VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾU XẠ
NHẰM TẠO CÁC DÒNG CÀ CHUA CHỊU NHIỆT
CHO NĂNG SUẤT CAO TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU
CỦA CUBA VÀ VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG
NHU CẦU SẢN XUẤT
CNĐT: ĐÀO THỊ THANH BẰNG
8899
HÀ NỘI – 2011
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày
tháng
năm 2011
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I.
THÔNG TIN CHUNG
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ nhằm tạo ra các dòng cà chua chịu nhiệt
cho năng suất cao từ nguồn vật liệu của CuBa và Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất
Thuộc chương trình: Nghị định thư
2.
Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Đào Thị Thanh Bằng
Năm sinh: 31-10-1960
Nam/Nữ: Nữ
Học hàm, học vị: Thạc sỹ di truyền chọn giống (Việt nam): 1997
Thạc sỹ Công nghệ sinh học (Hà lan): 2000
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên chính
Chức vụ: Phó Bộ mơn Kỹ thuật Di truyền, Viện Di truyền Nông nghiệp
Điện thoại cơ quan: 37540764
Điện thoại nhà riêng: 37561583;
Điện thoại di động: 0983311060
Email:
Tên tổ chức đang công tác : Viện Di truyền Nông nghiệp
Địa chỉ tổ chức: Đường Phạm Văn Đồng, Từ liêm-Hà nội
Địa chỉ nhà riêng: P401, A14-Nghĩa tân-Cầu giấy-Hà nội
3.
Tổ chức chủ trì đề tài
Cơ quan chủ trì: Viện Di truyền nông nghiệp
Địa chỉ: Đường Phạm Văn Đồng, Từ liêm-Hà nội
Điện thoại: 37 540764
Fax:
37 543 196
Email:
Họ và tên thử trưởng cơ quan : PGS.TS. Lê Huy Hàm
Số tài khoản : 301.01.035.01.16
Ngân hàng : Kho bạc Nhà nước Từ Liêm – Hà Nội
Cơ quan chủ quản:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và PTNT
1.
1
II.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài
- Theo hợp đồng đã ký kết: Từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2010
- Thực tế thực hiện:
- Được gia hạn: Lần 1 từ tháng 1/2011 đến tháng 6 năm 2011
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí
a) Tổng kinh phí thực hiện:
1.470 triệu đồng
Kinh phí hỗ trợ từ SNKH:
1.470 triệu đồng
Kinh phí từ các nguồn khác:
0 triệu đồng
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Theo kế hoạch
STT Thời gian
Kinh phí
1
1-12/2008
500
Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí
1-12/2008
379,2
Đơn vị tính: triệu đồng
Số đề nghị
Ghi chú
quyết toán
379,2
27,0
(Tiết kiệm giảm trừ của
năm 2008)
2
3
4
1-12/2009
1-12/2010
1-06/2011
600
370
0
1-12/2009
1-12/2010
1-6/2011
477,888218 477,888218
505,723429 505,723429
79,372653 79,372653
0,8157
(Tiết kiệm của gói thầu
nguyên vật liệu 2009)
Tổng
1.470.000
1.442,1843
1.442,1843
27,8157
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
TT
Nội dung các
khoản chi
Trả công lao động
(khoa học, phổ
thông)
Nguyên vật liệu,
năng lượng
Thiết bị, máy móc
1
2
3
Tổng
440
Theo kế hoạch
SNKH
Nguồn
khác
440
Đơn vị tính: triệu đồng
Thực tế đạt được
Tổng
SNKH
Ghi chú
440
440
370
370
370
369,1843
120
120
93
93
0,8157
27,0
Tiết kiệm
2008
4
Xây dựng, sửa
chữa nhỏ
5 Chi khác
Tổng cộng
Lý do thay đổi (nếu có):
10
10
530
1.470
10
530
1.470
10
530
530
1.442,1843 1.442,1843
27,8157
3. Các văn bản hành chính trong q trình thực hiện đề tài
TT
Số, thời gian ban hành
văn bản
Số 4276/BNN-KHCN,
Tên văn bản
Ghi chú
Về việc bổ sung đề tài hợp tác Bộ Khoa học Công
2
ngày 20/08/2007
Số 2528/QĐ-BKHCN,
ngày 31/10/2007
Số 355/QĐ-BKHCN, ngày
10/03/2008
Số 21-2008/HĐ-NĐT ngày
19/05/2008.
Số 1001/KHNN_KH ngày
4/8/2010
quốc tế nghị định thư với CuBa
năm 2008
Quyết định về việc thành lập hội
đồng khoa học và công nghệ cấp
Nhà nước thẩm định chuyên
ngành xem xét nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và công nghệ theo
Nghị định thư năm 2008.
Quyết định về việc phê duyệt các
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo nghị định
thư bắt đầu thực hiện từ năm 2008
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo nghị định thư
Thông báo kế hoạch khoa học
công nghệ năm 2010
nghệ ban hành
Bộ Khoa học Công
nghệ ban hành
Bộ Khoa học Công
nghệ ban hành
Bộ Khoa học Công
nghệ ban hành
Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam ban
hành
Số 360/VDT-CV ngày
Xin gia học thời gian thực hiện đề Viện Di truyền Nông
13/10/2010
tài
nghiệp ban hành
Số 5736/BNN-KHCN ngày Gia hạn thời gian thực hiện đề tài Bộ Nông nghiệp và
19/10/2010
hợp tác nghiên cứu theo nghị định PTNT ban hành
thư Việt Nam-CuBa
Số 2755/BKHCN-CNN
Gia hạn thời gian thực hiện đề tài Bộ Khoa học và Công
ngày 8/11/2010
hợp tác nghiên cứu theo nghị định nghệ ban hành
thư Việt Nam-CuBa
4. Tên tổ chức phối hợp thực hiện đề tài:
STT Tên tổ chức đăng
Tên tổ chức đã
ký theo thuyết minh tham gia thực hiện
1
Viện nghiên cứu Trung tâm Môi
Rau, quả
trường
Nông
nghiệp nay là Viện
Môi trường nơng
nghiệp.
2
Viện bảo vệ thực
vật
Viện Nơng hóa thổ
nhưỡng-
3
Cơng ty giống cây
trồng các tỉnh và
một số hợp tác xã
quanh địa bàn Hà
Nội
- HTX Tam Đồng,
Mê Linh, Hà Nội
-HTX Nông nghiệp
xã Đặng xá, xã Cổ
bi, Gia Lâm-Hà
Nội.
