Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh 2 giống lúa đb5 và đb6 ở các tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 123 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC TRỒNG TRỌT
TRUNG TÂM KHẢO KIỂM NGHIỆM GIỐNG, SẢN PHẨM CÂY
LƯƠNG THỰC VÀ PHÂN BÓN QUỐC GIA







BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN CẤP NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ KC 06.DA 05/06-10

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT GIỐNG VÀ THÂM CANH 2 GIỐNG LÚA
ĐB5 VÀ ĐB6 Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC


Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM ĐỒNG QUẢNG












7404
10/6/2009



HÀ NỘI – 2/2009




1

Tóm tắt
Dự án “Hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh 2 giống lúa
ĐB5, ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc” thuộc chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm
cấp nhà nước “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các
sản phẩm xuất khẩu chủ lực” mã số KC.06/06-10, được thực hiện trong thời gian tháng
1/2007-12/2008
Mục tiêu
:
- Hoàn thiện được các quy trình công nghệ sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng,
nguyên chủng, xác nhận của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6, đảm bảo sản xuất được hạt giống
chất lượng cung cấp cho sản xuất. Sản xuất được 10 tấn giống siêu nguyên chủng, 200-
300 tấn giống nguyên chủng, 400-500 tấn giống lúa xác nhận
- Hoàn thiện quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 tại các tỉnh phía Bắc,
đảm bả
o năng suất đạt 7-8 tấn/ha.
- Xây dựng mô hình thâm canh (100 ha) và chuyển giao quy trình công nghệ sản
xuất giống và thâm canh hai giống lúa ĐB5, ĐB6 đến các cơ sở sản xuất.

- Phối hợp với một số tỉnh phía Bắc để nhân rộng diện tích sản xuất 2 giống lúa.
Phương pháp
: Để thực hiện được mục tiêu trên Cơ quan chủ trì và các cơ quan
tham gia phối hợp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông dụng nhất để tiến hành
thực hiện các thí nghiệm hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống và hoàn thiện
quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6; xây dựng các mô hình thâm canh, kết hợp
với tập huấn, đào tạo cán bộ công nghệ và kỹ thuật viên sản xuất hạt giống.
Đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền, quảng cáo giống bằng cách tổ chức các hội nghị đầu bờ, xây dựng
tờ rơi quảng cáo giống để thúc đẩy công tác phát triển giống vào sản xuất.
Kết quả
: Dự án đã hoàn thiện được Quy trình sản xuất giống siêu nguyên chủng,
nguyên chủng, xác nhận của hai giống lúa ĐB5 và ĐB6; sản xuất được 19.190 kg hạt
giống SNC, 397.3 tấn hạt giống NC, 540 tấn hạt giống XN của hai giống ĐB5 và ĐB6
và Quy trình thâm canh đạt năng suất 6-8 tấn/ha; đào tạo được 200 lượt cán bộ kỹ thuật,
300 lượt kỹ thuật viên sản xuất giống, tập huấn k
ỹ thuật cho 1800 lượt nông dân. Ngoài
việc mở rộng diện tích vào các tỉnh phía Bắc, Dự án đã phát triển hai giống vào các tỉnh
miền Trung. Hai giống ĐB5 và ĐB6 được Bộ Nông nghiệp & PTNT cấp bằng bảo hộ
giống cây trồng mới và công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới.

2

MỤC LỤC


Tóm tắt
Chú giải chữ viết tắt
Lời mở đầu
Thông tin chung về dự án

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu của dự án
2. Nội dung thực hiện dự án
3. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Quy mô triển khai dự án.
6. Dự kiến sản phẩ
m khoa học
Chương 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
I. Tổ chức triển khai và thực hiện
II. Kết quả sản xuất hạt giống (SNC, NC, XN) của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
III. Kết quả xây dựng mô hình thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
IV. Kết quả hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh
A. Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống SNC, NC, XN của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
B. Hoàn thiện quy trình kỹ
thuật thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
V. Kết quả thực hiện công tác đào tạo và tập huấn.
VI. Tổng hợp các kết quả của dự án đã thực hiện trong 2 năm 2007-2008
VII. Đánh giá hiệu quả dự án
1. Hiệu quả khoa học
2. Hiệu quả kinh tế xã hội
IIX. Kinh phí thực hiện dự án
IX. Đánh giá chung
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHẦN PHỤ L
ỤC
Trang

1
3
4
6
9
9
9
12
12
12
13
13
19
20
21
21
22
25
28
28
36
47
49
50
50
51
52
53
55



3

BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt Nghĩa
CT Cây trồng
CLT& CTP Cây lương thực và cây thực phẩm
CGCN
Chuyển giao công nghệ
ĐPHK Độ phân huỷ kiềm
GCT Giống cây trồng
KD18 Khang dân 18
KHCN Khoa học công nghệ
KKN GCT & KN PB Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng và khảo nghiêm phân bón
KKNG, SPCT & PB Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón
KTNN Kỹ thuật nông nghiệp
Khảo nghiệm & KN Khảo nghiệm và khuyến nông
NC Nguyên chủng
NĐHH Nhiệt độ hoá h

