Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 56 trang )

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ













BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ

BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN THUỐC LÁ











Chủ trì nhiệm vụ: KS. Mai Thu Hà












7717
26/02/2010



HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009

1
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
VIỆN KINH TẾ KỸ THUẬT THUỐC LÁ






BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ


BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN THUỐC LÁ



Thực hiện theo Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số
04A/HDD-KHCN ngày 28 tháng 5 năm 2009 giữa Bộ Công Thương
và Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá






Chủ trì nhiệm vụ: KS. Mai Thu Hà
Những người thực hiện chính:
- Phía Bắc:
KS. Vũ Minh Tân
KTV. Nguyễn Hoàng Việt
KTV. Nguyễn Thị Mai Hoa
- Phía Nam:
ThS. Trần Lệ Thu
KS. Nguyễn Thị Mai Hương






HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2009

2


MỞ ĐẦU

Nhận thức chung trên thế giới về bảo tồn đa dạng sinh học đã được đưa ra
từ những năm 70 của thế kỷ trước. Để có thể bảo tồn và sử dụng hiệu quả đa
dạng sinh học nông, lâm nghiệp trong đó tài nguyên di truyền thực vật là hạt
nhân, Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ nhất về môi trườ
ng họp tại Stockholme -
Thụy Điển năm 1972 đã kêu gọi khẩn cấp nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền
thực vật.
Cho đến nay trên thế giới đã và đang bảo tồn trên 6.000.000 nguồn gen
cây nông nghiệp với chiến lược kết hợp hài hòa hai phương pháp ex-situ và in-
situ
Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, nước ta ưu tiên đầu tư cho bảo
tồn ex-situ để lưu giữ
an toàn và ngăn chặn mất mát nguồn gen đang diễn ra rất
nhanh, đồng thời xúc tiến bảo tồn in-situ để hỗ trợ cho bảo tồn ex-situ trong việc
duy trì quá trình tiến hóa tự nhiên của cây trồng.
Từ năm 1990, Bộ Công Nghiệp đã chính thức giao nhiệm vụ lưu giữ
nguồn gen thuốc lá cho Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá thực hiện hàng năm,
nhằm thu thập toàn bộ các dòng và giống thuốc lá trồ
ng tại Việt Nam cũng như
các giống du nhập để phục vụ thường xuyên và lâu dài cho ngành công nghiệp
Thuốc lá.
Từ khi được giao nhiệm vụ tới nay, Viện đã sưu tầm và lưu giữ nhiều mẫu
giống thuốc lá, gồm nhiều chủng loại, phục vụ tốt 2 nhiệm vụ chính sau:
- Sử dụng làm vật liệu khởi đầu để lai tạo giống mới như: C7-1, C9-1
đã
được công nhận giống Quốc gia năm 2004; giống A7 được công nhận giống
Quốc gia 2005. Nhiều dòng khác như 81, 25, 102…đang đưa vào sản xuất thử

để chuẩn bị công nhận giống Quốc gia.
- Nhân vô tính để phục vụ sản xuất hạt đầu dòng cung cấp cho sản xuất
hạt đại trà các giống C.176, K.326, K149, C7-1; C9-1.
Năm 2009, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tiếp tục thực hiện nhiệm vụ

bảo tồn và lưu giữ nguồn gen, tiếp tục đánh giá các giống trên đồng ruộng, xây
dựng cơ sở dữ liệu cho bộ lý lịch giống, với mong muốn tìm ra và tăng cường sử
dụng các giống có nguồn gen chất lượng cao phục vụ cho ngành thuốc lá.





3
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT NHIỆM VỤ 4
1. Mục tiêu 4
2. Phương pháp tiến hành 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
Chương 2. THỰC NGHIỆM 8
1. Vật liệu 8
2. Phương pháp tiến hành 8
3. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất 8
Chương 3. K
ẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 10
1. Bảo tồn và lưu giữ tập đoàn giống thuốc lá trong phòng thí nghiệm 10
2. Đánh giá nguồn gen ở điều kiện đồng ruộng 12
2.1. Đánh giá nguồn gen phía Bắc 12
2.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát 12

2.1.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống 14
2.1.3. Một số chỉ tiêu về thân c
ủa các giống 15
2.1.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống 16
2.1.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống 17
2.1.6. Năng suất và phẩm cấp của các giống khảo sát. 18
2.1.7. Đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hoá học 19
2.1.8. Đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan 20
2.2. Đánh giá nguồn gen phía Nam 21
2.2.1. Một số đặc đi
ểm hình thái của các giống được khảo sát 21
2.2.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống 22
2.2.3. Một số chỉ tiêu về thân của các giống 22
2.2.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống 23
2.2.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống 24
2.2.6. Năng suất và phẩm cấp của các giống khảo sát. 25
2.2.7. Đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hóa h
ọc 26
2.2.8. Đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan 27
3. Cập nhật, bổ sung lí lịch giống của 20 giống đánh giá năm 2009 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 28
1. Kết luận 28
1.1. Bảo tồn và lưu giữ tập đoàn giống thuốc lá trong phòng thí nghiệm 28
1.2. Đánh giá nguồn gen ở điều kiện đồng ruộng 28
1.3. Cập nhật, b
ổ sung lí lịch giống của 20 giống đánh giá năm 2009 29
2. Đề nghị 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC 31



4

TÓM TẮT NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu
Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thuốc lá, cung cấp vật liệu khởi đầu cho các
nhà lai tạo giống
2. Phương pháp tiến hành
- Lưu giữ tập đoàn giống trong điều kiện nhân tạo bằng phương pháp nuôi
cấy in vitro theo Murashige & Skoog 1962
- Bảo quản hạt giống ở điều kiện lạnh: nhiệt độ 1-5
0
C, ẩm độ 35- 40%.
- Đánh giá nguồn gen dựa theo các chỉ tiêu IPGRI (International Plant
Genetic Resources Institute) của Quốc tế đánh giá nguồn gen cây trồng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho bộ lí lịch giống dựa trên số liệu về các chỉ
tiêu trên
3. Kết quả đạt được
- Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thuốc lá trong ống nghiệm (70 giống) và
trong kho lạnh (45 mẫu hạt giống) tại Viện Kinh tế Kỹ
thuật Thuốc lá và Chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá nguồn gen thông qua khảo sát 20 giống lưu giữ trong quỹ gen
ở điều kiện đồng ruộng (10 giống phía Bắc và 10 giống phía Nam).
- Cập nhật và bổ sung vào bộ lí lịch giống dữ liệu về 20 giống khảo sát
năm 2009.

5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tài nguyên di truyền là hạt nhân của đa dạng sinh vật. Tài nguyên di
truyền gồm ba loại: tài nguyên di truyền thực vật, tài nguyên di truyền động vật
và tài nguyên di truyền vi sinh vật; trong đó tài nguyên di truyền thực vật có số
lượng lớn nhất về thành phần loài và giống, về mục tiêu và mức độ sử dụng.
Riêng về thành phần loài và giống, tài nguyên di truyền thực vật chiếm trên 90%
tổng lượng toàn bộ tài nguyên di truy
ền.
Sự xói mòn nguồn gen cây trồng gây ra bởi nhiều nguyên nhân hiện nay
đang là vấn đề nghiêm trọng. Để có thể bảo tồn và sử dụng hiệu quả đa dạng
sinh học nông, lâm nghiệp trong đó tài nguyên di truyền thực vật là hạt nhân,
Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ nhất về môi trường họp tại Stockholme, Thụy
Điển năm 1972 đã kêu gọi khẩn cấp nhiệm vụ b
ảo tồn tài nguyên di truyền thực
vật. Hai mươi năm sau, Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ hai họp tại Río de Janero,
Brazin năm 1992 đã thoả thuận Công ước đa dạng sinh học. Hội nghị Kỹ thuật
quốc tế lần thứ tư về tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương nông
do FAO triệu tập năm 1996 tại Cộng hòa liên bang Đức đã thống nhấ
t Kế hoạch
hành động toàn cầu (Global Plant of Action, GPA) về bảo tồn quỹ gen cây nông
nghiệp. Gần đây, tháng 11 năm 2001 Đại hội đồng FAO đã thông qua Hiệp ước
về Tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu lương nông (ITPGRFA)
nhằm thiết lập một hệ thống tiếp cận tài nguyên cây trồng và chia sẻ lợi ích đa
phương phục vụ lương thực và nông nghiệp.
Nhận thức được t
ầm quan trọng của tài nguyên di truyền thực vật, nhiều
nước trên thế giới và nhiều tổ chức quốc tế đã tập trung cho bảo tồn ex situ, cho
đến những năm 90 thì bắt đầu quan tâm nhiều đến bảo tồn in situ. Hiện nay
Chiến lược bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật là kết hợp hài hoà hai phương
pháp ex-situ và in-situ. Các nước kinh tế phát triển đã hình thành đầy đủ cơ sở
vật chất của bảo tồn ex-situ nên đang quan tâm nhiều đề bảo tồn in-situ. Ngược

