,0 9,05 15,7 16,7 -
11 D60 28,7 82,7 8,30 21,3 60,5 33,5
12 D61 29,1 68,7 8,65 18,2 30,8 39,0
13 D62 27,0 80,7 8,61 21,1 60,6 38,0
14 K.326 19,1 81,3 9,12 16,3 41,9 37,5

*
LSD
0,05
= 1,67 tạ/ha
- Đa số các dòng có năng suất cao vượt trội so với giống đối chứng K.326,
trong đó các dòng D60, D62 đạt năng suất trên 21 tạ/ha.
- Về cấp loại lá sấy: Các dòng D6, D7, D9, D60, D62 có tỷ lệ lá cấp 1+2
từ 44,7 đến 60,6% - cao hơn giống đối chứng K.326, trong đó các dòng D60,
D62 ở mức cao vượt trội (>60%).
- Về tỷ lệ cọng lá: Ngoại trừ dòng D61 có tỷ lệ cọng lá cao hơn, các dòng
còn lại có tỷ
lệ cọng lá tương đương hoặc thấp hơn giống đối chứng K.326.

10

Như vậy, các dòng có triển vọng với năng suất, tỷ lệ lá cấp 1+2 cao và tỷ
lệ cọng lá thấp gồm D2, D7, D9, D17, D44, D53, D60, D62.
Đề tài đã tiến hành đánh giá sơ bộ chất lượng nguyên liệu của một số
dòng có triển vọng qua phân tích các chỉ tiêu hóa học nicotin, đường khử và
đánh giá cảm quan.
- Các dòng có hàm lượng nicotin cao: từ 2,96% ở dòng D60 đến 5,05% ở
dòng D7. Giống đối chứng K.326 cũng có hàm lượng nicotin ở mức cao (3,42%).
- V
ề hàm lượng đường khử: các dòng có hàm lượng đường khử từ 16,0%
đến 24,2% ở mức khá hợp lý và thấp hơn giống đối chứng K.326.
Bảng 4. Hàm lượng nicotin và đường khử trong nguyên liệu của
một số dòng thuốc lá F
5
ở vụ xuân 2011 tại Bắc Giang
Thành phần hóa học (%) Thành phần hóa học
Dòng
Nicotin Đường khử
Dòng
Nicotin Đường khử
D2 3,41 18,0 D53 4,24 19,3
D7 5,05 19,6 D60 2,96 24,2
D9 3,07 18,7 D61 4,00 22,5
D44 3,79 16,0 D62 3,63 21,5
D49 4,47 19,8 K.326 3,42 25,3
Bảng 5. Điểm bình hút cảm quan mẫu nguyên liệu của một số dòng
thuốc lá F
5
ở vụ xuân 2011 tại Bắc Giang
Đơn vị tính: Điểm
TT Dòng

Hương Vị Độ nặng Độ cháy Màu sắc
Tổng
điểm
1 D2 9,0 9,3 5,0 6,0 6,5 35,8
2 D7 8,6 9,3 5,0 6,0 6,5 35,4
3 D9 9,2 9,4 5,5 6,0 6,5 36,6
4 D44 8,6 9,3 5,0 6,0 6,5 35,4
5 D49 8,9 9,1 5,0 6,0 6,5 35,5
6 D53 9,1 9,3 5,0 6,0 6,5 35,9
7 D60 9,1 9,6 6,0 6,0 6,5 37,2
8 D61 8,5 8,9 5,0 6,0 6,5 34,9
9 D62 8,5 9,1 5,5 6,0 6,5 35,6
10 K.326 8,7 9,3 5,5 6,0 6,5 36,0
- Về hương thơm: Các dòng có hương thơm ở mức khá, trong đó dòng D2,
D9, D53, D60 có điểm hương từ 9-9,2 điểm - ở mức cao hơn giống đối chứng
K.326.

11
- Về điểm vị: 6/9 dòng đánh giá có điểm vị tương đương hoặc cao hơn
giống đối chứng, trong đó dòng D60 có điểm vị cao nhất (9,6 điểm).
- Về độ nặng: Do hàm lượng nicotin cao nên đa số các dòng có điểm về
độ nặng ở mức thấp (từ 5,0-5,5 điểm), riêng dòng D60 đạt cao hơn với 6,0 điểm.
Tổng điểm bình hút: Ngoại trừ
dòng D61 có tổng điểm ở mức trung bình
(34,9 điểm), các dòng còn lại có tính chất hút ở mức khá từ 35,4 đến 37,2 điểm.
Các dòng D60, D9 có tổng điểm cao nhất và cao hơn giống K.326.
Tổng hợp kết quả đánh giá 13 dòng thuốc lá ở thế hệ F
5
trong vụ xuân
2011 tại Bắc Giang cho thấy: Các dòng D2, D7, D9, D17, D44, D53, D60, D62