-Trại thực nghiệm
Văn Giang-Hưng
3
Nội dung tham
gia chủ yếu
Khảo
nghiệm
dòng chịu nhiệt
để chọn làm vật
liệu chiếu xạ..
Trồng và đánh giá
thế hệ M1
Đánh giá tính
chống chịu bệnh
héo xanh
Sản phẩm chủ
yếu đạt được
Chọn được một
số dòng phục vụ
chiếu xạ.
Chọn được
Chọn được 4
Thực hiện các thí dịng đột biến
nghiệm
đồng có đặc tính
ruộng các thế hệ nơng học tốt có
M2-M6
khả năng chịu
nhiệt
Ghi
chú
Trồng thử nghiệm
n.
-Cơng ty TNHH một số dịng cà
một thành viên và chua triển vọng
dịch
vụ
Nông
nghiệp Hà Nội.
5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài
TT
1
Tên cá nhân đăng Tên cá nhân đã
ký theo thuyết
tham gia thực
minh
hiện
ThS. Đào Thị
ThS. Đào Thị
Thanh Bằng
Thanh Bằng
2
ThS. Nguyễn Thị
Phương Đoài
ThS. Nguyễn Thị
Phương Đoài
3
TS. Đặng Trọng
Lương
ThS. Nguyễn Thị
Hồng Nhung
Nội dung tham gia chính
Xây dựng qui trình gây
đột biến invivo và
invitro ở cà chua, báo
cáo tổng kết đề tài
Sử dụng các phương
pháp sinh học phân tử để
sàng lọc đột biến và
phân biệt dòng đột biến
với giống gốc, đánh giá
khả năng chịu nhiệt, báo
cáo tổng kết đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng
của chiếu xạ đến khả
năng tái sinh cây hoàn
chỉnh từ callus, Sử dụng
kỹ thuật Elisa đánh giá
khả năng chống bệnh
héo xanh do vi khuẩn,
Đánh giá khả năng chịu
nhiệt.
4
Sản phẩm chủ yếu đạt
được
Xây dựng qui trình gây
đột biến invivo và
invitro ở cà chua
Sử dụng chỉ thị phân tử
RAPD để phân biệt
dòng đột biến thế hệ
M6 với giống gốc của
các
dòng cà chua
Carucha, Delmay và
Maybel . Đánh giá khả
năng chịu nhiệt của các
dòng cà chua chiếu xạ
in-vitro thế hệ M2-M3
bằng máy đo độ dẫn
điện
(EC-electrical
conductivity)
Sử dụng chỉ thị phân tử
SSR để sàng lọc và
phân biệt dòng đột biến
với giống gốc từ thế hệ
M2-M3 của các dòng
cà
chua
Carucha,
Delmay và Maybel,
Domi, Inca9-1. Sử
dụng kỹ thuật Elisa để
đánh giá khả năng
chống bệnh héo xanh
do vi khuẩn của các
dòng cà chua triển
vọng thế hệ M3. Đánh
giá khả năng chịu nhiệt
của các dòng cà chua
chiếu xạ in-vivo thế hệ
4
TS. Phạm Xuân
Hội
KS. Nguyễn
Phạm Hùng
Nghiên cứu ảnh hưởng
của chiếu xạ hạt khô đến
sự sinh trưởng và phát
triển của cây cà chua
qua các thế hệ M1, M2,
M3. Đánh giá, chọn lọc
biến dị ở cây cà chua
chiếu xạ in-vivo và invitro.
5
CN. Lê Thanh
Nhuận
CN. Lê Thanh
Nhuận
Khảo sát nguồn vật liệu
trước khi chiếu xạ
6
ThS. Khuất Hữu
Trung
CN. Nguyễn Văn
Phương
Phân tích phẩm chất,
chất lượng (lượng chất
khơ hòa tan, độ Brix,
pH, hàm lượng vitamin
C..) của các dòng cà
chua đột biến.
7
CN. Lê Thị Liễu
CN. Lê Thị Liễu
Nghiên cứu hồn thiện
mơi trường ni cấy invitro cây cà chua, Ảnh
hưởng của chiếu xạ in5
M2-M3 bằng máy đo
độ dẫn điện (ECelectrical conductivity)
Đã sử dụng nguồn 60Co
để chiếu xạ hạt khô với
các liều chiếu 3; 5;
7;10;15; 20Krad. Kết
quả thu được cho thấy
liều chiếu xạ thích hợp
đối với các giống cà
chua Carucha, Maybel,
Delmay, Inca9-1, Domi
là 5-10Krad. Liều gây
chết 50% (LD50) là
15Krad. Đã đánh giá
sinh trưởng và phát
triển của các dòng cà
chua chiếu xạ qua các
thế hệ M2, M3, M4.
Chọn được các dòng cà
chua triển vọng ở các
liều chiếu xạ khác
nhau, Carucha và Del
may ở liều chiếu
10Krad, Maybel ở liều
chiếu 5Krad.
Khảo sát các giống cà
chua của Cu Ba,
Mexico, Việt Nam. Thu
được các giống cà chua
Carucha,
Maybel,
Delmay, Inca 9-1,
Domi có đặc điểm sinh
trưởng và phát triển
phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
Đã đánh giá các chỉ
tiêu phẩm chất, chất
lượng: độ Brix, hàm
lượng vitaminC, lượng
chất khơ hịa tan… của
các dòng cà chua đột
biến từ thế hệ M3
Đã xây dựng được hệ
thống môi trường nuôi
cấy In-vitro phù hợp
cho từng giai đoạn phát
vitro đến khả năng tái
sinh cây hoàn chỉnh từ
callus. Đánh giá khả
năng sinh trưởng và phát
triển của cây in-vitro thế
hệ M2-M5
triển của cây cà chua.
Xác định liều chiếu xạ
thích hợp đối với callus
cà chua là 0,5-2,0Krad,
Liều gây chết 50%
(LD50) là 2,5Krad. Đã
đánh giá sinh trưởng và
phát triển của các dòng
cà chua chiếu xạ qua
các thế hệ M2, M3.
Chọn được 01 dịng cà
chua triển vọng Maybel
ở liều chiếu 2 Krad.
6. Tình hình hợp tác quốc tế
STT
I
II
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số đoàn,
số lượng người tham gia….)
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm,
tên tổ chức hợp tác, số đồn, số lượng
người tham gia….)