lại, các nước đang phát triển chưa tạo lập được ngân hàng gen thích hợp để giữ
cho không mất nguồn gen của mình nên phải ưu tiên đến bảo tồn ex-situ, đồng
thời xúc tiến bảo tồn in situ để hỗ trợ cho bảo tồn ex situ. Bảo tồn thông qua sử
dụng là giải pháp tối ưu
để thúc đẩy sử dụng bền vững tài nguyên di truyền thực
vật.
Có hai tổ chức chuyên môn quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây nông nghiệp
là Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI), thành lập năm 1972 do
CGIAR quản lý có chức năng tư vấn kỹ thuật cho các nước, chủ yếu là các nước
đang phát triển; Hai là Uỷ hội Tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu
lương nông c
ủa FAO thành lập năm 1982, làm diễn đàn chung cho các nước
đàm phán tất cả các vấn đề liên quan tới đa dạng sinh học nông nghiệp, tài
nguyên di truyền thực vật và các công nghệ sinh học liên quan. Ngoài ra còn có
Tổ chức sở hữu trí tuệ quốc tế (WIPO), là tổ chức liên chính phủ được thành lập
năm 1967 nhằm xúc tiến sở hữu trí tuệ toàn cầu. Tháng 3 năm 1998, Ban điều
hành của WIPO đã phê chuẩn một chương trình về
các vấn đề sở hữu quốc tế
toàn cầu bao gồm đa dạng sinh học, quyền con người và sở hữu bản địa được

6
thực hiện thông qua các hoạt động nghiên cứu, xuất bản và tư vấn. WIPO cũng
có Uỷ ban liên chính phủ về kiến thức truyền thống, tài nguyên di truyền và văn
hoá dân gian.
Cũng như các nước có nguồn tài nguyên di truyền thực vật phong phú,
Việt Nam cũng đã có những hoạt động bước đầu bảo tồn và khai thác tài nguyên
di truyền thực vật từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tuy nhiên mãi cho đến
n
ăm 1987, sau khi Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, nay là Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Quy chế lâm thời về bảo tồn nguồn gen, nhiệm vụ từng

bước mới được tiến hành chính quy. Năm 1996 Trung tâm Tài nguyên di truyền
thực vật được thành lập, đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống bảo tồn tài
nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam.
Sự đa dạng, giàu có về tài nguyên di truyền th
ực vật là tiền đề để nước ta
phát triển nông nghiệp nói riêng và các nhiệm vụ kinh tế xã hội nói chung. Tuy
nhiên do sức ép gia tăng dân số và sự thâm canh nông nghiệp không hợp lý,
nguồn gen cây trồng đã và đang bị xói mòn, mất mát với tốc độ rất nhanh. Nhiều
giống cây trồng đặc sản bị các giống mới năng suất cao nhưng nền di truyền hẹp
thay thế, dẫn tới việc mất đi các gi
ống địa phương tuy năng suất thấp nhưng
phẩm chất lại cao và có tính thích nghi bền vững do nền di truyền rộng. Nạn phá
rừng, việc thay đổi phương thức sử dụng đất, mở mang đô thị, giao thông và các
công trình công cộng đã và đang đe dọa nghiêm trọng tài nguyên di truyền thực
vật cổ truyền quý giá của nước ta. Vì vậy tìm biện pháp tổ chức và quản lý hợp
lý nhiệm vụ b
ảo tồn để phục vụ cho khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên
cây trồng là nhiệm vụ khoa học cấp bách của nước ta hiện nay. Cũng như nhiều
nước đang phát triển khác, nước ta đã ưu tiên đầu tư cho bảo tồn ex-situ để lưu
giữ an toàn và ngăn chặn mất mát nguồn gen đang diễn ra rất nhanh, đồng thời
từ năm 2001 đã xúc tiến bảo tồn in-situ để
hỗ trợ cho bảo tồn ex-situ trong việc
duy trì quá trình tiến hóa tự nhiên của cây nông nghiệp. Có thể thấy những năm
gần đây cả 4 nhóm hoạt động của công tác bảo tồn quỹ gen cây trồng là: Điều
tra, kiểm kê thu thập và nhập nội nguồn gen; Lưu giữ nguồn gen (ex situ và in
situ); Mô tả, thông tin và tư liệu hoá; và Khai thác sử dụng bền vững nguồn gen
đã được tăng cường. Hệ thống bảo t
ồn tài nguyên di truyền thực vật đã được
củng cố và hoạt động có hiệu quả.
Có thể nói cho tới nay mọi nỗ lực nghiên cứu toàn cầu đang tập trung để:

Cải tiến phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học nông lâm nghiệp; Tăng cường
năng lực của quần chúng và tác động hình thành chính sách, thể chế hỗ trợ và
tạo các lợi ích khác cho bảo tồn đa dạng sinh h
ọc.
Các nước đi tiên phong trong nhiệm vụ này là Liên Xô cũ, Mỹ, Trung
Quốc, Ấn Độ, Vương quốc Anh… trong đó, Trung Quốc và Mỹ là 2 nước đứng
đầu thế giới về bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây trồng nói chung và nguồn gen
thuốc lá nói riêng.
Năm 2004 Trung Quốc đã lưu giữ trên 3000 mẫu giống thuốc lá. Riêng
Viện Thuốc lá Vân Nam lưu giữ khoảng 1000 mẫu giống chia làm 12 nhóm
mẫu, trong đó có trên 50 mẫ
u thuộc nhóm thuốc lá dại.

7
Viện nghiên cứu thuốc lá Oxford ở bang North Carolina là nơi lưu giữ và
sử dụng nguồn gen thuốc lá lớn nhất, bao gồm 125 chủng; trong đó có 64 loài
thuốc lá trồng và 66 loài thuốc lá hoang dại với trên 2000 mẫu giống khác
nhau.Trong 2000 mẫu có khoảng 1200 mẫu giống đã được thu thập từ các quốc
gia ngoài nước Mỹ. Bộ sưu tập nguồn gen gồm các giống nội địa, các giống
nhập nội và các giống được lai tạ
o. Nguồn gen hạt được lưu giữ lâu dài tại ngân
hàng gen Quốc Gia với nhiều phương pháp lưu giữ theo P.D.Legg, Kentucky,
USA và B.W.Smeeton, North Carolina,USA.
Tại trung tâm Australia cũng có trên 2000 mẫu gồm 21 loài thuốc lá.
Ngoài ra nguồn gen thuốc lá còn được lưu giữ ở rất nhiều nước trên thế giới
Nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền cây nông nghiệp ở nước ta được
tiến hành từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Từ năm 1952 (Vi
ện Khảo cứu
trồng trọt), năm 1955 (Học viện nông lâm), và bắt đầu từ năm 1956 (Viện Khoa
học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam - VASI) đã chú trọng thu thập, đánh giá một