là những dòng có triển vọng vì bên cạnh năng suất, tỷ lệ lá cấp 1+2 và tỷ lệ thịt
lá cao, các dòng này còn có tính chất hút ở mức tương đương hoặc cao hơn
giống đối chứng K.326.
3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản một số dòng và tổ hợp lai
3.2.1 Kết quả khảo nghiệm cơ bản một số dòng và tổ hợp lai tại Cao B
ằng
Thí nghiệm được triển khai tại thôn Nà Khá, xã Nam Tuấn, huyện Hòa
An tỉnh Cao Bằng, trồng ngày 26/01/2011. Điều kiện thời tiết đặc trưng với rét
đậm kéo dài trong suốt 2 tháng sau trồng (tháng 2 - 3) và trời âm u, số ngày
nắng ít trong suốt giai đoạn sinh trưởng (tháng 2 - 4).
a) Tình hình sinh trưởng:

Các dòng và tổ hợp lai có sự chênh lệch lớn về thời gian phát dục (ra nụ
90%): từ 78-92 ngày sau trồng (NST). So với giống đối chứng K.326 thì tất cả
các dòng và tổ hợp lai phát dục muộn hơn từ 7 ngày ở dòng D7 đến 21 ngày ở
dòng D62. Có thể thấy nền nhiệt thấp, thời gian chiếu sáng ít và hạn nhẹ là các
yếu tố dẫn đến kéo dài thời gian phát dục của các dòng và tổ hợp lai ở vụ xuân
2011.
Về
thời gian từ trồng đến lá đầu chín: Đa số các dòng và tổ hợp lai có lá
đầu chín ở 77-80 NST, trong khi dòng D62 có lá đầu chín muộn hơn ở 87 NST.
So với giống đối chứng K.326 thì các dòng và tổ hợp lai có thời gian từ trồng
đến lá đầu chín muộn hơn từ 4-14 ngày.
Bảng 6. Thời gian sinh trưởng của một số dòng và tổ hợp lai tại Cao Bằng
trong vụ xuân 2011
Đơn vị tính: ngày
Thời gian (số ngày) từ
trồng đến
TT
Giống thí

nghiệm
Ra nụ
10%
Ra nụ
90%
Lá đầu
chín
Thu lần
cuối
1 RG17 x CB1 76 82 82 126
2 C9-1 x CB1 72 79 77 126
3 C9-1 x CB2 78 85 80 126
4 D2 78 81 77 126

12
5 D7 76 78 77 126
6 D62 87 92 87 136
7 K.326 66 71 73 120
Thời gian từ trồng đến thu hoạch lần cuối: Ngoại trừ dòng D62 được thu
hoạch lần cuối muộn nhất - ở 136 NST, các dòng và tổ hợp lai khác có thời gian
từ trồng đến thu hoạch lần cuối ở 126 ngày sau trồng. So với giống đối chứng
K.326 được thu hoạch ở 120 NST thì các dòng và tổ hợp lai có tổng thời gian
sinh trưởng trên đồng ruộng muộn hơn từ 6 đến 16 ngày. Do đặc điểm rét
đậm,
thời gian chiếu sáng thấp và khô hạn kéo dài của vụ xuân 2011 nên các giống
khảo nghiệm có thời gian sinh trưởng kéo dài hơn so với một số vụ xuân khác.
Tuy nhiên, với công thức luân canh tại Cao Bằng là thuốc lá – lúa thì tổng thời
gian sinh trưởng này không ảnh hưởng đến thời vụ lúa mùa tại đây.
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng và tổ hợp lai được thể hiện ở
bảng 7.