PC Phân chuồng
SNC Siêu nguyên chủng
XN Xác nhận
SPCT Sản phẩm cây trồng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam









4

LỜI MỞ ĐẦU
Các giống lúa ngắn ngày ngày càng có vị trí quan trọng trong cơ cấu các giống lúa
đang trồng ở miền Bắc nước ta. Hiện nay hai giống lúa thuần Trung Quốc là Khang dân 18
và Q5 là các giống lúa ngắn ngày có năng suất cao, ổn định, dễ tính; đang chiếm vị trí chủ lực
trong cơ cấu các giống lúa ở nhiều tỉnh phía Bắc. Trong nhiều năm, chưa có giống lúa giống
lúa ngắn ngày nào trong nước đạt được các tiêu chí v
ề tiềm năng năng suất và tính thích ứng
rộng của 2 giống lúa này.
Tuy nhiên hai giống này có một số nhược điểm: Giống Khang dân 18 chịu thâm
canh trung bình, dễ bị đổ ngã khi gặp mưa to gió lớn hoặc bón phân không cân đối. Thân
rạ hơi yếu nên không thể gieo cấy trên các chân đất vàn thấp và mức độ thâm canh cao.
Giống lúa Q5 có khả năng thâm canh cao nhưng dễ bị nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông và rầy
nâu trong vụ đông xuân, nhiễ
m bệnh bạc lá trong vụ mùa, hạt gạo hơi bầu, hàm lượng
amilose cao nên cơm cứng, rời.
Nhóm nghiên cứu lúa thuộc Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng và phân bón Quốc gia và Viện Cây lương thực và cây thực phẩm đã áp dụng
phương pháp gây đột biến nhân tạo (chiếu xạ hạt khô bằng tia gamma nguồn Co
60
với liều
lượng 40 Krad dòng 28 R được nhập nội từ Trung Quốc) và phương pháp chọn lọc phả hệ
(pedigree) đã chọn tạo được 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 có nhiều đặc tính ưu việt, khắc phục được
một số nhược điểm của các giống lúa ngắn ngày đang phổ biến trong sản xuất đại trà ở

các tỉnh phía Bắc và miền Trung nước ta.
ĐB5 và ĐB6 là hai gi
ống lúa ngắn ngày (thời gian sinh trưởng vụ mùa 105 - 110
ngày), có dạng hình đẹp; cây cao trung bình (100-105 cm); lá đứng, dày, kích thước lá
trung bình, màu xanh đậm; có một số yếu tố cấu thành năng suất cao: Số hạt/bông cao, tỷ
lệ hạt lép thấp. Các giống đều có năng suất cao, ổn định, năng suất trung bình đạt 58-70
tạ/ha, vượt giống đối chứng Khang dân 18 từ 5-10%. Nhiều điểm thâm canh tốt, năng
suất đạt 75-85 tạ/ha.
Chất lượ
ng của giống ĐB5 tương tự giống Khang dân 18, giống ĐB6 chất lượng khá
hơn Q5.

5

Hai giống chống chịu khá với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, khả
năng thích ứng rộng. Giống lúa ĐB5 chịu thâm canh và chống đổ tốt hơn Khang dân 18, có
thể gieo cấy trên các chân đất vàn thấp. Giống ĐB6 chịu thâm canh cao như Q5, đặc biệt
chịu được chân ruộng chua mặn khá hơn Q5, Khang dân 18 và một số giống lúa ngắn ngày
khác.
Khả năng chịu rét của hai giống tố
t, mức độ nhiễm bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu
nhẹ hơn giống Q5 và Khang dân 18.
ĐB5 và ĐB6 được sản xuất chấp nhận và phát triển rộng với quy mô hàng ngàn ha
ở các tỉnh phía Bắc và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tạm thời
năm 2004 (ĐB5) và 2005 (ĐB6)
Tuy nhiên hạn chế của 2 giống là chưa được đầu tư chọn lọc, duy trì và sản xuất
hạt giống theo đ
úng quy trình; nhiều địa phương bà con nông dân tự làm giống nên chất
lượng hạt giống giảm, ảnh hưởng tới độ thuần và năng suất.
Hai giống có tiềm năng năng suất cao, nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể về quy

trình canh tác như kỹ thuật gieo cấy, bón phân, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên các
điều kiện sinh thái khác nhau nên nhiều trường hợp không phát huy được hết tiềm năng
năng suất của gi
ống. Do điều kiện kinh phí hạn hẹp nên chưa xây dựng được nhiều mô
hình trình diễn để phát triển giống nhanh vào sản xuất, nhiều địa phương còn chưa tiếp cận
được tiến bộ kỹ thuật này.
Vì những lý do nêu trên việc thực hiện dự án: "Hoàn thiện quy trình công nghệ
sản xuất hạt giống và thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc" là rất cần
thiết nhằm phát triể
n nhanh chóng hai giống vào sản xuất.