Đoàn ra: (đi học tập, hợp tác
trao đổi kết quả nghiên cứu tại
Viện khoa học Nông nghiệp
Quốc gia CuBa)
Năm thứ nhất (1 đoàn): 2
người
x
8
ngày
=
103.000.000đ
Năm thứ hai (1 đoàn): 2 người
x 18 ngày = 152.000.000đ
Đoàn vào: (chuyên gia từ
CuBa vào cơng tác tại Việt
Nam)
Năm thứ nhất (01 đồn): 1
người x 6 ngày = 48.000.000đ
Năm thứ ba (01 đoàn): 1 người
x 30 ngày = 97.000.000đ
Đoàn ra: (đi học tập, hợp tác trao
đổi kết quả nghiên cứu tại Viện
khoa học Nơng nghiệp Quốc gia
CuBa)
Năm thứ nhất (1 đồn): 2 người x
7 ngày = 103.000.000đ
Năm thứ hai (1 đoàn): 2 người x
16 ngày = 152.000.000đ
Đồn vào: (chun gia từ CuBa
vào cơng tác tại Việt Nam)
Năm thứ nhất (01 đoàn): 1 người x
10 ngày = 48.000.000đ
Năm thứ ba (01 đoàn): 1 người x
20 ngày = 97.000.000đ
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị
TT
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm)
1
Ghi chú
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm)
Hội thảo khoa học: Nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ
nhằm tạo ra các dòng cà chua
chịu nhiệt cho năng suất cao từ
nguồn vật liệu của CuBa và Việt
Nam nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất
Hội thảo khoa học: Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật chiếu xạ nhằm tạo
ra các dòng cà chua chịu nhiệt
cho năng suất cao từ nguồn vật
liệu của CuBa và Việt Nam nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất
Thời gian: 1 ngày, ngày 6 tháng 1
6
Ghi chú
Thời gian: 1 ngày
Kinh phí: 8.000.000đ
năm 2011 tại Viện Di truyền Nơng
nghiệp và thăm ruộng thí nghiệm tại
Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội.
Kinh phí: 8.000.000đ
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu
Thời gian
(bắt đầu - kết thúc)
Người, cơ quan thực
hiện
Theo kế
Thực tế
hoạch
đạt được
1/20081/2008- Lê Thanh Nhuận và cs,
6/2008
6/2008 Viện DTNN
TT
Các nội dung, công việc chủ yếu
1
Khảo sát các giống cà chua của
Cu Ba trong điều kiện Việt
Nam, khảo sát một số giống cà
chua địa phương có chất lượng
tốt trong điều kiện Xuân muộn
và Hè Thu để đánh giá tính chịu
nhiệt
Nghiên cứu chiếu xạ hạt giống 7/2008cà chua ở các liều 3, 5, 7, 10, 12/2008
15, 20 và 25 Kr, theo dõi sự
xuất hiện biến dị ở thế hệ M1.
Nghiên cứu chiếu xạ in vitro: 6-12/2008
Đưa mẫu vào môi trường tạo
callus, chiếu xạ callus (liều 1, 2,
3, 5, 7 và 10 Kr), tái sinh, nhân
chồi để có số lượng cây cà chua
đột biến lớn, cho vào môi
trường tạo rễ.
Theo dõi, đánh giá sự xuất hiện
1/2009
biến dị ở thế hệ M1 của chiếu xạ
6/2009
in vitro
2
3
4
5
6
7
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
Theo dõi, đánh giá sự xuất hiện 1/2009biến dị ở thế hệ M2 của chiếu xạ
6/2009
in vivo
Nghiên cứu sử dụng chỉ thị 1-12/2009
phân tử PCR để sàng lọc đột
biến chịu nhiệt ngay từ thế hệ
M2, M3
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật 1-12/2010
elisa để đánh giá khả năng
chống bệnh héo xanh của dòng
7
7/200812/2008
612/2008
1/2009
6/2009
1/20096/2009
6/20096/2010
1/201012/2010
Đào Thanh Bằng, Lê
Thanh Nhuận, Nguyễn
Phạm
Hùng,
Viện
DTNN
Nguyễn Hồng Nhung,
Lê Thị Liễu và cs, Viện
DTNN
Đào Thanh Bằng, Lê
Thanh Nhuận, Nguyễn
Phạm Hùng và cs, Viện
DTNN
Đào
Thanh
Bằng,
Nguyễn Văn Phương và
cs, Viện DTNN
Nguyễn Thị Phương
Đoài, Nguyễn Thị Hồng
Nhung và cs,
Viện DTNN
Nguyễn Thị Hồng
Nhung, Nguyễn Thị
Phương Đoài và cs,
8
9
10
11
đột biến chịu nhiệt
Nghiên cứu đánh giá tính chịu 1-12/2010
nhiệt và khả năng chống bệnh
héo xanh, các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển và các yếu tố
cấu thành năng suất của dịng
đột biến
Đối với các đột biến in vitro có 1-12/2010
lợi đưa trở lại môi trường nuôi
cấy in vitro để nhân dòng
Nghiên cứu nhân dòng đột biến,
khảo nghiệm sơ bộ
Nghiên cứu sử dụng các phương
pháp sinh học phân tử nghiên
cứu sự khác biệt giữa giống gốc
và dòng đột biến
III.
1-9/ 2010
1/201012/2010
112/2010
1/20116/2011
1/20116/2011
Viện DTNN.
Đào
Thanh
Bằng,
Nguyễn Phạm Hùng
&cs, Viện DTNN
Lê Thị Liễu, Nguyễn
Văn Phương và cs,
Viện DTNN.
Đào
Thanh
Bằng,
Nguyễn Phạm Hùng và
cs, Viện DTNN
Nguyễn Thị Phương
Đoài,
Nguyễn Thị
Hồng Nhung và cs,
Viện DTNN
SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra
a) Sản phẩm Dạng I
STT
Tên sản phẩm và chỉ tiêu
Đơn vị
chất lượng chủ yếu
đo
1
Dòng cà chua chịu nhiệt
dòng
triển vọng
Số lượng
Theo kế hoạch
2-3
Thực tế đạt
được
4
b) Sản phẩm Dạng II
STT Tên sản phẩm
1
2
3
Bài báo “Nghiên
cứu ảnh hưởng của
tia Gamma đến các
giống cà chua
CuBa khi chiếu xạ
hạt khô”
Báo cáo “ Selection
new mutant tomato
varieties
from
Cuban materials”
Báo cáo “Ứng dụng
chỉ thị phân tử để
Số lượng, nơi công bố
Yêu cầu khoa học cần đạt
Theo kế hoạch Thực tế đạt được (Tạp chí, nhà xuất bản)
Tạp chí Khoa học và
cơng
nghệ
Nơng
nghiệp Việt Nam, số
01
01
6(19), 2010.