Bảng 7. Một số ch
ỉ tiêu sinh trưởng của các dòng và tổ hợp lai tại Cao Bằng
trong vụ xuân 2011
TT
Giống thí
nghiệm
Chiều cao cây
(cm)
Tổng số lá (lá)
Đường kính
thân (cm)
1 RG17 x CB1 85,4 34,2 2,46
2 C9-1 x CB1 94,7 33,5 2,72
3 C9-1 x CB2 109,6 35,3 2,81
4 D2 94,3 33,2 2,81
5 D7 95,0 30,1 2,56
6 D62 105,3 40,4 2,72
7 K.326 77,7 26,9 2,32
LSD
0,05
6,93 2,37 0,21
- Về chiều cao cây ngắt ngọn: Các dòng và tổ hợp lai có sự khác biệt đáng
kể về chiều cao cây ngắt ngọn. Tổ hợp lai RG17 x CB1 có chiều cao cây hạn chế
nhất với 85,4cm. Các dòng D2, D62 và các tổ hợp lai C9-1 x CB1, C9-1 x CB2
có chiều cao cây lớn, ở mức trên 100cm. So với giống đối chứng K.326 có chiều
cao cây 77,7cm thì tất cả các dòng và các tổ hợp lai có chiều cao cây vượt trội.
- Về tổng số lá: Dòng D7 có tổng số lá thấp nhất với 30,1 lá/cây; ở
chiều
ngược lại, dòng D62 có tổng số lá lớn nhất với 40,4 lá/cây. So với giống đối
chứng K.326 có 26,9 lá/cây thì các dòng và tổ hợp lai có tổng số lá nhiều hơn.

- Về đường kính thân cây: Ngoại trừ tổ hợp lai RG17 x CB1 có đường
kính thân nhỏ tương đương giống đối chứng K.326, các dòng và tổ hợp lai khác
có đường kính thân lớn hơn. Dòng D2 và tổ hợp lai C9-1 x CB2 có đường kính
thân lớn nổi trội ở mức 2,81cm.

13
Theo dõi kích thước lá đại diện cho các vị bộ lá dưới, lá giữa và lá trên
của các dòng và các tổ hợp lai chúng tôi nhận thấy:
Bảng 8. Kích thước lá các vị bộ của một số dòng và tổ hợp lai ở
vụ xuân 2011 tại Cao Bằng
Đơn vị tính: cm
Lá vị bộ dưới Lá vị bộ giữa Lá vị bộ trên
TT
Giống thí
nghiệm
Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng
1 RG17 x CB1 60,6 24,0 72,7 22,2 57,8 13,1
2 C9-1 x CB1 58,3 26,5 66,7 25,0 65,0 19,7
3 C9-1 x CB2 62,9 26,0 72,5 24,7 72,2 17,7
4 D2 61,9 26,0 72,8 26,4 68,7 18,9
5 D7 59,0 26,0 73,1 25,8 66,1 18,8
6 D62 63,5 27,8 75,3 27,1 56,8 16,2
7 K.326 60,0 20,4 67,0 19,2 67,2 14,8
Về chiều dài lá: Các dòng và các tổ hợp lai có chiều dài lá lớn nhất ở vị bộ
giữa. Đa số các dòng và tổ hợp lai có chiều dài lá vị bộ trên lớn hơn vị bộ dưới,
ngoại trừ dòng D62 và tổ hợp lai RG.17 x CB1 có xu hướng ngược lại khi lá vị
bộ trên có chiều dài hạn chế. Dòng 62 và tổ hợp lai C9-1 x CB2 có chiều dài lá
lớn hơn trong số các giống thí nghiệm. So với giống đối chứng K.326, các dòng
và tổ
hợp lai này không có sự khác biệt rõ về chiều dài lá.

Về chiều rộng lá: Các dòng và các tổ hợp lai có chiều rộng lá giảm dần từ
vị bộ dưới qua vị bộ giữa đến vị bộ trên. Các dòng D2, D7, D62 có bề rộng lá
lớn hơn so với các tổ hợp lai. So với giống đối chứng K.326 thì các dòng và tổ
hợp lai có bề rộng lá lớn hơn rõ rệt, ngoại trừ dòng D62 và tổ hợp lai RG.17 x
CB1 có bề rộ
ng lá vị bộ trên ở mức tương đương.
b) Mức độ sâu bệnh hại

Theo dõi tình hình sâu bệnh hại các giống khảo nghiệm cho thấy: Vụ xuân
2011 có ít loại sâu bệnh xuất hiện và mức độ gây hại cũng rất thấp.
Đối với sâu hại: Sâu xanh xuất hiện và gây hại không đáng kể. Rệp xuất
hiện ở thời điểm 40 ngày sau trồng ở một vài cây với số lượng rất ít (4-6 con/cây)
nên mức độ gây hại không đáng kể. Bọ xít xuất hiện ở giai
đoạn 80 NST nhưng
mức độ gây hại cũng không đáng kể.
Đối với bệnh hại: Bệnh thắt cổ rễ xuất hiện ở thời kỳ đầu sau trồng, hạn
chế mức phát triển của những cây bị nhiễm. Tổ hợp lai RG17 x CB1 có tỷ lệ cây
nhiễm cao nhất với 7,92%, các dòng có tỷ lệ cây nhiễm thấp (từ 0,42-2,92%)
còn các tổ hợp lai C9-1 x CB1, C9-1 x CB2 không có cây nhiễm. Bệnh đố
m lá
thời tiết xuất hiện ở giai đoạn 50-70 ngày sau trồng trên các lá tầng dưới với tỷ
lệ cây bị đốm thấp, số lượng đốm ít và kích thước đốm nhỏ.