số tập đoàn giống cây trồng, trong số đó nhiều giống được lưu giữ trong ngân
hàng gen cho tới ngày nay. Các tập đoàn quỹ gen cây ăn quả và cây công nghiệp
đầu tiên được tạo lập tại Phú Hộ, tỉ
nh Phú Thọ và Phủ Quỳ, tỉnh Nghệ An
Từ năm 1985-1992 với sự giúp đỡ của Bộ Nông nghiệp và Viện Hàn lâm
nông nghiệp Liên Bang Nga đã tiến hành thu thập và lưu giữ hàng vạn mẫu
giống thuộc 72 loài cây trồng khác nhau (Trần Đình Long, 2007). Năm 1989,
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia được hình thành, có phương tiện để bảo quản
giống trong kho lạnh, duy trì đồng ruộng và bảo tồn in vitro. Năm 1996, thành
lập Trung tâm Tài nguyên di truyền thực v
ật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam
Từ năm 1990, Bộ Công Nghiệp đã chính thức giao nhiệm vụ lưu giữ
nguồn gen thuốc lá cho Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá Hà Nội thực hiện hàng
năm, nhằm thu thập toàn bộ các dòng và giống thuốc lá trồng tại Việt Nam cũng
như các giống du nhập để phục vụ thường xuyên và lâu dài cho ngành công
nghiệp Thuốc lá.
Từ khi đượ
c giao nhiệm vụ tới nay, Viện đã sưu tầm và lưu giữ nhiều mẫu
giống thuốc lá, gồm các chủng loại, phục vụ tốt 2 nhiệm vụ chính sau:
- Sử dụng làm vật liệu khởi đầu để lai tạo giống mới như: C7-1, C9-1 đã
được công nhận giống Quốc gia năm 2004; các giống A7, K149 đã được công
nhận giống Quốc gia 2005. Nhiều dòng khác 81, 25, 102…đang đưa vào sản
xu
ất thử để chuẩn bị công nhận giống Quốc gia.
- Nhân giống vô tính để phục vụ sản xuất hạt giống đầu dòng cung cấp
cho sản xuất hạt giống đại trà các giống C.176, K.326, K149, C7-1; C9-1.
Trong thời gian tới Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tiếp tục thu thập và bổ
sung vào quỹ gen cây thuốc lá các dòng và giống có nguồn gen tốt và tăng
cường sử dụng các giống có nguồn gen chất lượng cao ph

ục vụ cho ngành thuốc
lá.

8
Chương 2. THỰC NGHIỆM
1. Vật liệu
- 70 giống thuốc lá trong ống nghiệm: bao gồm 67 giống thuốc lá vàng
sấy và 3 giống thuốc lá dại.
- 45 mẫu hạt giống được bảo quản trong kho lạnh.
- 20 giống thuốc lá vàng trong quỹ gen được đưa ra khảo sát ngoài đồng
ruộng:
+ Phía Bắc (10 giống): CMS 1303; PMRR-4; Trung Hoa Bài -2;
Vir 276 Krawat; Vir 131; Vir 315; Vĩnh Hảo; Vir 197; Vir 168; Coker
80F; Đối chứng: C.176
+ Phía Nam (10 giống): C411, NC60, RG17, RG81, K326, TV30,
PVH03, PVH156, VTL6H, OX414NF. Đối chứng: K326
2. Phương pháp tiến hành
- Lưu gi
ữ tập đoàn giống trong điều kiện nhân tạo bằng phương pháp nuôi
cấy in vitro theo Murashige & Skoog 1962
- Bảo quản hạt giống ở điều kiện lạnh: nhiệt độ 1-5
0
C, ẩm độ 35- 40%.
- Bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên,
nhắc lại 3 lần.
- Xử lý số liệu thí nghiệm theo IRRISTART 5.0
- Đánh giá nguồn gen dựa theo các chỉ tiêu IPGRI (International Plant
Genetic Resources Institute) của Quốc tế đánh giá nguồn gen cây trồng.
- Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá giống thuốc lá ngoài đồng ruộng theo tiêu
chuẩn ngành 10 TCN 426-2000.

- Đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hoá học nguyên
liệu thuốc lá gồm các chỉ tiêu: Nicotin (TCVN 7253:2003); Đường khử
(TCVN
7258:2003), Đạm tổng số (TCVN 7252:2003), Clo (TCVN 7251:2003) …
(Phía Nam: Phân tích Đường khử theo tiêu chuẩn TC 01-2003, Nicotin TCVN
7103-2002; Đạm tổng số theo TCVN 7252-2003; Clo : TCVN 7252-2003)
- Đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan theo tiêu chuẩn
TC01:2000
- Phân cấp thuốc lá nguyên liệu theo tiêu chuẩn TCN 26-1-02
- Quy trình kỹ thuật trồng và hái sấy thuốc lá theo tiêu chuẩn ngành
10TCN 618 – 2005.
3. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất
- Phòng vô trùng, ánh sáng 2000 lux, nhiệt độ 18 - 22
0
C
- Box cấy vô trùng
- Nồi hấp vô trùng

9
- Bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, panh kẹp, kéo
- Tủ lạnh bảo quản
- Môi trường Murashige & Skoog 1962 cơ bản với các nguyên tố đa, vi
lượng.
- Chất kích thích sinh trưởng: Benzil amino purin, kinetin
- Phân bón ( NH
4
NO
3
, Supe lân, K
2

SO
4
), thuốc bảo vệ thực vật, bao hoa.


10
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN

1. Bảo tồn và lưu giữ tập đoàn giống thuốc lá trong phòng thí nghiệm
Trong những năm vừa qua, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá đã thu thập và
nhập nội hơn 70 giống thuốc lá bao gồm các giống thuốc lá dại và các giống
thuốc lá trồng có nguồn gốc từ nhiều nước khác nhau như Trung Quốc,
Zimbabwe, Bungari, CuBa, Brazil, Mỹ… Tập đoàn giống phong phú này là
nguồn vật liệu khởi đầu để
có thể tạo được các giống thuốc lá mới mang những
đặc tính mong muốn thông qua các biện pháp lai hữu tính, gây đột biến…
Chủng loại và số lượng các giống thuốc lá này gồm có: thuốc lá vàng sấy lò:
67giống; thuốc lá dại và thuốc lá chỉ thị: 3 giống. (Chi tiết tên các giống được
liệt kê trong phụ lục I)
Nguồn gen nói trên được bảo quản bằng cách giữ trong môi trường nhân
tạo; 45 mẫu hạt giống của chúng
được bảo quản trong kho lạnh, do vậy, không
bị ảnh hưởng của các tác nhân gây bệnh và sự thay đổi của môi trường bên
ngoài; đồng thời hạn chế được rất nhiều công chăm sóc, diện tích trồng trọt và
sự phân ly lẫn tạp giống so với việc trồng và thu hạt hàng năm ngoài đồng
ruộng. Cứ hai tháng một lần, tập đoàn giống trong ống nghiệm lại được cấy
chuyển sang môi tr
ường mới để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu
cầu sinh trưởng của cây; mặt khác tránh được ảnh hưởng độc hại của các chất do
mô cây thải ra trong quá trình trao đổi chất. 45 mẫu hạt giống được kiểm tra tỷ

lệ nảy mầm 3 tháng/lần. Kết quả cho thấy, hạt giống giữ được tỷ lệ nảy mầm cao
khi được bảo quản trong kho lạnh
Vi
ệc thu thập và bảo tồn nguồn gen có ý nghĩa rất lớn trong chương trình
giống của Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá.
Bảng 1. Số lượng mẫu hạt giống được bảo quản trong kho lạnh
Tỷ lệ nảy mầm (%)
TT Tên giống Số
lượng
(g)
Đợt
1
Đợt
2
Đợt
3
Đợt
4
Ghi chú
1 Bắc lưu 5,0 80,5 80,8 81,3 80,6
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2004
2 C.254
20,0 83,3 83,4 84,6 82,4