6

THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
- Tên dự án: “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống và thâm canh 2
giống lúa ĐB5 và ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc”
Mã số: KC.06.DA05/06-10
- Thời gian thực hiện: 24 tháng (từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2008)
- Cấp quản lý : Nhà nước
Thuộc chương trình: KC.06/06-10
- Tổng vốn thực hiện dự án: 6.193,43 triệu đồng, trong đó:
Từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 1.780,0 triệu đồng
Vốn từ nguồn khác (của c
ơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp): 4413,43 triệu đồng.

Kinh phí thu hồi: 1.068 triệu đồng (bằng 60 % giá trị hợp đồng)
- Chủ nhiệm dự án
Họ và tên: Phạm Đồng Quảng
Năm sinh: 1957 Nam/Nữ: Nam
Học vị: Tiến sĩ
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên chính
Chức vụ: Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt
Điện thoại: Cơ quan: (043)7345831, nhà riêng: (043)8473450, Mobile: 0913586863
- Tổ chức chủ trì thực hiệ
n dự án
Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia
Điện thoại: (043) 9713521, Fax: (043) 8214250, E-mail: NCVESC-
Địa chỉ: 6 - Nguyễn Công Trứ - Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng cơ quan: Hà Quang Dũng
Số tài khoản: 301.01.070.3 Kho bạc nhà nước Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản dự án: Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Xuất xứ: Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 là hai trong số các kết quả nghiên cứu của
đề tài:" Chọ
n tạo các giống lúa và biện pháp kỹ thuật canh tác cho vùng khó khăn thuộc
vùng Đồng bằng sông Hồng" thuộc Đề tài KHCN-08-01-01 do Viện Cây lương thực và

7

cây thực phẩm chủ trì, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân
bón Quốc gia là đơn vị phối hợp; hai giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận tạm thời theo quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN năm 2004 (ĐB5) và
3277 QĐ/BNN-KHCN năm 2005 (ĐB6).
- Mục tiêu:
+ Hoàn thiện được các quy trình công nghệ sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng
(SNC), nguyên chủng (NC), xác nhận (XN) của 2 giống lúa

ĐB5 và ĐB6, đảm bảo sản
xuất được hạt giống chất lượng cung cấp cho sản xuất. Sản xuất được 10 tấn giống SNC,
200-300 tấn giống NC, 400-500 tấn giống lúa XN.
+ Hoàn thiện quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 tại các tỉnh phía Bắc, đảm
bảo năng suất đạt 7-8 tấn/ha.
+ Xây dựng mô hình thâm canh (100 ha) và chuyển giao quy trình công nghệ sản
xuất giống và thâm canh hai giống lúa ĐB5, ĐB6 đến các cơ
sở sản xuất.
+ Phối hợp với một số tỉnh phía Bắc để nhân rộng diện tích sản xuất 2 giống lúa này.
- Nội dung:
+ Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống cấp SNC, NC và XN của 2 giống ĐB5 và
ĐB6.
+ Sản xuất được 10 tấn giống SNC, 200-300 tấn giống NC, 400-500 tấn giống XN.
+ Hoàn thiện quy trình thâm canh của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất 65-75
tạ/ha trên cơ sở các thí nghiệm xác định thời vụ, mật độ cấy và liều lượng phân bón,
phương thức và thời vụ gieo mạ.
+ Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh đạt năng suất cao.
+ Tập huấn quy trình sản xuất giống lúa, quy trình sản xuất thâm canh cho cán bộ
kỹ thuật và nông dân vùng tham gia dự án.
- Sản phẩm của dự án:
+ Quy trình sản xuất hạt giống ĐB5, ĐB6 cấp SNC, NC, XN đạt tiêu chuẩn chất
lượng.

8

+ Sản xuất được 10 tấn giống SNC, 200-300 tấn giống NC, 400-500 tấn giống XN
với chất lượng đạt tiêu chuẩn 10TCVN 1776-2004 để cung cấp cho sản xuất.
+ Quy trình thâm canh hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất cao, ổn định (65-75
tạ/ha/vụ) cho các vùng thâm canh lúa của các tỉnh phía Bắc.
- Xây dựng mô hình: Xây dựng các mô hình sản xuất lúa thương phẩm với quy mô

10 mô hình, với diện tích 5-15 ha/mô hình, năng suất đạt 65-80 tạ/ha/vụ.
- Đào tạo và t
ập huấn: Đào tạo, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất hạt giống
và quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 cho 200 lượt cán bộ, 300 lượt nhân viên
kỹ thuật, 1.800 lượt nông dân.
- Hai giống ĐB5 và ĐB6 được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng mới và công nhận
giống cây trồng nông nghiệp mới


