14
Bảng 9. Mức độ sâu bệnh hại một số dòng và tổ hợp lai ở vụ xuân 2011
tại Cao Bằng
Sâu hại Bệnh hại
TT
Giống thí
nghiệm Sâu

xanh
Rệp Bọ xít
Thắt cổ
rễ (%)
Đốm lá
1 RG17 x CB1 - - - 7,9 +
2 C9-1 x CB1 - - - 0 +
3 C9-1 x CB2 - - - 0 0
4 D2 - - - 0,4 -
5 D7 - - - 1,3 -
6 D62 - - - 2,9 +
7 K.326 - - - 1,3 +
Ghi chú: - mức độ hại rất nhẹ, + mức độ hại nhẹ

c) Đánh giá năng suất và chất lượng

Số liệu về một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
và tổ hợp lai ở bảng 10 cho thấy:
Bảng 10. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các dòng và
tổ hợp lai tại Cao Bằng trong vụ xuân 2011
Khối lượng tươi (g) của
TT
Giống thí
nghiệm
Số lá thu
hoạch
(lá)

dưới
Lá giữa Lá trên

Tỷ lệ lá
tươi/khô
*
Năng
suất
(tạ/ha)
1 RG17 x CB1 24,4 35,7 42,0 28,0 8,01 16,5
2 C9-1 x CB1 23,5 38,3 40,0 32,0 7,75 16,8
3 C9-1 x CB2 25,8 41,7 46,7 37,3 7,84 19,1
4 D2 23,4 40,3 46,3 38,3 7,57 18,6
5 D7 22,0 39,0 45,7 34,0 7,98 15,6
6 D62 30,9 40,0 45,3 27,0 7,80 18,5
7 K.326 18,7 30,7 35,3 27,3 8,20 13,3
*
LSD
0,05
= 1,66 tạ/ha
- Số lá thu hoạch là một chỉ tiêu có tương quan thuận đến năng suất của
các giống thuốc lá. Có sự chênh lệch lớn giữa các giống khảo nghiệm về chỉ tiêu
số lá thu hoạch: Dòng D7 có số lá thu hoạch thấp nhất với 22,0 lá/cây trong khi
dòng D62 có số lá kinh tế lớn nhất - 30,9 lá/cây. Tất cả các dòng và tổ hợp lai có
số lá thu hoạch cao hơn giống đối chứng K.326 - là cơ sở để có nă
ng suất cao
hơn.

15
- Khối lượng lá cũng là một chỉ tiêu có tương quan thuận đến năng suất
của các giống thuốc lá. Số liệu về khối lượng lá thu hoạch đại diện cho các vị bộ
dưới, vị bộ giữa và vị bộ trên cho thấy: Lá vị bộ giữa có khối lượng lớn nhất,
tiếp đến lá vị bộ dưới và thấp nhất là lá vị bộ trên. Tổ hợp lai C9-1 x CB2 và các

dòng D2, D62 có kh
ối lượng lá cao hơn các dòng và tổ hợp lai khác. Đối với lá
vị bộ trên: Ngoại trừ tổ hợp lai RG.17 x CB1 và dòng D62 có khối lượng lá thấp
(<30 g/lá) ở mức tương đương giống K.326, các dòng và các tổ hợp lai có khối
lượng lá lớn hơn giống đối chứng. Nhìn chung, các dòng và tổ hợp lai có khối
lượng lá lớn hơn giống K.326.
- Tỷ lệ tươi/khô cho biết hàm lượng chất khô của giống có sự biến độ
ng
khá lớn giữa các giống khảo nghiệm. Dòng D2 có hàm lượng chất khô cao nhất
khi tỷ lệ tươi/khô thấp nhất (7,57). Ở chiều ngược lại, tổ hợp lai RG.17 x CB1
có tỷ lệ tươi/khô cao nhất (8,01). So với giống đối chứng K.326 thì các dòng và
các tổ hợp lai có tỷ lệ tươi/khô thấp hơn tức có hàm lượng chất khô cao hơn.
- Năng suất là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định triển
v
ọng của các giống khảo nghiệm. Tất cả các giống khảo nghiệm có năng suất
cao hơn giống đối chứng ở mức có ý nghĩa, trong đó tổ hợp lai C9-1 x CB2 và
các dòng D62, D62 có năng suất cao nổi trội và đạt mức trên 18 tạ/ha. So với
các vụ xuân trước thì năng suất của các giống khá thấp do điều kiện thời tiết đặc
thù ở vụ xuân 2011.
Đề tài đã đánh giá mộ
t số chỉ tiêu về công nghệ và chất lượng của các
giống khảo nghiệm với kết quả thể hiện ở bảng 11.
Bảng 11. Một số chỉ tiêu hóa học và công nghệ nguyên liệu của các dòng và
tổ hợp lai tại Cao Bằng ở vụ xuân 2011
TT
Giống thí
nghiệm
Nicotin
(%)
Đường khử