01
01
01
01
8
Tham dự hội nghị khoa
học nơng nghiệp tồn
quốc CuBa,
26-30/12/2010.
Tham dự hội nghị
KHCN hạt nhân toàn
đánh giá sự khác
biệt di truyền của
các dòng cà chua
đột biến”
Đào tạo sinh viên
Đào tạo Thạc sĩ
4
5
quốc lần thứ IX, 1819/8/2011 tại Ninh
Thuận
01
01
01
01
Đại học Nông nghiệp I
Đại học Khoa học tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội.
c) Sản phẩm Dạng III
STT
Tên sản phẩm
1
Quy trình gây đột biến
in-vitro và in-vivo ở cà
chua
Phương pháp sử dụng
các chỉ thị sinh học
phân tử để phân biệt
dòng đột biến với
giống gốc
2
Yêu cầu khoa học cần đạt
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
01
01
01
01
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài mang lại
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ
Đề tài đã sử dụng phương pháp chiếu xạ hạt khô với nguồn 60Co để gây đột biến.
-
Xác định được liều chiếu xạ hiệu quả đối với hạt khô cà chua là 5-10 Krad. Đã sàng lọc
được 3 dòng cà chua triển vọng phục vụ sản xuất là Carucha và Delmay ở liều chiếu xạ
10Krad, Maybel ở liều chiếu xạ 5Krad.
-
Đề tài đã sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào để tạo nguồn callus phục vụ
cho chiếu xạ gây đột biến với nguồn 60Co. Xác định được liều chiếu xạ hiệu quả đối với
callus cà chua là 2Krad. Sàng lọc được 01 dòng cà chua triển vọng cho sản xuất là
Maybel ở liều chiếu xạ 2Krad.
-
Đề tài đã sử dụng các phương pháp truyền thống kết hợp với các kỹ thuật sinh học
phân tử (RAPD, SSR) để sàng lọc các thể đột biến có triển vọng về năng suất và chất
lượng từ thế hệ đột biến M3. Sử dụng Elisa để đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo
xanh do vi khuẩn của các dòng cà chua đột biến.
9
-
Đề tài đã xây dựng được quy trình gây đột biến in-vivo và in-vitro đối với cây cà
chua.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội
Bằng phương pháp gây đột biến thực nghiệm với các giống cà chua có nguồn gốc Cu
ba đã tạo ra được 4 dòng cà chua triển vọng năng suất cao có khả năng trồng được vụ
xuân muộn và hè thu. .Đây là các giống cà chua có chất lượng cao trọng lượng trung
bình phù hợp với thị hiếu người tiêu dung. Các giống cà chua mới đáp ứng về nhu cầu
rau tươi cuối vụ hoặc vụ sớm góp phần tăng thu nhập cho bà con nơng dân góp phần ổn
định an ninh trật tự xã hội. Các giống mới được tạo ra góp phần đa dạng hóa bộ giống
cà chua của các tỉnh phía Bắc và có thể chủ động để giống phục vụ sản xuất.
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài
STT
I
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Báo cáo định kỳ
Lần 1
1/1/2008
31/12/2008
Lần 2
1/1/2009
31/12/2009
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận chính, người chủ trì…)
- Đã hồn thành việc khảo sát nguồn vật liệu
hạt giống cà chua từ CuBa và một số nguồn
vật liệu khác. Lựa chọn được 5 giống cà
chua của CuBa có khả năng sinh trưởng và
phát triển phù hợp với điều kiện khí hậu
Việt Nam phục vụ cho các thí nghiệm tiếp
theo.
- Thí nghiệm chiếu xạ nguồn 60Co hạt cà chua
đã tìm ra liều bức xạ gây chết 50% (LD50)
khơng có ý nghĩa cho chọn giống là các liều
từ 15, 20, 25Kr. Các liều 5,7 và 10Krad với
các giống cà chua Carucha, Maybel,
Delmay, Inca9-1 và Domi đang được thu
hạt giống để tiếp tục theo dõi và sàng lọc
đột biến có lợi ở các thế hệ tiếp theo.
- Đã xây dựng được hệ thống mơi trường
ni cấy mơ tế bào thích hợp cho cây cà
chua. Tạo được nguồn callus từ mô thân và
mơ lá đủ cho thí nghiệm chiếu xạ callus.
- Đã tiến hành thí nghiệm chiếu xạ nguồn
60
Co callus cà chua với dải liều chiếu 0,5; 1;
10
Lần 3
II
1/1/2010
31/12/2010
Kiểm tra định kỳ
Lần 1
01/200812/2008
Lần 2
Lần 3
III
01/200912/2009
01/201012/2010
1,5; 2; 2,5 và 3Krad. Liều bức xạ gây chết
50% (LD50) là 2,5Krad. Cây tái sinh sau
chiếu xạ callus được trồng tại ruộng thí
nghiệm để theo dõi q trình sinh trưởng và
phát triển, sàng lọc các thể đột biến triển
vọng.
- Sử dụng phương pháp truyền thống (đánh
giá về hình thái, khả năng sinh trưởng, phát
triển, đánh giá chất lượng..) và phương
pháp sinh học phân tử (SSR), Elisa để sàng
lọc các thể đột biến triển vọng từ chiếu xạ
hạt khô thế hệ M3
- Đã sàng lọc được 01 dòng cà chua Carucha,
01 dòng cà chua Delmay từ liều chiếu xạ
10Krad, 01 dòng cà chua Maybel từ liều
chiếu xạ 5Krad có nguồn gốc từ chiếu xạ hạt
khơ. 01 dịng cà chua Maybel từ liều chiếu xạ
2Krad có nguồn gốc từ chiếu xạ callus. Các
dịng cà chua này có đặc điểm khác biệt với
giống gốc.
- Đảm bảo tiến độ công việc
- Đảm bảo nội dung công việc
- Tổ chức tốt đoàn ra, đoàn vào
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2008
- Đảm bảo tiến độ
- Hoàn thành các nội dung đã ký kết
- Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu thơng dụng, độ chính xác cao.