9

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

An toàn lương thực cho cộng đồng ở mỗi Quốc gia và trên toàn thế giới luôn là
nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thực tế dân số hiện nay
ngày một tăng trong khi đó diện tích đất đai có hạn, ngày một thu hẹp do quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá. Vì vậy để tăng sản lượng lương thực
đáp ứng nhu cầu lương
thực ngày càng tăng của xã hội thì vấn đề tăng năng suất cây lương thực là hướng đi
quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của các quốc gia. Trong đó công tác
giống luôn được chú ý quan tâm hàng đầu.
Ở các nước cây lúa là cây lương thực chính, thì công tác cải tiến giống lúa càng
được đầu tư nghiên cứu và phát triển mạnh. Tầm quan trọng và sự đóng góp của giống
vào việc tă
ng năng suất và sản lượng lúa đã được khẳng định rõ rệt.
Trong cuộc cách mạng về cải tiến giống lúa, việc nâng cao tiềm năng năng suất
lúa là một mục tiêu chú ý hàng đầu Nhiều Quốc gia đã thành công trong việc phát triển
các giống lúa cải tiến, thấp cây chín sớm, có khả năng thâm canh cao, chống chịu tốt với
sâu bệnh và cải tiến phẩm chất.
Như vậy nghiên cứu chọ
n tạo các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt chống
chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, phẩm chất tốt là một nhiệm vụ
quan trọng, được các nhà khoa học nông nghiệp trên thế giới hết sức quan tâm. Đây là
một hướng đi chiến lược quan trọng nhằm giữ vững an toàn lương thực các quốc gia trên
thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc gieo trồng các giống lúa mới có tiềm năng năng suất cao và thay đổi cơ cấu
cây trồng là những nhân tố cơ bản dẫn đến mức tăng nhanh về năng suất và sản lượng
lúa. Trong những năm gần đây Chương trình chọn tạo giống lúa ở Việt Nam đã thu được
các thành tựu lớn. Hàng loạt các giống lúa thâm canh, năng suất cao, chống chịu sâu

10


bệnh tốt, khả năng thích ứng rộng đã được đưa vào sản xuất, góp phần làm tăng nhanh
năng suất và sản lượng lúa trên toàn quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chúng ta cần một lượng lớn đất
đai cho công nghiệp, xây dựng hạ tầng cơ sở, đường giao thông để phát triển kinh tế. Vì
vậy rất cần những giống lúa có tiềm n
ăng năng suất cao, ngắn ngày, chất lượng khá,
chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận; tạo điều kiện thuận lợi
cho việc luân canh tăng vụ, tăng giá trị hàng hoá trên một đơn vị diện tích và đảm bảo an
ninh lương thực.
Hai giống lúa Q5 và Khang dân 18 được nhập nội từ Trung Quốc có năng suất cao,
tính thích ứng rất rộng,
đang là các giống lúa có diện tích gieo trồng lớn nhất ở các tỉnh
miền Bắc và miền Trung nước ta. Tuy nhiên hai giống lúa này đã có các biểu hiện thoái
hoá, chất lượng gạo kém, nhiễm rầy nâu, đạo ôn, giống Khang dân 18 khả năng chống đổ
kém.
Các nhà chọn giống lúa Việt Nam đã tập trung vào chọn tạo các giống lúa ngắn
ngày, năng suất cao, có nhiều ưu điểm về khả năng chống chịu với sâu b
ệnh và điều kiện
ngoại cảnh bất thuận, cải thiện được chất lượng gạo.
Một loạt các giống lúa mới ra đời đáp ứng được yêu cầu của sản xuất: Ngắn ngày,
năng suất cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tính thích
ứng rộng, chất lượng khá đang được các địa phương phát tri
ển mở rộng vào sản xuất,
trong đó có hai giống ĐB5 và ĐB6 của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm
cây trồng và phân bón Quốc gia và Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 được chọn lọc bằng phương pháp đột biến, nên giống dễ
quay lại các đặc tính của dòng gốc ban đầu. Trong quá trình sản xuất giống còn xuất hiện
một số dạng phân ly v
ề kích thước và màu sắc hạt, giống ĐB6 chưa có độ đồng đều cổ
bông cao vì vậy có ảnh hưởng phần nào tới chất lượng hạt giống và năng suất sau này.

Tuy được sản xuất chấp nhận và phát triển mạnh, nhưng tại một số địa phương bà con
nông dân vẫn còn duy trì tập quán tự để giống nên chất lượng hạt giống suy giảm. Vì vậy
việc tiếp tục chọn lọc nâng cao độ thuần của giống, duy trì, sản xuất giống SNC và NC,

11

đảm bảo có hạt giống chất lượng cung cấp cho sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng để
mở rộng giống vào sản xuất.
Hiện tại các địa phương chưa có quy trình sản xuất hạt giống của hai giống lúa này
nên cần phải hoàn thiện các quy trình sản xuất hạt giống cho phù hợp để phục vụ quá
trình chọn lọc, duy trì và sản xuất hạt giống đạ
t tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam để cung
cấp cho sản xuất.
Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 là 2 giống lúa thâm canh có tiềm năng năng suất rất cao,
hiện nay các địa phương gieo trồng hai giống lúa này còn đang áp dụng quy trình canh
tác cũ, đặc biệt các quy trình kỹ thuật về thời vụ, mật độ cấy, phân bón, phòng trừ sâu
bệnh chưa phù hợp với các đặc điểm nông học, nên chưa phát huy được tiềm nă
ng suất
của giống. Vì vậy rất cần phải xây dựng một quy trình kỹ thuật về thời vụ, phân bón, mật
độ cấy phù hợp để giống đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra, cần tiến hành các thử nghiệm xác định tính thích ứng của giống ĐB5 và
ĐB6 trong một số điều kiện ngoại cảnh khó khăn để có quy trình thích hợp cho các giống
trong các điề
u kiện canh tác này.
Công tác thông tin tuyên truyền về giống cũng chưa được thúc đẩy, nên cần phải
xây dựng các mô hình trình diễn, tổ chức hội nghị đầu bờ, làm quảng cáo để phát triển
giống vào sản xuất.