3 Mn944-2
10,0 81,6 81,2 80,5 81,6

4 KE1
30,0 84,7 84,2 83,6 84,3


5 K.326-ĐC 30,0 82,3 82,4 83,3 81,6
Hạt thu từ cây đối chứng
năm 2004
6 Cao Bằng 2 3,0 80 81,0 82,6 80,3
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2005

11
7 Cao Bằng 3 5,0 82,1 82,0 82,6 81,3
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2005
8
Đại Kim
Tinh
5,0 83,5 84,0 84,7 83,7 “
9 Vir 3X
15,0 81,6 82,2 82,3 82,6

10 White Gold
5,0 82,1 82,4 83,6 81,6

11 Vir.137
5,0 85,2 84,3 84,2 83,5

12 Vir.297
5,0 83,6 82,7 82,4 82,2

13 Lao Cai
5,0 81,1 82,0 83,5 81,3


14 Bắc lưu 5,0 81,3 82,1 82,6 82,3 “
15 C.176-ĐC 5,0 82,6 81,2 80,3 80,6
Hạt thu từ cây đối chứng
năm 2005
16 C.30 1,0 82,3 83,3 84,1 83,6
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2006
17 C.227
1,0 80 80,8 81,1 81,3

18 C.254 2,0 80,6 81,4 81,6 82,1 “
19 Vir.48E
10,0 81,5 81,0 80,5 81

20 Mn.30
20,0 82,6 81,6 81,7 80,6

21 Mn.373
1,0 80,6 80,7 81,3 80,3

22 C.319
30,0 83,3 82,7 82,6 82,3

23 C.213
5,0 81,6 81,6 81 82,3

24 C.251
20,0 80,5 80,4 80,1 80,6


25 C.176-ĐC 30,0 82,4 82,2 81,7 82,6
Hạt thu từ cây đối chứng
năm 2006
26 Kazimiski 10,0 85,6 84,6 84,7 83,6
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2007
27 Neyiseyi 1
30,0 82,3 82,1 81,6 82,3

28 NC.12
20,0 85,3 85,1 84,3 85,6

29 NC.13-1
20,0 82,6 82,4 83,3 81,3

30 NC.17 2,0 81,7 81,3 80,6 81,6 “
31 NC.82
5,0 81,3 81,1 81,6 80,3

32 NC.95-1 3,0 80,6 81,0 80 82,3
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2007

12
33 NC.628
10,0 81,3 81,2 81,7 80,6

34
Ninh Bình
1

5,0 83,3 82,4 81,6 82,3 “
35 C.176-ĐC 50,0 81,3 81,5 80,6 82,6
Hạt thu từ cây đối chứng
năm 2007
36 SPG 28 30,0 83,7 83,5 82,3 84,6
Hạt thu từ cây invitro khảo
sát năm 2008
37 SPG28-3
100,0 86,3 85,3 85,3 84,3

38 SPG 52
2,0 81,3 81,4 80,6 82,3

39 SPG 67
0,3 80,6 80,8 80,3 81,6

40 SPG 70
5,0 87,3 86,0 85,5 85,3

41 SPG 140
2,0 81,5 80,8 80,3 80,6

42 Hicks 187 30,0 84,6 83,9 83,4 83,6 “
43 P.1349
2,0 81,2 81,2 81,7 80,6

44 DH 56-19
5,0 83,6 82,8 82,3 82,6

45 K.51E

100,0 85,3 84,4 84,6 83,3

2. Đánh giá nguồn gen ở điều kiện đồng ruộng
Tập đoàn giống được lưu giữ thường xuyên trong ống nghiệm, hàng năm
đưa ra khảo sát từ 10 - 20 giống ngoài đồng ruộng. Vụ Xuân năm 2009, Viện
Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá đã đưa ra khảo sát 10 giống thuốc lá vàng tại Chi
nhánh Hà Tây và 10 giống thuốc lá vàng tại Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Hầu hết các giống này đã được lưu gi
ữ lâu trong ống nghiệm và chưa có lý lịch
đầy đủ. Chúng tôi đã tiến hành quan sát, mô tả các đặc điểm hình thái, đặc điểm
sinh trưởng, phát triển, theo dõi tình hình sâu, bệnh và khả năng cho năng suất
của các giống thuốc lá nói trên để đánh giá phản ứng qua nuôi cấy in vitro, đồng
thời bổ sung vào lý lịch giống.
2.1. Đánh giá nguồn gen phía Bắc
2.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát
Quan sát hình thái của các giống được đưa ra khảo sát, chúng tôi nhận
thấy: Trong 10 giống khảo sát phía Bắc, trừ các giống Vir.131, Vir.168, Coker
80F , hầu hết các giống còn lại đều có kiểu hình của giống cũ: lá hình ovan
rộng, sắp xếp theo thế ngang (góc lá hợp thân lớn), che khuất nhau nhiều, do
vậy, khả năng thu nhận ánh sáng kém, ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của
giống.

13
Bảng 2. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát
TT Giống Xuất xứ
Đặc
điểm
cây
Đặc điểm lá Đặc điểm hoa, quả
1

CMS 1303

Bungari-
1975
Hình
tháp
Hình ovan, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá rất to, tai lá to,
cân, đuôi lá nhọn
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng đậm,
phân thùy rõ, quả bầu
tròn, 2 ngăn nhỏ
2
PMRR-4

Bungari-
1982
Hình
tháp
Hình ovan, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng,
mềm mại, cổ lá trung
bình, tai lá to, rõ, cân,
đuôi lá tù
Chùm hoa phân bố trung
bình, cánh hoa màu hồng
nhạt, phân thùy rõ, quả
bầu tròn, 2 ngăn nhỏ

3
Trung Hoa Bài 2
Trung
Quốc
1982
Hình
tháp
Hình ovan, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá to, không rõ,
diềm lá kéo dài dọc theo
lóng, đuôi lá tù
Chùm hoa phân bố thấp,
cánh hoa màu hồng nhạt,
phân thùy nông, ống hoa
phình hình ly; quả bầu
tròn, 2 ngăn nhỏ
4
Vir. 276 Krawat
Bungari-
1982
Hình
tháp
Hình ovan, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá to, diềm lá
rộng, tai lá không rõ,
đuôi lá tù
Chùm hoa phân bố trung
bình, cánh hoa màu hồng

đậm, phân thùy rõ, ống
hoa phình hình ly; quả
thuôn dài, 2 ngăn nhỏ
5
Vir. 131
Bungari-
1982
Hình
tháp
Hình elip, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá rất to, tai lá to,
cân, đuôi lá nhọn
Chùm hoa phân bố trung
bình, cánh hoa màu hồng
nhạt, xẻ thùy nông, ống
hoa phình hình ly; quả
bầu tròn, 2 ngăn nhỏ
6
Vir. 315
CuBa
1985
Hình
tháp
Hình ovan, màu xanh
vàng, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá rất to, diềm lá
rộng, tai lá không rõ,
đuôi lá nhọn
Chùm hoa phân bố cao,

cánh hoa màu hồng, xẻ
thùy nông, ống hoa phình
hình ly; quả thuôn dài, 2
ngăn nhỏ
7
Vĩnh Hảo
Phú
Khánh
1981
Hình
tháp
Hình elip, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá to, diềm lá
rộng kéo dài dọc theo
lóng, tai lá không rõ,
đuôi lá nhọn
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng đậm,
xẻ thùy sâu, ống hoa
phình hình ly; quả bầu
tròn, 2 ngăn nhỏ
8
Vir. 197
Bungari-
1986
Hình
tháp
Hình ovan, màu xanh
vàng, mặt lá phẳng, thô

ráp, không có cổ lá,
diềm lá rộng kéo dài
dọc theo lóng, đuôi lá
nhọn
Chùm hoa phân bố trung
bình,cánh hoa màu đỏ, xẻ
thùy nông, ống hoa phình
hình ly; quả bầu tròn, 2
ngăn nhỏ
9
Vir. 168
Bungari-
1982
Hình
tháp
Hình elip, màu xanh
vàng, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá to, diềm lá
rộng, tai lá to, cân, đuôi
lá nhọn
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng nhạt,
phân thùy rõ, ống hoa
thuôn dài; quả bầu tròn,
2 ngăn nhỏ