- Đề tài đã thực hiện đúng các nội dung
nghiên cứu theo thuyết minh đã được duyệt.
- Sản phẩm thu được đáp ứng yêu cầu đặt ra
của đề tài
Nghiệm thu cơ sở
Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
ThS. Đào Thị Thanh Bằng
11
12
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày
tháng
năm 2011
DANH SÁCH TÁC GIẢ THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI KHCN/DỰ ÁN SXTN CẤP NHÀ NƯỚC
(Danh sách những cá nhân đã đóng góp sáng tạo chủ yếu cho đề tài,
dự án được sắp xếp theo thứ tự đã thỏa thuận)
1.Tên đề tài/dự án: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ nhằm tạo ra các dòng cà chua
chịu nhiệt cho năng suất cao từ nguồn vật liệu của CuBa và Việt Nam nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất
Thuộc Chương trình hợp tác Khoa học và Cơng nghệ theo Nghị định thư giữa Việt
Nam và CuBa
2. Thời gian thực hiện: 1/2008-6/2011
3. Tổ chức chủ trì: Viện Di truyền Nông nghiệp
4. Cơ quan chủ quản: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và PTNT
5. Tác giả thực hiện đề tài/dự án trên gồm những người có tên trong danh sách sau (ghi
khơng q 10 người kể cả chủ nhiệm đề tài/dự án)
STT
1
Chức danh khoa học, học vị,
họ và tên
ThS. Đào Thị Thanh Bằng
Tổ chức công tác
Viện Di truyền Nơng nghiệp
2
ThS. Nguyễn Thị Phương Đồi
Viện Di truyền Nông nghiệp
3
ThS. Nguyễn Thị Hồng Nhung
Viện Di truyền Nông nghiệp
4
CN. Lê Thị Liễu
Viện Di truyền Nông nghiệp
5
CN. Lê Thanh Nhuận
Viện Di truyền Nông nghiệp
6
KS. Nguyễn Phạm Hùng
Viện Di truyền Nông nghiệp
7
KS. Nguyễn Văn Phương
Viện Di truyền Nông nghiệp
Chủ nhiệm đề tài/ dự án
(Họ tên và chữ ký)
Chữ ký
Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài/ dự án
(Họ tên và chữ ký và đóng dấu)
13
MỞ ĐẦU
1TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cà chua là một loại rau ăn quả được ưa chuộng trên toàn thế giới. Quả cà
chua chín là nguồn cung cấp dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ
thể con người như: protein, β carotene, các loại vitamin A, B C, E và PP. Quả
cà chua chín có thể ăn sống, làm salad, nấu chín hoặc chế biến thành nhiều
dạng sản phẩm khác như nước quả, sốt cà chua, bột nhuyễn, sấy khơ, mứt,
đóng hộp…Cà chua tươi và các dạng sản phẩm chế biến từ nó là mặt hàng có
giá trị xuất khẩu kinh tế cao. Chính vì vậy, sản lượng cà chua trên thế giới
luôn tăng mạnh. Theo thống kê của FAO (2006) sản lượng cà chua đứng thứ
hai trên thế giới sau khoai tây.
Trong những năm gần đây mức độ tiêu thụ cà chua ở nước ta ngày một
gia tăng về số lượng song tình trạng dư thừa cà chua luôn xảy ra ở các tháng
mùa đông, trong khi đó vào các tháng mùa hè nóng, nhu cầu tiêu thụ cà chua
lớn thì cà chua lại rất hiếm và có giá thành cao. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này là do điều kiện khí hậu bất thuận, các biện pháp canh
tác và trồng trọt chưa cao, đặc biệt là do chúng ta chưa tuyển chọn được
những giống thích hợp đạt năng suất và chất lượng cao, có khả năng chống
chịu nhiệt trong những tháng mùa hè để đưa vào sản xuất.
Trong những năm qua nhờ việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, các nhà chọn giống đã chọn tạo được nhiều giống
cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái khác nhau. Cùng với các phương
pháp truyền thống như lai tạo và tuyển chọn được áp dụng trong việc chọn tạo
giống cây trồng thì phương pháp chọn giống đột biến bằng phương pháp
chiếu xạ đã được sử dụng rộng rãi góp phần cải tạo và nâng cao chất lượng
của các giống cây trồng nói chung và cây cà chua nói riêng. Việc gây đột biến
kết hợp với chọn lọc có thể tạo ra những giống có sự thay đổi các tính trạng
đơn lẻ mà các phương pháp lại tạo thông thường không thực hiện được. Mặt
khác chọn tạo giống bằng phương pháp gây đột biến chiếu xạ là một phương
pháp ít tốn kém, an tồn và tiết kiệm thời gian.Những thành tựu to lớn đạt
1
được từ việc gây đột biến thực nghiệm đem lại trên thế giới đó là đã tạo được
nhiều giống cây trồng như cỏ Bermuda, lê Nhật Bản, giống lúa bán lùn
Remei, các giống hoa cúc, hoa hồng…và đặc biệt giống lúa đột biến
Zhefu802 được sử dụng rộng rãi trong sản xuất với một thời gian khá dài.
Gần đây nhiều giống cây trồng đột biến mới đã được chọn tạo thành
công phục vụ những nhu cầu thiết yếu trong nông nghiệp. Ở Việt Nam lĩnh
vực chọn tạo giống đột biến đã được áp dụng từ những năm 1960 và đã thu
được các kết quả rất quan trọng. Cà chua cũng là một trong các đối tượng
được nghiên cứu để gây đột biến cải tiến giống. Tuy nhiên cho đến nay các
giống cà chua đột biến được sản xuất trên thị trường là rất ít. Do đó việc
nghiên cứu chọn tạo giống cà chua cần phải được chú trọng đặc biệt là chọn
giống cà chua chịu nhiệt để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
Cuba là một nước bị Mỹ cấm vận do đó nền sản xuất nơng nghiệp là tự
cung tự cấp do đó việc đầu tư cơng nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp rất được
chú trọng. Bên cạnh đó Cuba là một nước có khí hậu nhiệt đới nên nhu cầu về
các giống cà chua chịu nhiệt là nhu cầu thiết yếu. Gần đây Cuba chú trọng
trong ứng dụng công nghệ sinh học và được IAEA tài trợ trong lĩnh vực chọn
tạo giống đột biến đặc biệt là các giống cà chua.