12

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. MỤC TIÊU
+ Hoàn thiện được các quy trình công nghệ sản xuất hạt giống SNC, NC, XN của
2 giống lúa ĐB5 và ĐB6, đảm bảo sản xuất được hạt giống chất lượng cung cấp cho sản
xuất. Sản xuất được 10 tấn hạt giống SNC, 200-300 tấn hạt giống NC, 400-500 tấn hạt
giống lúa XN.
+ Hoàn thiện quy trình thâm canh của 2 giống lúa ĐB5, Đ
B6 tại các tỉnh phía Bắc,
đảm bảo năng suất đạt 7-8 tấn/ha.
+ Xây dựng mô hình thâm canh (100 ha) và chuyển giao quy trình công nghệ sản
xuất giống và thâm canh của hai giống lúa ĐB5, ĐB6 đến các cơ sở sản xuất.
+ Phối hợp với một số tỉnh phía Bắc để nhân rộng diện tích sản xuất 2 giống lúa này
tiến tới công nhận giống.
2. NỘI DUNG DỰ ÁN
- Tổ chức sản xuất h
ạt giống lúa cấp SNC, NC, XN của 2 giống ĐB5 và ĐB6 đạt
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 1776-2004 cung cấp cho sản xuất: Trong 2 năm 2007,
2008 tổ chức chọn lọc, duy trì và sản xuất 5 ha giống siêu nguyên chủng, 80 ha giống
nguyên chủng, 130 ha giống xác nhận.

- Xây dựng mô hình thâm canh: Xây dựng 100 ha mô hình thâm canh 2 giống lúa
ĐB5 và ĐB6, năng suất đạt 70-80 tạ/ha/vụ.
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cấp SNC, NC và XN; khảo
nghiệm DUS và xây dựng bả
n mô tả giống của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6.
- Hoàn thiện quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất 65-75 tạ/ ha.
+ Hoàn thiện kỹ thuật gieo mạ của 2 giống ĐB5 và ĐB6.
+ Hoàn thiện kỹ thuật mật độ 2 giống ĐB5 và ĐB6.
+ Hoàn thiện kỹ thuật bón phân của 2 giống ĐB5 và ĐB6.
+ Xác định tính thích ứng của giống ĐB6 trên chân đất chua mặn.
+ Xác định tính thích ứng củ
a giống ĐB5 trên chân đất trũng.

13

+ Đánh giá mức độ nhiễm rầy, đạo ôn, bạc lá của 2 giống ĐB5 và ĐB6.
- Đào tạo và tập huấn cho cán bộ sản xuất giống và nông dân nhằm nâng cao kiến
thức về kỹ thuật sản xuất giống lúa (SNC, NC, XN) và kỹ thuật thâm canh giống lúa mới.
3. LỰA CHỌN ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU
Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 là 2 trong số các kết quả nghiên cứu của đề tài:" Chọn
tạ
o các giống lúa và biện pháp kỹ thuật canh tác cho vùng khó khăn thuộc vùng Đồng
bằng sông Hồng" thuộc Đề tài KHCN-08-01-01 do Viện Cây lương thực & cây thực
phẩm chủ trì, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón
Quốc gia là đơn vị phối hợp.
+ Giống lúa ĐB5 được công nhận là giống tạm thời theo quyết định số 2182
QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 7 năm 2004
+ Giống ĐB6 được công nhận là giống tạm th
ời theo quyết định số: 3277 QĐ/BNN
- KHCN ngày 23 tháng 11 năm 2005

+ Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 có nhiều đặc tính ưu việt, nhu cầu giống cho sản xuất
rất lớn, tuy nhiên độ thuần giống chưa ổn định, chưa có quy trình sản xuất giống của 2
giống này để sản xuất được giống chất lượng cung cấp cho sản xuất, vì vậy lượng giống
chất lượng cung cấp cho sản xu
ất chưa nhiều. Vấn đề này đã hạn chế việc phát triển
giống rộng rãi ra ngoài sản xuất. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu được quy trình kỹ
thuật sản xuất giống phù hợp, tổ chức sản xuất giống nhằm cung cấp một lượng giống
chất lượng cho sản xuất.
+ Tuy 2 giống được phát triển mạnh ngoài sản xuất nhưng chưa có quy trình kỹ
thu
ật thâm canh và quy trình sản xuất trong một số điều kiện khó khăn trên chân đất
trũng hoặc chua mặn.
+ Chưa có các mô hình trình diễn mang tính thuyết phục cao, công tác thông tin
tuyên truyền còn hạn chế, ảnh hưởng tới sự phát triển của giống ngoài sản xuất.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6