14
10
Coker 80F
Bungari-

1982
Hình
tháp
Hình elip, màu xanh
đậm, mặt lá phẳng, thô
ráp, cổ lá rất to, tai lá to,
cân, đuôi lá nhọn
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng nhạt,
phân thùy nông, ống hoa
thuôn dài; quả thuôn dài,
2 ngăn nhỏ
11
ĐC (C.176)
Mỹ -
1991
Hình
trụ
Hình elip rộng, màu
xanh đậm, mặt lá
phẳng, cổ lá to, tai lá to,
cân, đuôi lá tù.
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng đậm;
quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ

2.1.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống
Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc quyết định năng suất, thời vụ và bố trí cơ cấu cây trồng
thích hợp. Đặc biệt, đây là một chỉ tiêu cần quan tâm trong lai tạo giống để có

thể quyết định thời điểm trồng sao cho các cây bố, mẹ phát dục đồng thời.
Bảng 3. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống
Đơn vị tính: ngày
Thời gian từ trồng đến… TT
Giống
10% cây ra nụ 90% cây ra nụ lá đầu chín lá cuối chín
1 CMS 1303 65,7 69,0 70,6 105,0
2 PMRR-4 57,0 67,0 70,6 105,3
3 Trung Hoa Bài 2 51,0 57,0 69,3 105,0
4 Vir. 276 Krawat 67,0 71,3 70,0 103,0
5 Vir. 131 45,0 51,0 73,0 95,3
6 Vir. 315 57,0 67,0 70,3 102,7
7 Vĩnh Hảo 65,3 69,0 69,6 106,3
8 Vir. 197 63,0 70,0 70,6 105,7
9 Vir. 168 64,0 69,7 69,0 97,7
10 Coker 80F 69,0 73,0 72,0 108,0
11 ĐC (C.176) 68,7 73,7 70,0 107,0
Số liệu về thời gian sinh trưởng phát triển của các giống trong bảng 3 cho
thấy: phần lớn các giống được khảo sát có thời gian sinh trưởng trung bình, ra
nụ tương đối tập trung. Thời gian từ trồng đến 10% số cây ra nụ ở đa số giống
từ 57 – 67 ngày; một số giống phát dục sớm, điển hình là Vir.131, Trung Hoa
Bài 2; giống phát dục muộn là Coker 80F. Thời gian từ trồng đến 90% số cây ra
nụ
từ 63 – 73 ngày. Các giống ra nụ tập trung hơn so với giống đối chứng là:
CMS 1303, Vir. 276 Krawat, Vĩnh Hảo, Coker 80F. Các giống chín tương đối
tập trung (trong vòng 32 – 35 ngày) và có tổng thời gian sinh trưởng dao động từ
95 – 108 ngày.

15
2.1.3. Một số chỉ tiêu về thân của các giống

Số liệu về chiều cao cây, đường kính thân và độ dài lóng và độ đồng đều
quần thể của các giống được thể hiện trong bảng 4.
Hầu hết các giống có chiều cao cây trung bình trong khoảng 123 – 164cm
và có độ biến động về chiều cao cây thấp (CV< 6%), cây đồng đều về chiều cao.
Các giống PMRR-4, Vĩnh Hảo, Vir. 168 có chiều cao cây lớn hơn rõ rệt so với
giống C176. Các giống có chiều cao cây thấp, số lá ít như Trung Hoa Bài 2,
Vir.276 Krawat, Vir.131…Hầu hết các giống đều có độ dài lóng lớn hơn 4,0 cm,
lá sắp xếp thưa hơn so với giống đối chứng C.176.
Độ lớn của thân biểu hiện khả năng sinh trưởng của cây, chỉ tiêu này
không chỉ phụ thuộc đặc tính của giống mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh
dưỡng. Đa số các giống có đường kính thân tương đươ
ng đối chứng, từ 2,1 –
2,5cm, tuy nhiên giống Vir.131 có đường kính thân rất nhỏ (1,8cm).
Bảng 4. Chiều cao cây, đường kính thân và độ dài lóng của các giống
Chiều cao sinh
học
TT Giống
Chiều
cao
(cm)
Cv
(%)
Đường
kính thân
cách gốc
20cm
(cm)
Độ dài
lóng
(cm)

Tỷ lệ cây
chuẩn
dạng
(%)
1
CMS 1303
125,9 3,2
2,5
4,8 99,0
2
PMRR-4
164,3 2,7
2,2
7,8 99,0
3
Trung Hoa Bài
2
113,4 4,6
2,1
5,9 99,0
4
Vir. 276
Krawat
113,4 3,1
2,2
6,8 99,0
5
Vir. 131
114,1 3,1
1,8

5,7 99,0
6
Vir. 315
135,3 4,5
2,3
7,3 99,0
7
Vĩnh Hảo
195,2 2,6
2,4
8,0 99,0
8
Vir. 197
123,2 3,7
2,2
4,7 99,0
9
Vir. 168
161,0 5,0
2,4
6,2 99,0
10
Coker 80F
137,4 3,0
2,3
6,1 99,0
11
ĐC (C.176)
147,8 5,9
2,3

4,0 99,0

LSD5%
3,0



Độ đồng đều quần thể là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá độ ổn
định của giống qua nuôi cấy mô. Nhìn chung, 10 giống được khảo sát trong vụ
Xuân 2009 có độ đồng đều quần thể rất cao (tỷ lệ cây khác dạng thấp).

16
2.1.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống
Số liệu về số lá trên cây, kích thước lá, độ dày lá của các giống được thể
hiện trên bảng 5.
Tổng số lá trên cây là yếu tố quyết định tới tiềm năng năng suất của
giống. Đây cũng là chỉ tiêu mà những người làm công tác chọn giống quan tâm.
Số lá trên cây phụ thuộc vào đặc tính của từng giống, đồng thời ph
ụ thuộc vào
quá trình canh tác. Số liệu bảng 5 cho thấy, hầu hết các giống được khảo sát đều
có số lá trên cây thấp hơn rất nhiều so với giống C.176. Giống CMS 1303 nhiều
lá nhất cũng chỉ đạt 24 lá/cây; giống Vir. 131 có số lá thấp nhất (18,0 lá/cây)
Tương ứng, số lá kinh tế/cây cũng chỉ đạt từ 13,2 – 18,8 lá/cây, thấp hơn
nhiều so với đối chứng; thấp nhất ở các giống PMRR-4, Trung Hoa bài 2,
Vir.276 Krawat, Vir.131, Vir.315…
B
ảng 5. Một số chỉ tiêu về lá của các giống được khảo sát
Tổng số lá
trên cây
Kích thước lá

TB
TT Tên giống
Số lá
(lá)
Cv
(%)
Số lá
kinh tế
(lá)
Dài
(cm)
Rộng
(cm)
Độ
dày lá
(mm)
1
CMS 1303
24,0 5,3 18,8 50,7 29,5 0,051
2
PMRR-4
20,1 5,7 14,6 57,8 32,6 0,056
3
Trung Hoa Bài 2
19,9 7,1 15,2 46,2 28,2 0,054
4
Vir. 276 Krawat
18,8 6,1 14,4 55,5 34,3 0,052
5
Vir. 131

18,0 6,1 13,2 46,6 21,7 0,055
6
Vir. 315
18,6 6,1 14,5 64,1 36,7 0,053
7
Vĩnh Hảo
22,1 6,5 18,0 56,0 30,0 0,051
8
Vir. 197
22,9 7,3 18,6 53,3 29,2 0,041
9
Vir. 168
21,8 6,4 18,0 52,4 27,5 0,056
10
Coker 80F
21,1 8,7 17,2 48,6 22,3 0,047
11
ĐC (C.176)
29,5 4,2 28,0 57,3 24,9 0,040

LSD5%
0,7

Kích thước lá là một trong những yếu tố cấu thành năng suất và có ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất của giống. Ngoại trừ giống Vir.131 có kích thước
lá nhỏ, hầu hết các giống được khảo sát đều mang kiểu hình của giống cũ, lá
rộng hình ovan (tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng từ 1,5 – 2,0); lá tương đối dày, độ
dày lá (khô) của các giống đều lớn hơn so với
đối chứng, dao động từ 0,041 –
0,056mm.