(%)
Tỷ lệ lá cấp
1+2 (%)
Tỷ lệ cọng
lá (%)
1 RG17 x CB1 3,09 26,7 60,5 37,0
2 C9-1 x CB1 2,93 19,7 59,5 34,0
3 C9-1 x CB2 3,29 18,4 70,3 34,0
4 D2 2,78 22,9 74,6 33,5
5 D7 4,09 19,5 73,5 33,5
6 D62 2,24 22,6 68,0 34,0
7 K.326 2,71 24,4 70,3 34,0
- Về hàm lượng nicotin: Các giống khảo nghiệm ở vụ xuân 2011 có hàm
lượng nicotin ở mức khá cao. Ngoại trừ dòng D62 có hàm lượng nicotin nằm
trong ngưỡng tối ưu (2,24%), các dòng và tổ hợp lai khác cũng như giống đối
chứng có hàm lượng nicotin vượt quá ngưỡng tối ưu và biến động từ 2,71% ở
giống K.326 đến 4,09% ở dòng D7.

16
- Về hàm lượng đường khử: Các tổ hợp lai C9-1 x CB1, C9-1 x CB2 và
dòng D7 có hàm lượng đường khử nằm trong khoảng tối ưu (14-20%). Ngoại
trừ tổ hợp lai RG17 x CB1 có hàm lượng đường khử khá cao (26,7%) các dòng
D2, D62 có hàm lượng đường khử chỉ cao hơn ngưỡng tối ưu (14-20%) nhưng
thấp hơn so với giống đối chứng K.326 (24,4%).
- Tỷ lệ lá cấp 1+2 là một trong các yếu tố xác định chất lượng và hiệu quả
kinh tế c
ủa mỗi giống. Với điều kiện lượng mưa thấp ở giai đoạn hái sấy, các
dòng và các tổ hợp lai có tỷ lệ lá cấp 1+2 rất cao: từ 59,5% ở tổ hợp lai C9-1 x
CB1 đến 74,6% ở dòng D2. So với giống đối chứng K.326 thì các tổ hợp lai
RG.17 x CB1, C9-1 x CB1 có tỷ lệ lá cấp 1+2 thấp hơn; tổ hợp lai C9-1 x CB2

và các dòng còn lại ở mức tương đương.
- Tỷ lệ cọng lá là một ch
ỉ tiêu công nghệ ảnh hưởng đến mức thu hồi thịt
lá sau sơ chế nên được các đơn vị sản xuất thuốc điếu quan tâm. Có sự khác biệt
đáng kể khi tổ hợp lai RG.17 x CB1 có tỷ lệ cọng lá cao nhất (37%) và dòng D2,
D7 có tỷ lệ cọng lá thấp nhất (33,5%). Các dòng và tổ hợp lai khác không có sự
khác biệt lớn và tương đương mức của giống đối chứng K.326 (67,5%).
Chất lượng nguyên liệu củ
a các giống khảo nghiệm còn được đánh giá
qua bình hút cảm quan với kết quả ở bảng 12.
Bảng 12. Điểm bình hút cảm quan nguyên liệu của các dòng và tổ hợp lai
tại Cao Bằng trong vụ xuân 2011
Đơn vị tính: điểm
TT
Giống thí
nghiệm
Hương Vị
Độ
nặng
Độ
cháy
Màu
sắc
Tổng
điểm
1 RG17 x CB1 10,1 9,8 7,0 7,0 7,0 40,9
2 C9-1 x CB1 10,0 9,8 6,5 7,0 7,0 40,3
3 C9-1 x CB2 9,8 10,2 6,0 7,0 7,0 40,0
4 D2 9,7 9,6 6,7 7,0 7,0 40,0
5 D7 9,8 10,0 5,1 7,0 7,0 38,9