14

Dự án đã thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm hoàn
thiện quy trình sản xuất SNC, NC và XN của hai giống lúa ĐB5 và ĐB6. Các thí nghiệm
được thực hiện ở vụ xuân 2007 và vụ mùa 2008 tại các cơ sở tham gia Dự án.
Thí nghiệm 1
: Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của 2
giống lúa ĐB5 và ĐB6.
- Vật liệu: Giống khảo nghiệm: 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6, giống đối chứng: Các
giống lúa thuần cùng trà đã được công nhận chính thức hoặc sản xuất thử.
- Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng (GCT) và phân
bón Văn Lâm.
- Thời gian tiến hành: Vụ mùa 2007 và vụ

mùa 2008.
- Phương pháp: Theo Quy phạm khảo nghiệm DUS giống lúa (10TCN 554-2002)
Thí nghiệm 2
: Nghiên cứu độ thuần đồng ruộng và các tính trạng quan trọng ảnh
hưởng tới độ thuần của 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6.
Đánh giá tỷ lệ cây khác dạng và độ biến động một số tính trạng trong quần thể
ruộng giống NC của 2 giống ĐB5 và ĐB6.
- Vật liệu thí nghiệm: Giống ĐB5 và ĐB6 nguyên chủng
- Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiể
m nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm.
- Thời gian: Vụ xuân 2007
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lai,
diện tích ô 50 m
2
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu liều lượng phân bón và mật độ cấy thích hợp trong quy
trình sản xuất giống lúa nguyên chủng của 2 giống ĐB5 và ĐB6
- Vật liệu thí nghiệm: Giống lúa ĐB5, ĐB6 nguyên chủng
- Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm.
- Thời gian: Vụ mùa 2007 và xuân 2008.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Gồm 3 công thức, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh, 3 lần nhắc lại, phối hợ
p trên 3 liều lượng phân bón và 3 mật độ cấy như sau:
Công thức 1: (P1): 90 kg N: 100 kg P
2
O
5
: 60 kg K
2
O


15

Công thức 2: (P2): 100 kg N: 100 kg P
2
O
5
: 70 kg K
2
O
Công thức 3: (P3): 110 kg N: 100 kg P
2
O
5
: 80 kg K
2
O
Công thức 4: (P4): 120 kg N: 100 kg P
2
O
5
: 90 kg K
2
O
Đồng thời chọn 3 mật độ cấy: 50 khóm/m
2
, 55 khóm/m
2
và 60 khóm/m
2
, cấy 1 dảnh

1 khóm.
Thí nghiệm 4
: Nghiên cứu thời vụ sản xuất giống thích hợp đối với 2 giống lúa ĐB5
và ĐB6 trong điều kiện vụ mùa.
Thí nghiệm gồm 3 công thức: Công thức 1: Thời vụ gieo 6/6
Công thức 2: Thời vụ gieo 13/6
Công thức 3: Thời vụ gieo 20/6
- Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm.
- Thời gian thí nghiệm: Vụ mùa 2008.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại,
diện tích ô thí nghiệm 20 m
2
, mật độ cấy 50 khóm, cấy 1 dảnh/khóm.
- Nền phân bón: 8 tấn phân chuồng , 100 kg N + 100 kg K
2
O + 70 kg K
2
O
4.2. Hoàn thiện quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6
Hai giống lúa thuần ĐB5 và ĐB6 là 2 giống lúa có tiềm năng năng suất cao, có nhiều
đặc điểm nông học thích hợp cho thâm canh như: Dạng cây gọn, chiều cao cây trung
bình, thân cứng; lá đứng dày, màu xanh đậm, kích thước lá trung bình tạo nên cấu trúc
quần thể tốt tăng khả năng quang hợp và đồng hóa của cây. Vì vậy cần phải nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật thích hợp để phát huy hế
t tiềm năng năng suất của giống.
Dự án đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm hoàn thiện quy trình thâm canh 2
giống lúa ĐB5 và ĐB6. Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh, nhắc lại 3 lần diện tích thí nghiệm 20-50 m
2


Các chỉ tiêu đánh giá theo Quy phạm khảo nghiệm VCU giống lúa 10TCN 558-2002
của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Thí nghiệm
1: Nghiên cứu phương pháp gieo mạ thích hợp với 2 giống lúa ĐB5 và
ĐB6 trong vụ xuân và vụ mùa.

16

Thí nghiệm gồm 3 công thức đại diện cho các phương thức gieo cấy sau:
+ Vụ mùa 2007
Công thức 1: Gieo mạ dược (gieo ngày 10/6, cấy ngày 30/6/2007)
Công thức 2: Gieo mạ sân (gieo ngày 15/6, cấy ngày 28/6)
Công thức 3: Gieo vãi (gieo ngày 15/6).
+ Vụ xuân 2008
Công thức 1: Gieo mạ dược (gieo ngày 5/1, cấy ngày 25/2/2008)
Công thức 2: Gieo mạ sân (gieo ngày 1/2, cấy ngày 1/3)
Công thức 3: Gieo vãi (gieo ngày 15/2)
Địa điểm: Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm
Nền phân: Vụ xuân: 8 tấn phân chuồng , 110 kg N + 100 kg K
2
O + 80 kg K
2
O
Vụ mùa: 8 tấn phân chuồng , 100 kg N + 100 kg K
2
O + 70 kg K
2
O
Thí nghiệm 2
: Nghiên cứu mật độ cấy thích hợp với giống lúa ĐB5