17
2.1.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống
Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống thuốc lá phụ thuộc vào tình hình
sâu bệnh hại trên đồng ruộng; phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai và đặc
tính kháng bệnh của từng giống. Trong thí nghiệm khảo sát 10 giống quỹ gen tại
Hà Tây vụ Xuân 2009, các bệnh quan sát được trên đồng ruộng gồm có: bệnh
khảm lá, bệnh xoă
n lá và bệnh héo rũ vi khuẩn. Số liệu về mức độ nhiễm sâu
bệnh hại của các giống thể hiện trong bảng 6.
Bệnh xoăn lá xuất hiện ở giai đoạn sớm (30–35 ngày sau trồng) với mức
độ nhẹ, chỉ 2 giống PMRR-4 và Vir.197 có biểu hiện bệnh này với tỷ lệ thấp
1,3– 4,5 %.
Bệnh khảm lá xuất hiện ở giai đoạn muộn khi đã bắt
đầu thu hoạch, mặc
dù tỷ lệ cây có biểu hiện khảm lá khá lớn ở hầu hết các công thức nhưng vết
bệnh chỉ xuất hiện ở các lá ngọn, vì vậy không ảnh hưởng lớn tới năng suất của
các giống
Bảng 6: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống
Một số bệnh hại chính
TT Tên giống
Héo rũ vi
khuẩn
(%)
Xoăn lá
(%)
Khảm
lá (%)
Đánh giá
chung

Tỷ lệ cây
bị sâu hại
(%)
1
CMS 1303
23,8 -
4,5
+++ 50,3
2
PMRR-4
27,4 1,3
4,5
+++ 35,9
3
Trung Hoa Bài 2
13,7 -
20,9
+++ 43,7
4
Vir. 276 Krawat
37,6 -
10,5
+++ 21,1
5
Vir. 131
18,9 -
-
++ 25,9
6
Vir. 315

57,3 -
9,1
+++ 38,1
7
Vĩnh Hảo
27,8 -
4,5
+++ 19,5
8
Vir. 197
- 4,5
39,1
+++ 31,4
9
Vir. 168
55,7 -
59,1
+++ 44,5
10
Coker 80F
33,7 -
-
+++ 24,8
11
ĐC (C.176)
4,5 -
1,4
+ 28,1
- Không bị bệnh +Nhiễm bệnh nhẹ (<10% cây bị bệnh)
++ Nhiễm bệnh trung bình (10-20% cây bị bệnh)

+++ Nhiễm bệnh nặng (>20% cây bị bệnh)
Bệnh héo rũ vi khuẩn xuất hiện ở giai đoạn sau ngắt ngọn và gây hại
nặng, ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của hầu hết các giống. Những giống
mẫn cảm với bệnh này là Vir.315, Vir.168 …(tỷ lệ cây nhiễm bệnh lên tới
>50%); giống Vir.197 có khả năng chống chịu cao với bệnh héo rũ vi khuẩn.
Sâu xanh xuất hiện ở giai đo
ạn 45 ngày sau trồng. Mặc dù tỷ lệ cây bị
nhiễm sâu khá cao ở tất cả các giống, nhưng do được phun thuốc bảo vệ thực vật
kịp thời nên năng suất và phẩm cấp lá sau sấy không bị ảnh hưởng lớn.

18
2.1.6. Năng suất và phẩm cấp của các giống khảo sát.
Để đánh giá năng suất và phẩm cấp của các giống thuốc lá nói trên, chúng
tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu như số lá thu hoạch, khối lượng trung bình lá
khô, tỷ lệ tươi/khô, tỷ lệ cọng và tỷ lệ lá cấp (1+2) của chúng. Số liệu được trình
bày trong bảng 7.
Bảng 7. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của các giống khảo sát
TT

Tên giống KLT
B lá
khô
(g)
Số lá
thu
hoạch
TB/cây
(lá)
Tỷ lệ
tươi

/ khô
Tỷ lệ

cấp
(1+2)
(%)
T

lệ
cọng
(%)
NS khô
lí thuyết
(tạ/ha)
NS khô
thực
thu
(tạ /ha)
1
CMS 1303
4,2 12,5 8,3 11,1 23,3 15,7 10,5
2
PMRR-4
6,4 11,1 8,4 7,4 29,5 18,8 14,2
3
Trung Hoa Bài 2
3,8 12,0 8,0 19,6 29,5 11,5 8,9
4
Vir. 276 Krawat
7,8 9,1 6,3 30,5 27,3 22,4 14,1

5
Vir.131
3,0 5,4 8,5 0 26,8 7,9 3,2
6
Vir.315
8,1 7,4 8,3 25,0 31,3 23,4 11,8
7
Vĩnh Hảo
5,6 12,8 7,9 12,1 29,0 20,2 15,1
8
Vir.197
4,6 15,0 7,9 23,7 25,5 17,1 13,6
9
Vir.168
4,3 7,8 8,3 11,1 30,5 15,3 6,6
10
Coker 80F
3,9 9,2 9,1 0 27,0 13,3 7,1
11
ĐC (C.176)
4,8 25,4 8,3 52,0 35,8 26,8 24,6
LSD5%
3,0
Ghi chú: - KLTB: Khối lượng trung bình ; NS: năng suất
Kết quả ở bảng 7 cho thấy: Các giống có khối lượng trung bình lá khô cao
trong khoảng 5,6 – 8,1g như: PMRR-4, Vir.276 Krawat, Vir.315, Vĩnh Hảo, cao
hơn rõ rệt so với đối chứng. Khối lượng trung bình lá khô đặc biệt thấp ở các
giống Trung Hoa Bài 2, Vir.131, Coker 80F (các giống có kích thước lá nhỏ)
Do ảnh hưởng của bệnh héo rũ vi khuẩn, số lá thu hoạch trung bình/cây
của các giống đều rất thấp (<15 lá/cây), thấp hơn rất nhiều so vớ

i đối chứng; đặc
biệt ở các giống Vir.276 Krawat, Vir.131, Vir.315, Vir.168, Coker 80F… có số
lá thu hoạch <10 lá/cây.
Tỷ lệ tươi/khô biểu thị khả năng tích lũy chất khô của giống. Các giống có
khả năng tích lũy vật chất tương đối tốt như Vir.276 Krawat, Vĩnh Hảo, Vir.197
(tỷ lệ tươi/khô < 8,0).
Tỷ lệ cọng cũng là một chỉ tiêu được các nhà chọn giống quan tâm để tạo
ra nhữ
ng giống mới có tỷ lệ nguyên liệu sau tách cọng cao, phù hợp với yêu cầu
trong sản xuất thuốc điếu. Nhìn chung, tất cả các giống được khảo sát đều có tỷ

19
lệ cọng trong khoảng từ 23,3–31,3, thấp hơn so với đối chứng; đặc biệt ở giống
CMS–1303 tỷ lệ cọng rất thấp (23,3 %)
Năng suất của các giống thuốc lá phụ thuộc phần lớn vào số lá trên cây,
khả năng tích lũy chất khô và khả năng kháng sâu bệnh… của giống. Nhìn
chung, năng suất của các giống được khảo sát vụ Xuân 2009 đều ở mức thấp