6 D62 10,0 10,4 6,8 7,0 7,0 41,2
7 K.326 9,7 10,1 6,5 7,0 7,0 40,3
- Về hương thơm: Không có sự khác biệt lớn khi điểm về hương biến
động từ 9,7 ở dòng D2 đến 10,1 điểm ở tổ hợp lai RG17 x CB1. Các dòng và tổ
hợp lai có điểm hương tương đương hoặc cao hơn giống K.326.
- Về khẩu vị: Ngoại trừ dòng D2 có điểm vị thấp nhất (9,6 điểm) và dòng
D62 có điểm vị cao nhất với 10,4 điể
m, các dòng và tổ hợp lai khác có điểm vị
ở mức tương đương so với giống đối chứng K.326 (10,1 điểm).
- Về độ nặng: Dòng D7 có điểm thấp nhất (5,1 điểm), tiếp đến là tổ hợp
lai C9-1 x CB2 (6,0) do có hàm lượng nicotin cao. Các dòng và tổ hợp lai khác
có điểm về độ nặng ở mức khá, từ 6,5 – 7,0 điểm.

17
Tổng điểm bình hút chịu ảnh hưởng nhiều bởi các điểm về hương, vị và
độ nặng. Dòng D62 có tổng điểm bình hút cao nhất với 41,2 điểm do có điểm
hương, vị cao hơn. Ngoại trừ dòng D7 do điểm về độ nặng thấp nên có tổng
điểm thấp nhất (38,9 điểm) - ở mức tính chất hút khá; các dòng và tổ hợp lai còn
lại có tổng
điểm bình hút cao (≥40 điểm) - ở mức tính chất hút tốt và không có
sự khác biệt đáng kể giữa chúng.
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm 3 tổ hợp lai và 3 dòng thuốc lá tại Cao
Bằng ở vụ xuân 2011 cho thấy:
- Về năng suất: Tất cả các dòng và các tổ hợp lai có năng suất ở mức cao
vượt trội so với giống đối chứng K.326. Tổ hợp lai C9-1 x CB2 và các dòng
D2, D62 có năng suất cao nổi trội (>18 tạ/ha) là những giống có tiềm năng
năng suất cao.
- Về khả năng sấy: Các dòng D2, D7, D62 và tổ hợp lai C9-1 x CB2 có tỷ lệ
lá cấp 1+2 và tỷ lệ thịt lá tương đương hoặc cao hơn giống đối chứng K.326
nên đảm bảo hiệu quả cho người trồng và hiệu suất sử dụng nguyên liệu của

các đơn vị công nghệ.
- V
ề chất lượng nguyên liệu: Các dòng và các tổ hợp lai tuy có hàm lượng
nicotin khá cao nhưng hàm lượng đường khử ở mức khá phù. Đa số các
dòng và tổ hợp lai có điểm hương, vị khá cao và tổng điểm bình hút đạt trên
40 điểm - ở mức tính chất hút tốt. Dòng D62 có tổng điểm bình hút cao
nhất với 41,2 điểm.
Như vậy, tại Cao Bằng, tổ hợp lai C9-1 x CB2 và các dòng D2, D62 thể
hiện nhiều ư
u điểm về các đặc tính kinh tế là những giống có triển vọng.
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái một số dòng và tổ hợp lai mới tại Lạng Sơn
Do điều kiện rét đậm kéo dài, cây con sinh trưởng chậm nên thí nghiệm
được trồng ngày 19/02/2011 muộn hơn 24 ngày so với thời vụ trồng tại Cao
Bằng.
a) Tình hình sinh trưởng

Bảng 13. Thời gian sinh trưởng của một số dòng và tổ hợp lai tại Lạng Sơn
trong vụ xuân 2011
Thời gian (số ngày) từ trồng đến các giai đoạn
TT
Giống thí
nghiệm
Ra nụ 10% Ra nụ 90% Lá đầu chín Thu lần cuối
1 RG17 x CB1 72 79 77 117
2 C9-1 x CB1 76 83 77 117
3 C9-1 x CB2 78 84 77 117
4 D2 72 77 77 117
5 D7 70 76 77 117
6 D62 81 90 77 117
7 K.326 61 68 73 105

- Về thời gian phát dục: Có sự khác biệt lớn về thời gian phát dục của các
giống khảo nghiệm. Đa số các dòng và tổ hợp lai phát dục (ra nụ 90%) từ 76 –