Xuất phát từ những nhu cầu về giống cà chua chịu nhiệt của cả hai nước
và nhu cầu về trao đổi vật liệu, thông tin và kỹ thuật nghiên cứu trong lĩnh
vực chọn tạo giống đột biến đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ
nhằm tạo ra các dòng cà chua chịu nhiệt cho năng suất cao từ nguồn vật liệu
Cuba và Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất” được thực hiện.
2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng quy trình chọn tạo dòng cà chua chịu nhiệt bằng kỹ thuật chiếu
xạ in vitro và in vivo.
- Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để sàng lọc các dòng đột biến chịu
nhiệt ở giai đoạn sớm
- Tạo được 2-3 dòng cà chua mới chịu nhiệt có triển vọng cho vụ Xuân
muộn và Hè thu phù hợp với điều kiện miền Bắc Việt Nam.
2
- Hợp tác trao đổi với cán bộ Cuba về đào tạo trong lĩnh vực ứng dụng công
nghệ sinh học để sàng lọc những thể đột biến ở giai đoạn sớm. Cập nhật
phương pháp xác định đột biến bằng các thiết bị chuyên dụng hiện đại để
phát hiện đột biến.
3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ýnghĩa khoa học
- Đề tài đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu chọn tạo giống
đột biến đối với cà chua hướng tới tạo tiền đề cho nghiên cứu chọn giống
đột biến ở các đối tượng cây trồng khác đặc biệt là các loại cây sinh sản
hữu tính.
- Đề tài đã sử dụng phương pháp chiếu xạ gây đột biến kết hợp với sử dụng
sinh học phân tử để chọn lọc các dòng đột biến là cơ sở tiến tới nghiên
cứu các gen đột biến và chức năng của gen. Thực hiện đề tài giúp nâng
cao năng lực nghiên cứu của các cán bộ khoa học
- Việc kết hợp giữa nghiên cứu trong phịng thí nghiệm với nghiên cứu
chọn lọc ngoài đồng ruộng tạo thành một hệ thống liên hoàn.
Ý nghĩa thực tiễn
- Việc chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước, làm tăng thu nhập cho nông dân.
- Việc tạo ra giống mới bằng kỹ thuật chiếu xạ hạt nhân gây đột biến mở ra
tiềm năng cho việc cải tạo giống cây trồng bằng kỹ thuật này, qua đó giảm
được việc nhập khẩu hạt giống trong nơng nghiệp, kích thích các nhà khoa
học tìm tịi, sáng tạo trong nghiên cứu chọn tạo giống.
- Chọn tạo giống mới bằng kỹ thuật chiếu xạ hạt nhân là một phương pháp
ít tốn kém và có hiệu quả cao, khơng tác động xấu đến môi trường.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ CHUA
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm và giá trị của cây cà chua
1.1.1.1Nguồn gốc
Cà chua có nguồn gốc ở Pêru, Bolivia và Equado. Trước khi Crixtop
Côlông phát hiện ra châu Mỹ thì ở Pêru và Mêhicơ đã có trồng cà chua.
Những loài cà chua hoang dại gần gũi với cà chua trồng ngày nay vẫn tìm
thấy ở dọc theo dãy núi Andes (Pêru), Bolivia và Equado. Các nhà thực vật
học De candolle (1884), Mulle (1940), Luckuwill (1943), Brezney (1955)…
đều thống nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc ở bán đảo Galapagos bên
bờ biển Nam Mỹ, Pêru, Equado và Chilê. Người trồng trọt đã thuần dưỡng
những giống cà chua quả nhỏ và dạng hoang dại, những giống và loài hoang
dại được mang từ nơi xuất xứ đến Trung Mỹ, cuối cùng đến Mêhicô.
Theo các tài liệu của châu Âu thì chắc chắn cà chua được người Aztec và
người Toltec mang đến. Đầu tiên người Tây Ban Nha đem cà chua từ châu Âu
về, rồi sau đó đưa đến vùng Địa Trung Hải.
Đầu thế kỷ 18, cà chua đã trở lên phong phú, đa dạng nhiều vùng trồng
làm thực phẩm. Thời kỳ này cà chua lại từ châu Âu quay lại Bắc Mỹ. Cho đến
thế kỷ 19, cà chua trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn
thường nhật và được trồng rộng rãi.
1.1.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc họ Solanaceae, chi Lycopersicon. Tên khoa học là
Lycopersicon esculencum Mill. Theo tác giả Breznhev.D (1964) Lycopersicon
gồm 3 loài thuộc hai chi phụ
Chi phụ1- Eulycopersicon: các dạng cây một năm, quả khơng có lơng,
màu đỏ hoặc vàng, hạt mỏng, rộng…..chi này gồm một loài L. Esculentum
Loài này chia làm 3 loài phụ.
4
+ ssp. Spontaneum Brezh: (cà chua dại): có hai lồi là var. Racemigerum và
var.Pimpinellifolium: hai loài này thường quả nhỏ, hàm lượng chất khơ cao,
chống bệnh tốt và có giá trị để sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho chọn giống.
+ ssp. Subspontaneaum ( cà chua bán trồng): có 5 loài là:
Var. Pruniform: Dạng quả mận
Var. purifomae: dạng quả lê
Var. cerasifomae: dạng quả anh đào
Var. Elongatum: dạng quả dài hay gọi là dạng quả nhót.
Var. Succenturiatum: dạng quả nhiều ngăn hạt.
Năm loài này thân mập, quả rất nhỏ, dùng làm vật liệu chọn giống.
+ ssp. Cultum (cà chua trồng): gồm 3 loài
Var. Vulgare: cà chua thường
Var. Validum: dạng thân bụi.
Var. Grandiflium: dạng kiểu lá khoai tây.
Chi phụ 2- Eriopersicon: chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng một năm
hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lơng, màu trắng, xanh lá cây hay vàng
nhạt, có các vệt màu antoxian hay xanh thẫm. Hạt dày khơng có lơng màu
nâu…chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
+ Loài L. Peruvianum. Mill: lồi này có nhiều biến dạng trong đó có.
Var. Cheesmanii Riloey; var. Chessmaniifminor.C.H.Mull; var.Dentatum
Dum.
+ Lồi L. Hirsutum Humb.et.Bonpl: loài này gồm hai loài phụ Var.
glabratum C.H. Mull và var. glandulosum C.H.Mull. có một vài tính trạng có
ý nghĩa trong chọn giống, các cơ quan sinh trưởng phủ một lớp lơng tơ.