15,1 tạ/ha, thấp hơn rõ rệt so với giống C.176. Một số giống có số lá ít, lại bị tàn
phá bởi sâu bệnh nên năng suất rất thấp (<10 tạ/ha) như Trung Hoa Bài 2,
Vir.168, Coker 80F và đặc biệt là Vir.131.
2.1.7. Đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hoá học
Kết quả phân tích thành phần hoá học chính trong mẫu lá nguyên liệu của
các giống được trình bày trong bảng 8.
Bảng 8. Kết quả phân tích thành phần hoá học chính trong mẫu lá
nguyên liệ
u của các giống được khảo sát
Đơn vị tính: (%)
TT Tên giống Nicotin Nitơ tống số Đường khử Clo
1

CMS 1303
3,16 2,33 15,0
0,35
2
PMRR-4
3,25 2,26 12,2
0,36
3
Trung Hoa Bài 2
3,69 2,61 13,5
0,24
4
Vir. 276 Krawat
3,21 2,67 15,8
0,30
5
Vir. 131
1,87 2,72 8,4
0,32
6
Vir. 315
2,59 2,19 17,3
0,40
7
Vĩnh Hảo
2,67 2,76 15,2
0,59
8
Vir. 197
3,05 2,51 18,3

0,58
9
Vir. 168
2,52 2,03 14,6
0,30
10
Coker 80F
4,27 2,48 12, 8
0,28
11
ĐC (C.176)
2,46 2,87 24,2
0,35
Số liệu trong bảng 8 cho thấy:
- Đa số các giống được khảo sát có hàm lượng nicotin cao (>3%), đặc biệt
giống Coker 80F có hàm lượng nicotin tới 4,27%. Các giống Vir.131, Vir.315,
Vĩnh Hảo, Vir.168 có hàm lượng nicotin trong khoảng 1,87% - 2,67%, phù hợp
với yêu cầu của công nghệ phối chế.
- Hầu hết các giống có hàm lượng đường khử trong khoảng 12,2–18,3%,
thấp hơn nhiều so với đối chứng; đặc biệt giống Vir.131 có hàm lượng đường
khử
rất thấp (8,4%)

20
2.1.8. Đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan
Kết quả bình hút cảm quan mẫu lá nguyên liệu của các giống được thể
hiện trên bảng 9.
Số liệu trên bảng 9 cho thấy: hầu hết các giống có tính chất hút khá với
tổng điểm > 35,0 điểm; tuy nhiên, tổng điểm của các giống đều thấp hơn so với
giống đối chứng C.176. Các giống có điểm trội về hươ

ng (≥ 9,0 điểm) là CMS
1303, Vir.276 Krawat, Vir.168…Nhìn chung các giống đều đạt điểm cao về vị
(≥ 8,5 điểm); Các giống Trung Hoa Bài 2, Coker 80F có hàm lượng nicotin cao
nên ảnh hưởng đến tính chất hút (điểm độ nặng = 5,8). Ở tất cả các công thức
đều có hàm lượng Clo thấp (< 0,6%), do đó góp phần đảm bảo khả năng cháy
của các mẫu nguyên liệu.
Bảng 9. Kết quả bình hút cảm quan
mẫu lá nguyên liệu c
ủa các giống được khảo sát
Đơn vị tính: điểm
TT Tên giống Hương Vị Độ
nặng
Độ
cháy
Màu
sắc
Tổng
điểm
1
CMS 1303
9,4 9,5 6,5 6,0 6,0 37,4
2
PMRR-4
8,8 9,2 6,9 6,0 6,0 36,9
3
Trung Hoa Bài 2
8,8 9,1 5,8 6,0 6,0 35,7
4
Vir. 276 Krawat
9,1 9,5 7,0 6,0 6,0 37,6

5
Vir. 131
8,4 8,9 7,0 6,0 6,0 36,3
6
Vir. 315
8,9 9,3 6,9 6,0 6,0 37,1
7
Vĩnh Hảo
8,9 9,3 6,9 6,0 6,0 37,1
8
Vir. 197
8,7 9,1 6,9 6,0 6,0 36,7
9
Vir. 168
9,0 9,3 7,0 6,0 6,0 37,3
10
Coker 80F
8,8 8,5 5,8 6,0 6,0 35,1
11
ĐC (C.176)
9,9 10 7,0 7,0 6,0 39,9
Như vậy, qua khảo sát đánh giá 10 giống thuốc lá vụ Xuân 2009 phía
Bắc, chúng ta có thể sơ bộ nhận thấy như sau:
Các giống đều có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, độ đồng đều quần
thể cao, Hầu hết các giống này đều là giống cũ, năng suất không cao nhưng
chất lượng tương đối khá; có thể chọn làm vật liệu lai theo các hướng sau:
+ Giống có kích thước lá lớn như
: PMRR-4, Vir.276Krawat, Vir.315.
+ Giống có khả năng chống chịu bệnh héo rũ vi khuẩn cao như Vir.197.
+ Các giống có hàm lượng nicotin cao (> 3,6 %) như Trung Hoa Bài 2,

Coker 80F; Các giống có hàm lượng nicotin từ 1,87% - 2,67% như Vir.131,
Vir.315, Vĩnh Hảo, Vir.168.

21
+ Các giống có hàm lượng đường khử trong khoảng 15 – 18,3% như:
CMS 1303, Vir.276 Krawat, Vir.315, Vĩnh Hảo, Vir.197; Các giống có hàm
lượng đường khử trong khoảng 12,2 – 14,6% như: PMRR-4, Trung Hoa Bài 2,
Vir.168, Coker 80F; giống có hàm lượng đường khử thấp như Vir.131
2.2. Đánh giá nguồn gen phía Nam
2.2.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát
Bảng 10. Mô tả đặc điểm thực vật học của các giống khảo sát
TT Giống Xuất xứ
Đặc
điểm cây
Đặc điểm lá Đặc điểm hoa,quả
1

PVH03
Brazil-
2004
Hình elip
Lá hình elip rộng, xanh
vàng, tai lá nhỏ, đuôi lá
nhọn, cổ lá dài .
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng
nhạt, bất dục đực. Quả
thuôn, 2 ngăn nhỏ
2
NC60

Mỹ -1985
Hình bầu
dục
Lá hình oval, xanh đậm,
tai lá nhỏ, đuôi lá tù, cổ
lá ngắn .
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa hồng nhạt. Quả
bầu dục, 2 ngăn nhỏ
3
TV30
Chọn tạo
trong
nước
Hình bầu
dục
Lá hình elip, xanh đậm,
tai lá nhỏ, đuôi lá nhọn,
cổ lá dài .
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng .
Quả thuôn dài, 2 ngăn
nhỏ
4
RG17
Mỹ -1985
Hình bầu
dục
Lá hình elip rộng, xanh
đậm, tai lá nhỏ, đuôi lá

nhọn, cổ lá ngắn .
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng .
Quả thuôn dài, 2 ngăn
nhỏ
5
OX414NF
Mỹ-2006 Hình elip
Lá hình elip, xanh đậm,
tai lá nhỏ, đuôi lá nhọn,
cổ lá ngắn
Chùm hoa phân bố trung
bình, cánh hoa màu
hồng nhạt. Quả thuôn
dài, 2 ngăn nhỏ
6
C411

Mỹ -1985

Hình bầu
dục
Lá hình oval, xanh đậm,
tai lá rõ, đuôi lá tù, cổ lá
ngắn.
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa hồng nhạt. Quả
bầu dục, 2 ngăn nhỏ
7
RG81


Mỹ -1985

Hình bầu
dục
Lá hình oval, xanh đậm,
tai lá nhỏ, đuôi lá tù, cổ
lá ngắn .
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa hồng nhạt. Quả
thuôn, 2 ngăn nhỏ