18
84 NST, muộn hơn giống đối chứng K.326 từ 8-16 ngày. Dòng D62 phát dục rất
muộn, ở 90 NST.
- Về thời gian từ trồng đến lá đầu chín: Tuy có sự khác biệt lớn về thời
gian phát dục nhưng không có sự khác biệt đáng kể giữa các giống khảo nghiệm
về thời gian từ trồng đến lá đầu chín. Các dòng và tổ hợp lai có lá đầu chín ở 77
NST - muộn hơn 4 ngày so với giống đối chứng K.326.
- Về thời gian từ trồng đến thu hoạch xong: Các tổ hợp lai được thu hoạch
lần cuối ở 117 ngày sau trồng. So với giống đối chứng K.326 thì các dòng và tổ
hợp lai có tổng thời gian sinh trưởng trên ruộng trồng muộn hơn 12 ngày.
Theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng của các tổ hợp lai chúng tôi thu được
kết quả như ở bảng 14.
Bảng 14. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của một số
dòng và tổ hợp lai
tại Lạng Sơn trong vụ xuân 2011
TT Giống thí nghiệm
Cao cây
(cm)
Tổng số lá
(lá/cây)
Đường
kính thân
(cm)
1 RG17 x CB1 91,4 31,5 2,79
2 C9-1 x CB1 92,7 30,8 2,84
3 C9-1 x CB2 103,8 34,4 2,79
4 D2 99,2 30,2 2,77

5 D7 90,8 29,0 2,68
6 D62 112,9 38,0 2,74
7 K.326 82,8 28,4 2,62
LSD
0,05
7,43 2,42 0,14
- Về chiều cao cây ngắt ngọn: Dòng D62 và tổ hợp lai C9-1 x CB1 có
chiều cao cây lớn ở mức trên 100cm. Các dòng và tổ hợp lai khác có chiều cao
cây ở mức trung bình và biến động từ 90,8 - 99,2cm. So với giống đối chứng
K.326 có chiều cao cây 82,8 cm thì các dòng và tổ hợp lai có chiều cao cây lớn
hơn rõ rệt.
- Về tổng số lá: Các dòng và tổ hợp lai có sự chênh lệch lớn về tổng số lá
và biến động từ 29,0 lá/cây ở dòng D7 đến 38,2 lá/cây ở dòng D62. So với gi
ống
đối chứng K.326 đa số các dòng và tổ hợp lai có tổng số lá lớn hơn.
- Về đường kính thân cây: Các dòng và các tổ hợp lai có đường kính thân
dao động từ 2,68cm đến 2,84cm. Tuy các tổ hợp lai và dòng D2 có đường kính
thân lớn hơn giống đối chứng K.326 nhưng chênh lệch không lớn.
Theo dõi kích thước lá đại diện cho các vị bộ lá dưới, lá giữa và lá trên
của các dòng và các tổ hợp lai cho thấy:
- Chiều dài lá tăng nhẹ từ vị bộ lá dướ
i lên vị bộ lá giữa và vị bộ lá trên có
chiều dài nhỏ nhất nhưng mức chênh lệch không lớn so với vị bộ lá dưới. Không

19
có sự chênh lệch lớn về chiều dài lá giữa các dòng và tổ hợp lai ở các vị bộ lá
dưới và lá giữa. Đối với vị bộ lá trên, các dòng D2, D7 có chiều dài lá nhỏ nhất -
ở mức tương đương giống đối chứng K.326. Dòng D62 và các tổ hợp lai có
chiều dài lá lớn hơn. So với giống đối chứng K326 thì các dòng và tổ hợp lai có
chiều dài lá tương đương đối với vị bộ dưới, vị bộ gi

ữa nhưng đa số có chiều dài
lá lớn hơn ở vị bộ trên.
Bảng 15. Kích thước lá các vị bộ của một số dòng và tổ hợp lai
ở vụ xuân 2011 tại Lạng Sơn
Đơn vị tính: cm
Lá vị bộ dưới Lá vị bộ giữa Lá vị bộ trên
TT
Giống thí
nghiệm
Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng
1 RG17 x CB1 58,1 21,4 59,4 19,7 56,8 15,7
2 C9-1 x CB1 58,2 23,1 59,9 21,0 56,9 16,4
3 C9-1 x CB2 60,8 21,9 61,2 20,3 56,6 17,0
4 D2 59,9 23,8 59,6 20,4 54,5 16,8
5 D7 59,8 22,7 60,8 21,4 53,9 17,4
6 D62 58,5 24,8 59,9 20,8 57,5 16,4
7 K.326 57,1 20,8 61,0 19,1 53,1 14,5
- Đối với chiều rộng lá: Các dòng và tổ hợp lai có chung xu hướng là
chiều rộng lá giảm dần từ lá vị bộ dưới đến lá vị bộ giữa và giảm nhiều hơn ở lá
vị bộ trên. Các dòng D2, D7 và tổ hợp lai C9-1 x CB1 có bề rộng lá lớn ở 2/3 vị
trí lá khảo sát. So với giống đối chứng K.326, các dòng và tổ hợp lai có bề rộng
lá tương đương hoặc lớn hơn rõ rệt ở
cả ba vị trí lá.
b) Mức độ sâu bệnh hại