1.1.1.3 Đặc tính thực vật
Cà chua là cây một năm. Tuy nhiên trong điều kiện tối ưu nhất định cà
chua có thể là cây hằng năm.
Hệ rễ
5
Cà chua có hệ rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển
rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối ưu những giống tăng trưởng mạnh có hệ rễ
ăn sâu 1- 1,5m và rộng 1,5-2,5m. Vì vậy cà chua chịu hạn rất tốt. Khi cây rễ
chính bị đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng
được điều kiện khô hạn.Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện môi trường như nhiệt độ đất, độ ẩm…ở nhiệt độ đất thấp (1416oC) sự phát triển rễ chậm lại 15-20 ngày. Nhiệt độ đất cao (>35oC) rễ cà
chua phát triển bị trở ngại và có thể bị chết.
Thân
Thân trịn thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân
dần dần hoá gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách, chồi nách
ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường
chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng sinh trưởng mạnh và
phát dục lớn so với các chồi nách gần gốc. Tùy khả năng sinh trưởng và phân
nhánh các giống cà chua được chia làm 4 dạng hình:
Dạng sinh trưởng hữu hạn: chiều cao từ 65-120cm
Dạng sinh trưởng vô hạn: Chiều cao cây từ 120->200cm, thân sinh
trưởng mạnh
Dạng sinh trưởng bán hữu hạn: Chiều cao cây 65-95cm
Dạng lùn: cây thấp, chiều cao cây dưới 65cm, cây lùn mập, khoảng cách
giữa các lóng ngắn.
Lá
Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống khác.
Lá thuộc loại lá kép lơng chim lẻ, mỗi lá có 3-4 đơi lá chét, ngọn lá có một lá
riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nơng hay sâu tuỳ giống, phiến
lá thường phủ lơng tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi
cây có chùm hoa đầu tiên.
Số lá là đặc điểm di truyền của giống, nhưng cũng bị ảnh hưởng của nhiệt
độ trong quá trình hình thành. Khi hình thành 10 lá đầu tiên cần nhiệt độ trung
6
bình hơn 130C, hình thành 20 lá cần nhiệt độ trung bình ngày đêm là 240C,
nếu nhiệt độ thấp hơn 130C thì quá trình xuất hiện lá mới sẽ chậm lại.
Hoa
Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo
ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa alkaloid độc nên
không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa
trên chùm hoa thay đổi tuỳ giống và thời tiết, thường từ 5-20 hoa. Màu sắc
của cánh hoa thay đổi theo quá trình phát triển từ vàng xanh đến vàng tươi rồi
vàng úa. Hoa cà chua nhỏ, hoa đính vào chùm bằng một cuống ngắn. Một lớp
tế bào riêng rẽ hình thành ở cuống hoa, khi gặp điều kiện không thuận lợi sẽ
thúc đẩy quá trình hình thành tầng rời, lớp tế bào sẽ khơ héo và chết. Cà chua
có 3 loại chùm hoa: Đơn giản, trung gian và phức tạp.
Cà chua là loại cây có khả năng ra hoa nhiều nhưng tỉ lệ đậu quả thấp,
đặc biệt khi gieo trồng trong những điều kiện bất lợi. Nguyên nhân rụng nụ,
hoa rất phức tạp song chủ yếu do hình thành tầng rời, lớp tế bào bị chết làm
cho hoa rụng khỏi chùm. Số hoa trên cây là đặc điểm di truyền của giống
nhưng cũng chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh, chất lượng dinh dưỡng
khơng đầy đủ, kỹ thuật chăm sóc…
Quả
Quả thuộc loại mọng nước gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn và giá noãn.
Quả cà chua được cấu tạo từ 2 đến nhiều ngăn. Số lượng quả trên cây là đặc
tính di truyền của giống và cũng chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh,
chất lượng dinh dưỡng không đầy đủ, kỹ thuật chăm sóc…
Số lượng quả thay đổi lớn từ 4-5 quả đến vài chục quả. Khối lượng quả
có sự chênh lệch đáng kể giữa loài và trong loài từ 2-3g đến 200-300g. Trên
cùng một giống cà chua, số lượng quả và khối lượng quả có sự tương quan
nghịch: số lượng quả nhiều thì khối lượng quả nhỏ và ngược lại. Số lượng quả
trên cây cũng tương quan rất chặt đến năng suất. Đây cũng là một trong
những tính trạng quan tâm của các nhà chọn tạo giống.
7
Hình dạng quả cà chua thay đổi từ trịn, bầu dục đến dài. Vỏ quả có thể
nhẵn hoặc có khía. Màu sắc của quả thay đổi tuỳ giống và điều kiện thời tiết,
thường màu sắc quả là màu phối hợp giữa màu vỏ quả và thịt quả.
Chất lượng quả cà chua được thể hiện qua các chỉ tiêu: cấu trúc quả, độ
rắn, tỉ lệ thịt/quả, tỉ lệ đường/ acid và sắc tố quả. Sự cân bằng về đường và
acid thể hiện hương vị thích hợp.
Hạt
Hạt cà chua nhỏ, nhiều lơng, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong
buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50350 hạt trong quả, trọng lượng 1000 hạt là 2,5-3g.
1.1.1.4Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cà chua
Cà chua là loại rau quả được sử dụng rộng rãi trên thế giới hơn 150 năm
qua. Trong quả chín có nhiều chất dinh dưỡng như đường, vitaminA, vitamin
C và các chất khoáng quan trọng như Ca, Fe, P, K, Mg…[6]
Thành phần hoá học trong quả cà chua chín như sau:
- Nước: 94 – 95%
- Chất khơ: 5 – 6% trong đó: 55% đường; 21% chất khơ hồ tan trong
rượu, protein, xenlulozơ, pectin, polysaccarit; 7% chất vơ cơ; 5%
các chất khác.
Theo PGS.TS. Hồ Hữu An (2003-2006), thành phần dinh dưỡng trong
quả cà chua phụ thuộc vào các yếu tố như: thời vụ gieo trồng, giống và các
biện pháp kĩ thuật gieo trồng.