Công thức 1: Cấy 45 khóm/m
2

Công thức 2: Cấy 50 khóm/m
2

Công thức 3: Cấy 55 khóm/m
2

Công thức 4: Cấy 60 khóm/m
2

Các công thức đều cấy 2-3 dảnh/khóm.
Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Từ Liêm và
Trạm Khảo nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm.
Thời gian: Tiến hành 2 thời vụ xuân 2007 và mùa 2008.
Nền phân : Vụ xuân: 8 tấn phân chuồng, 110 kg N + 100 kg K
2
O + 80 kg K
2
O
Vụ mùa: 8 tấn phân chuồng, 100 kg N + 100 kg K
2
O + 70 kg K
2
O
Thí nghiệm 3
: Nghiên cứu mật độ cấy thích hợp với giống lúa ĐB6:
- Với các tỉnh phía Bắc: Công thức 1: Cấy 45 khóm/ m
2


Công thức 2: Cấy 50 khóm/ m
2

Công thức 3: Cấy 55 khóm/ m
2

Công thức 4: Cấy 60 khóm/ m
2


17

Các công thức đều cấy 2-3 dảnh/1 khóm.
Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm và
Trung tâm Khảo nghiệm và khuyến nông Thái Bình.
Thời gian: Tiến hành 2 thời vụ xuân 2007 và mùa 2008.
Nền phân : Vụ xuân: 8 tấn phân chuồng, 110 kg N + 100 kg K
2
O + 80 kg K
2
O
Vụ mùa: 8 tấn phân chuồng , 100 kg N + 100 kg K
2
O + 70 kg K
2
O
- Với các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên áp dụng phương pháp gieo
sạ, lượng hạt giống gieo sạ cho 1 ha như sau:
Công thức 1: 70 kg

Công thức 2: 80 kg
Công thức 3: 90 kg
Công thức 4: 100 kg
Địa điểm thí nghiêm: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và
phân bón vùng miền Trung và Tây Nguyên.
Thời gian: Vụ hè thu 2008
Nền phân: 8 tấn phân chuồng, 110 kg N + 100 kg K
2
O + 80 kg K
2
O
Thí nghiệm 4
: Nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp với giống ĐB5
Công thức thí nghiệm: Có 5 mức phân vô cơ phối hợp với nền 8 tấn phân chuồng
bón cho 1 ha như sau:
Công thức N (kg) P2O5 (kg) K2O (kg)
I 80 100 50
II 90 100 60
III 100 100 70
IV 110 100 80
V 120 100 90
Địa điểm thí nghiệm: Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Từ Liêm và
Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm.
Thời gian: Tiến hành 2 thời vụ xuân 2007 và mùa 2008.

18

Mật độ cấy : 50 khóm/m
2
, cấy 2-3 dảnh/1 khóm.

Thí nghiệm 5:
Nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp với giống ĐB6
Công thức thí nghiệm: Có 5 công thức (tương tự như giống ĐB5) bón cho 1 ha .
Địa điểm thí nghiệm: Trung tâm Khảo nghiệm và khuyến nông Thái Bình và Trạm
Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống,
SPCT & PB miền Trung và Tây Nguyên.
Thời gian: Tiến hành các thời vụ mùa 2007, xuân 2008 và hè thu 2008
Thí nghiệm 6
: Đánh giá tính thích ứng của giống ĐB5 trên chân đất trũng
- Thí nghiệm được tiến hành ở 2 vụ trên 2 địa điểm, trên chân đất trũng cấy 2 giống
ĐB5 và Khang dân 18, gieo cấy cùng thời điểm theo khung thời vụ tốt nhất, trên nền
phân bón: 8 tấn phân chuồng: 110 kg N: 100 Kg P2O5 : 80 kg K2O (vụ xuân)
8 tấn phân chuồng: 100 kg N: 100 Kg P2O5 : 70 kg K2O (vụ mùa)
Thí nghiệm gồm 3 lần nhắc lại, giống đối chứng là Khang dân 18.
- Địa điểm: Trạm Kh
ảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Văn Lâm và Viện Cây
lương thực và CTP.
- Thời gian thí nghiệm: Vụ xuân 2007 và mùa 2008
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Khả năng sinh trưởng phát triển: Thời gian sinh trưởng, khả năng đẻ nhánh.
+ Các đặc tính nông học như chiều cao cây, chiều dài bông, số bông hữu hiệu/
khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt lép, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu
+ Khả năng chịu trũng và chống đổ so với giống
đối chứng Khang dân.
Thí nghiệm 7
: Đánh giá khả năng chịu chua mặn của giống lúa ĐB6
- Thí nghiệm gồm 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, giống đối
chứng là Q5.
- Địa điểm: Vùng ven biển Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình.
- Thời gian: Được tiến hành trong 2 vụ xuân 2007, mùa 2008.

- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Khả năng sinh trưởng phát triển: Thời gian sinh trưởng, khả năng đẻ nhánh.