Tình hình sâu bệnh hại các giống khảo nghiệm tại Lạng Sơn tương tự tại
Cao Bằng: ít loại sâu bệnh xuất hiện và mức độ gây hại rất thấp.
Đối với sâu hại: Sâu xanh xuất hiện từ 40 ngày sau trồng với tỷ lệ cây có
sâu chỉ 1-2%. Rệp xuất hiện ở giai đoạn 30 - 40 ngày sau trồng với tỷ lệ cây có
rệp từ 1-5% và số lượng rất ít (< con/cây) nên mức

độ gây hại không đáng kể.
Bọ xít xuất hiện ở sau thời điểm 70 NST và mức độ gây hại cũng không đáng kể.
Đối với bệnh hại: Bệnh thắt cổ rễ xuất hiện ở thời kỳ đầu sau trồng, hạn
chế mức phát triển của những cây bị nhiễm. Tổ hợp lai RG17 x CB1 có tỷ lệ cây
nhiễm cao nhất với 7,2% trong khi các tổ hợp lai C9-1 x CB1, C9-1 x CB2
không có cây nhiễm. Dòng D62 có tỷ lệ cây nhiễm 4,23% trong khi dòng D7
không có cây nhiễm.

20
Bảng 16. Mức độ sâu bệnh hại một số dòng và tổ hợp lai ở vụ xuân 2011 tại
Lạng Sơn
TT
Giống thí
nghiệm
Mức độ gây hại của
sâu xanh, rệp, bọ xít
Bệnh thắt cổ rễ
(% cây nhiễm)
1 RG17 x CB1 Rất nhẹ 7,20
2 C9-1 x CB1 Rất nhẹ 0
3 C9-1 x CB2 Rất nhẹ 0
4 D2 Rất nhẹ 0,42
5 D7 Rất nhẹ 0
6 D62 Rất nhẹ 4,23
7 K.326 Rất nhẹ 0,42
c) Năng suất và chất lượng của các giống thí nghiệm
Bảng 17. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của một số dòng
và tổ hợp lai tại Lạng Sơn trong vụ xuân 2011
Khối lượng tươi (g) của
TT

Giống thí
nghiệm
Số lá
thu
hoạch
(lá)
Lá dướiLá giữa Lá trên
Tỷ lệ lá
tươi/khô
*
Năng
suất
(tạ/ha)
1 RG17 x CB1 22,3 35,3 36,5 34,2 7,75 16,7
2 C9-1 x CB1 21,6 36,2 37,7 35,7 7,36 17,3
3 C9-1 x CB2 25,8 35,7 34,7 32,7 7,24 19,2
4 D2 22,9 39,4 40,2 36,4 7,37 19,5
5 D7 22,7 37,0 38,7 35,3 7,33 18,9
6 D62 30,0 38,9 37,5 33,8 7,52 21,4
7 K.326 19,7 33,0 31,3 28,7 7,66 13,7
*
LSD
0,05
= 1,45 tạ/ha
Theo dõi một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các giống
thí nghiệm cho thấy:
- Về số lá thu hoạch: Có sự chênh lệch lớn về số lá thu hoạch giữa các
giống khảo nghiệm. Dòng D62 có số lá thu hoạch lớn nhất (30,0 lá/cây), tiếp
đến là tổ hợp lai C9-1 x CB2 với 25,8 lá/cây. Tổ hợp lai RG.17 x CB1 và các
dòng D2, D7 có số lá thu hoạch ở mức trung bình (22,3 – 22,9 lá/cây) nhưng cao

vượt trội so với giống
đối chứng K.326 (19,7 lá/cây).
- Khối lượng tươi của lá thu hoạch: Các dòng và các tổ hợp lai thường có
khối lượng lớn nhất ở lá vị bộ giữa. Lá vị bộ dưới không có sự chênh lệch đáng
kể về khối lượng tươi so với vị bộ giữa trong khi vị bộ trên có sự giảm rõ rệt.

×