8
VTL6H

Chọn tạo
trong
nước
Hình bầu
dục
Lá hình oval, xanh đậm,
tai lá nhỏ, đuôi lá tù, cổ
lá ngắn .
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa hồng nhạt, bất
dục đực; quả thuôn, 2
ngăn nhỏ
9
PVH156
Brazil-

2004
Hình bầu
dục
Lá hình elip rộng, xanh
đậm, tai lá rõ, đuôi lá tù,
cổ lá ngắn.
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa hồng nhạt, bất
dục đực; quả thuôn, 2
ngăn nhỏ
10
ĐC(K326)
Mỹ-1982 Hình elip
Lá hình elip rộng, xanh
vàng, tai lá nhỏ, đuôi lá
tù, cổ lá dài
Chùm hoa phân bố cao,
cánh hoa màu hồng, quả
thuôn dài, 2 ngăn nhỏ

22
2.2.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống
Số liệu về thời gian sinh trưởng phát triển của các giống được thể hiện trong
bảng 11
Bảng 11. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống
Đơn vị tính: ngày
Thời gian từ trồng đến…
TT
Giống
10% cây ra nụ 90% cây ra

nụ
lá đầu chín lá cuối
chín
1
PVH03
56 61 59 101
2
NC60
45 50 62 112
3
TV30
55 60 62 100
4
RG17
54 60 63 105
5
OX414NF
70 78 64 118
6
C411
56 61 62 105
7
RG81
52 59 60 102
8
VTL6H
56 63 63 109
9
PVH156
53 58 60 102

10
ĐC(K326)
53 59 61 102

Kết quả thu được ở bảng 11 cho thấy:
- Đa số các giống có thời gian phát dục tương đương đối chứng, xuất hiện
nụ ở giai đoạn 52 - 56 ngày, giống NC60 phát dục sớm nhất, xuất hiện nụ ở 45
ngày sau trồng; giống OX414NF phát dục muộn nhất, xuất hiện nụ ở 70 ngày
sau trồng. Hầu hết các giống đều ra nụ tương đối tập trung.
- H
ầu hết các giống có thời gian sinh trưởng trên 100 ngày, trong đó giống
OX414NF có thời gian sinh trưởng lớn nhất: thời gian từ trồng đến lá cuối chín
là 118 ngày.
2.2.3. Một số chỉ tiêu về thân của các giống
Kết quả theo dõi chiều cao cây, đường kính thân, độ dài lóng và độ đồng
đều quần thể của các giống được thể hiện trong bảng 12.
Số liệu bảng 12 cho thấy: Đa số các giống có chiều cao cây trong khoảng
121,7 – 124,7cm, t
ương đương đối chứng và có độ biến động về chiều cao cây
thấp (CV ≤ 5,4%), cây đồng đều về chiều cao. Các giống có chiều cao cây lớn
hơn đối chứng là PVH03, NC60, OX414NF; đặc biệt, giống OX414NF có chiều
cao lớn nhất (167,9cm), lớn hơn rõ rệt so với giống đối chứng K326 và so với
các giống còn lại. Giống có chiều cao cây thấp hơn K.326 là C411 (116,3cm).

23
Bảng 12. Chiều cao cây, đường kính thân và độ dài lóng của các giống
Chiều cao sinh học
TT Tên giống
Chiều
cao(cm)

Cv(%)
Đường kính
thân cách
gốc 20cm
(cm)
Độ dài
lóng
(cm)
Tỷ lệ cây
chuẩn
dạng (%)
1 PVH03 127,4 4,2 2,4 3,7 98,0
2 NC60 127,7 5,4 2,7 3,5 98,0
3 TV30 124,7 3,5 2,6 4,2 97,0
4 RG17 123,0 5,4 2,6 3,6 98,0
5 OX414NF 167,8 4,6 2,7 4,0 98,0
6 C411 116,3 4,9 2,6 3,8 99,0
7 RG81 121,7 3,9 2,6 4,1 98,0
8 VTL6H 123,2 3,7 2,6 3,7 98,0
9 PVH156 122,1 3,9 2,5 3,6 98,0
10 ĐC(K326) 121,2 3,5 2,5 3,1 99,0
LSD 5% 4,3
Hầu hết các giống được khảo sát đều có độ dài lóng lớn hơn 3,1cm, lá sắp
xếp thưa hơn so với giống đối chứng K.326.
Nhìn chung, các giống được khảo sát trong vụ Xuân 2009 có độ đồng đều
quần thể rất cao (tỷ lệ cây khác dạng thấp).
Không có sự khác biệt lớn về đường kính thân giữa các giống nói trên.
2.2.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống
Kết quả theo dõi số
lá trên cây, kích thước lá, độ dày lá của các giống

được thể hiện trên bảng 13.
Số liệu bảng 13 cho thấy: hầu hết các giống được khảo sát đều có nhiều
lá, tổng số lá trên cây nằm trong khoảng 30,5 – 31,3 lá/cây, tương đương giống
K.326 và có độ biến động về tổng số lá/cây thấp (CV ≤ 5,4%). Giống OX414NF
có số lá lớn nhất (37,6 lá/cây), lớn hơn rõ rệt so với giống đối chứng K326 và so
với các giống còn lạ
i; các giống NC60 và VTL 6H có số lá ít hơn K.326 (ở độ
tin cây 95%).
Đa số các giống được khảo sát có số lá kinh tế trong khoảng 20,3 – 21,2
lá/cây; Số lá kinh tế cao nhất ở giống OX414NF (24,3 lá/cây), thấp nhất ở giống
RG81 (20,3 lá/cây)
Chiều dài lá trung bình của các giống trong khoảng 50,1 – 57,3cm, chiều
rộng từ 26,3 – 35,6cm trong đó giống C411 có kích thước lá lớn nhất
Giống NC60 có độ dày lá lớn nhất (0,036mm), giống C411 có lá mỏng
nhất so với giống K326 và so với các giống còn lại (
độ dày lá 0,030mm)

24
Bảng 13. Một số chỉ tiêu về lá của các giống được khảo sát
Tổng số lá trên
cây
Kích thước lá
TB
TT Tên giống
Số lá
(lá)
Cv(%)
Số lá
kinh tế
(lá)

D (cm) R (cm)
Độ dày

(mm)
1 PVH03 31,3 4,1 20,6 56,1 29,8 0.034
2 NC60 28,1 3,9 20,4 55,2 33,5 0.036
3 TV30 30,5 4,6 21,0 55,7 32,0 0.033
4 RG17 30,9 4,8 21,2 54,3 29,5 0.032
5 OX414NF 37,6 4,0 24,3 57,3 26,3 0.035
6 C411 31,1 4,8 21,0 57,2 35,6 0.030
7 RG81 30,9 2,9 20,3 55,2 31,6 0.032
8 VTL6H 29,4 5,4 20,5 50,1 30,6 0.035
9 PVH156 30,7 4,9 21,0 54,2 29,2 0.033
10 ĐC(K326) 30,8 4,5 21,5 53,1 28,7 0.032
LSD5% 0,9
2.2.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống
Số liệu về mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống thể hiện trong bảng 14.
Bảng 14. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống
Bệnh Virus
TT Tên giống
Xoăn
đọt
(%)
Xoăn lá
(%)
Khảm lá
(%)
Tổng mức độ
nhiễm bệnh
virus (%)

Vi
khuẩn
(%)
1 PVH03 0,5 1,4 - 1,9 0,9
2 NC60 - - - - -
3 TV30 - 1,4 - 1,4 2,8
4 RG17 0,9 1,9 - 2,8 5,6
5 OX414NF - 0,9 - 0,9 0,5
6 C411 - 1,9 - 1,9 0,5
7 RG81 0,5 1,4 0,5 2,4 -
8 VTL6H 5,1 1,4 - 6,5 0,9
9 PVH156 - 5,1 - 5,1 3,2
10 ĐC(K326) - - - - 1,4

×