Cà chua còn được sử dụng trong thẩm mỹ và y học: Cà chua có thể dùng
để chống tiêu chảy, chữa bỏng nắng, giảm đau, làm lành vết thương. Cà chua
còn làm thuốc tăng lực, bổ gan và chống xơ gan, sử dụng cà chua hàng ngày
giúp chúng ta tiêu hoá khi ăn nhiều mỡ động vật, trứng, phomat…phòng được
bệnh xơ cứng thành mạch. Phụ nữ dùng quả cà chua đắp mặt hàng ngày làm
cho da căng sáng, khơng nếp nhăn, chống lão hố.Trong cà chua còn chứa các
amino acid (trừ triptophan), giá trị dinh dưỡng của cà chua rất phong phú vì
8
vậy hàng ngày mỗi người sử dụng từ 100 – 200g cà chua sẽ thoả mãn nhu cầu
vitamin cần thiết và các chất khống chủ yếu. Lycopen có trong cà chua là
chất chống oxi hoá tự nhiên liên quan tới vitamin A đã được chứng minh có
khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư tuyến tiền liệt, vì lycopen là chất có khả
năng ngăn ngừa các gốc tự do gây ung thư.
Cà chua còn dùng để làm tăng hương vị của các món ăn và tạo cho món
ăn thêm hấp dẫn, cà chua có thể chế biến thành nhiều dạng sản phẩm khác
nhau như cà chua cô đặc, nước cà chua, cà chua nguyên quả đóng hộp, cà
chua muối, dầm dấm, làm salat, mứt…
Cà chua khơng chỉ là cây rau có giá trị kinh tế cao, nó cịn là mặt hàng
xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới. Tuỳ theo đặc điểm của từng vùng sinh
thái, tuỳ mùa vụ, một sào bắc bộ có thể cho thu nhập từ 1-3 triệu đồng. Theo
trung tâm khuyến nông quốc gia (31/03/2006) cà chua trái vụ ở Thực Đạt
(Hải Dương) thu được 3-5 triệu/sào (80 triệu đồng/ha).
1.1.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và được
trồng phổ biến, rộng rãi trên khắp thế giới. Nghiên cứu lịch sử trồng trọt cho
biết đến tận thế kỉ thứ 19, cà chua vẫn chỉ được trồng như một cây cảnh nhờ
màu sắc đẹp của quả. Ngày nay, người ta đã biết ankaloid trong quả cà chua
là tomatin, một chất ít độc kể cả khi nó có hàm lượng rất cao. Bởi vậy, sản
xuất và sử dụng cà chua trên thế giới khơng ngừng tăng lên.
Trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng cà chua
tăng lên thể hiện qua bảng 1.1.
9
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất
Sản lượng (tấn)
(tấn/ha)
2005
4.570.869
27,222
124.426.995
2006
4.639.810
28,067
130.226.252
2007
4.188.583
32,777
137.291.870
2008
4.238.536
33,538
142.153.859
2009
4.393.045
34,817
152.956.115
Nguồn:theo thống kê của FAO (2005-2009)
Theo kết quả thống kê của FAO đã nhận thấy diện tích trồng cà chua trên
thế giới gần đây đã giảm nhẹ nhưng năng suất cà chua trong những năm lại
tăng so với các năm trước do đó sản lượng cà chua ngày càng tăng.
Năm 2009 diện tích trồng cà chua của Trung Quốc đứng đầu thế giới với
diện tích trồng là hơn 920 nghìn ha với tổng sản lượng đạt được là 45,4 triệu
tấn. Ở Mĩ tuy diện tích gieo trồng cà chua nhỏ hơn ở Trung Quốc 6 lần nhưng
năng suất thu được lại gấp đôi so với Trung Quốc do đó tổng sản lượng cà
chua của Mĩ cũng đạt hơn 14,14 triệu tấn (theo thống kê của FAO năm 2009).
Các nước cũng có sản lượng cà chua đạt hơn 10 triệu tấn là Ấn Độ, Ai Cập,
Thổ Nhĩ Kỳ…
1.1.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Ở nước ta, cà chua được trồng trên 100 năm nay, diện tích trồng cà chua
hàng năm biến động 12.000 -13.000 ha. Theo thống kê sơ bộ năm 2005 thì
diện tích trồng cà chua cả nước là 23.354 ha tăng 3,34 lần so với năm 2000
(6967 ha), với năng suất trung bình đạt 198 tạ/ha. Sản lượng đạt 462,435 tấn.
Năng suất cà chua ở nước ta nói chung cịn thấp, chỉ khoảng 60-65% so với
năng suất bình quân của thế giới. Các vùng trồng cà chua lớn nhất ở nước ta
là: Hải Dương, Nam Định, Bắc Giang, Lâm Đồng… đây là những vùng trồng
cà chua đạt năng suất cao nhất cả nước ( năng suất ≥ 200 tạ/ha).
10
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2006-2010
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tạ/ha)
(tấn)
2006
11,492
156,4
179.755
2007
18,868
165,5
312.178
2008
21,628
164,1
354.846
2009
24,644
172,1
424,126
2010
23,354
198,0
462,435
Nguồn: Trích số liệu của tổng cục thống kê 2011
Ở nước ta, cây cà chua sinh trưởng và phát triển tốt nhất vào vụ đơng,
mặc dù trong những năm gần đây có nhiều cố gắng trong công tác chọn giống
và công nghệ nhưng vụ đơng vẫn là vụ chính cho sản lượng và chất lượng cao
nhất.
Trong cả nước có khoảng 22 giống cà chua chủ lực trong đó có 10 giống
được sử dụng nhiều nhất với tổng diện tích 6253 ha tương đương với 55%
diện tích cả nước, đứng đầu là giống M383 sau đó đến giống VL200, Tn002,
Cà chua Mỹ, cà chua Balan, Red crow, T42, VI2910 và giống Trang Nông.
Trong đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh giai đoạn 1999-2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cà chua là một trong những mặt hàng chủ
yếu được quan tâm phát triển, cho giá trị xuất khẩu đạt 100 triệu USD.Tuy nhiên
trong cả nước chưa có vùng sản xuất lớn và các giống cà chua chịu nhiệt để có thể
sản xuất ở những vùng có nhiệt độ cao là rất ít. Điều này gây khó khăn cho việc
quy hoạch sản xuất cà chua cho mục đích chế biến và xuất khẩu.
1.2 Khái quát về các nghiên cứu sử dụng đột biến trong chọn tạo giống
cây trồng
1.2.1. Ý nghĩa của đột biến trong công tác chọn tạo giống cây trồng
Chọn tạo giống cây trồng là một ngành khoa học cải tiến di truyền của
thực vật vì lợi ích của con người. Để tạo ra nguồn biến dị mới với các tính
trạng mong muốn các nhà chọn tạo giống phải áp dụng nhiều biện pháp khác
11