19

+ Các đặc tính nông học như chiều cao cây, số bông hữu hiệu/khóm, số hạt/bông, tỷ
lệ hạt lép, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu.
+ Khả năng chịu chua mặn, khả năng chống đổ so với giống đối chứng Q5
Thí nghiệm 8
: Đánh giá khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh hại chính (đạo
ôn, bạc lá, rầy nâu) trong điều kiện đồng ruộng và điều kiện nhân tạo.
Thí nghiệm trên điều kiện đồng ruộng được tiến hành tại Trạm Khảo kiểm nghiệm
GCT và phân bón Văn Lâm năm 2007
Thí nghiệm lây nhiễm trong điều kiện nhân tạo với bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu
đượ
c tiến hành tại Viện Bảo vệ thực vật năm 2008
4.3. Sản xuất hạt giống ĐB5 và ĐB6.
Sản xuất hạt giống SNC, NC, XN thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 10TCN: 395-
2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Kiểm định ruộng giống theo tiêu chuẩn ngành
10TCN 342-2003, kiểm nghiệm hạt giống theo TCVN 1776-2004.
5. QUY MÔ TRIỂN KHAI DỰ ÁN (2007-2008)
- Sản xuất giống siêu nguyên chủng
Sản xuất 5 ha giống ĐB5, ĐB6 cấp SNC trong 2 năm tại Trạm Khảo kiểm nghiệm
GCT & phân bón Văn Lâm (Hưng Yên), Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT và phân bón Từ
Liêm (Hà Nội), Trung tâm Thực nghiệm Cây lương thực &CTP- Viện Cây lương thực &
CTP (Hải Dương), Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương.
- Sản xuất giống nguyên chủng:
Sản xuất 80 ha giống ĐB5, ĐB6 cấp NC tại Trạm Khảo kiểm nghiệm GCT &
phân bón Văn Lâm, Trạm Khảo kiểm nghiệ
m GCT & phân bón Từ Liêm, Trung tâm

Khảo nghiệm và khuyến nông Thái Bình, Xí nghiêp GCT Tam Thiên Mẫu, Trung tâm
Khảo kiểm nghiệm giống, SPCT & PB miền Trung và Tây Nguyên, Công ty CP Giống
cây trồng Trung ương.
- Sản xuất hạt giống xác nhận: Sản xuất 130 ha giống ĐB5, ĐB6 cấp XN tại Trạm
Khảo kiểm nghiệm GCT & phân bón Văn Lâm (Hưng Yên), Trạm Khảo kiểm nghiệm
GCT và phân bón Từ Liêm (Hà Nội), Trung tâm Thực nghiệm Cây lương thực & CTP -

20

Viện Cây lương thực & CTP (Hải Dương), Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung
ương, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Xí nghiêp Giống cây trồng Tam Thiên Mẫu.
6. DỰ KIẾN SẢN PHẨM KHOA HỌC CỦA DỰ ÁN
6.1. Quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất hạt giống ĐB5, ĐB6 cấp
SNC, NC, XN đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định và Quy trình thâm canh 2 giống
lúa ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất cao ổn định (65-80 tạ
/ha/vụ) cho các vùng thâm canh lúa.
6.2. Sản xuất giống: Nhân được 10 tấn giống SNC, 200-300 tấn giống NC, 400-500
tấn giống XN đạt tiêu chuẩn chất lượng cho sản xuất.siêu nguyên chủng, 200-300 tấn
giống nguyên chủng, 400-500 tấn giống xác nhận
6.3. Xây dựng mô hình: Xây dựng mô hình thâm canh (100 ha), với quy mô mỗi mô
hình từ 5-15 ha, năng suất đạt 65-80 ha/vụ.
6.4. Đào tạo: Đào tạo, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất hạt giống (SNC,
NC, XN) và quy trình thâm canh 2 giống lúa ĐB5, ĐB6 cho 200 lượt cán bộ kỹ thuật,
300 lượt nhân viên kỹ thuật, 1.800 lượt nông dân tại các cơ sở tham gia dự án.
6.5. Công nhận giống: Hai giống lúa ĐB5 và ĐB6 được công nhận là được cấp
bằng bảo hộ giống cây trồng mới và công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới phát triển
rộng vào sản xuất với quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống và quy trình kỹ thuật thâm
canh đạ
t năng suất cao.












21

Chơng 3
KT QU THC HIN D N
I. T CHC TRIN KHAI V THC HIN
a- Phng thc t chc thc hin: C quan ch trỡ d ỏn l Trung tõm Kho kim
nghim ging, sn phm cõy trng v phõn bún Quc gia phi hp vi cỏc n v tham
gia d ỏn t chc trin khai v thc hin d ỏn.
b- Quy mụ trin khai d ỏn: Thc hin ti 10 n v
tham gia phi hp d ỏn vi
ni dung: Sn xut 5 ha ging lỳa SNC, 80 ha ging lỳa NC, 130 ha ging lỳa XN v xõy
dng 100 ha mụ hỡnh thõm canh; kt hp tin hnh mt s thớ nghim hon thin quy
trỡnh sn xut ging, quy trỡnh thõm canh, kh nng chng chu sõu bnh, kh nng thớch
ng ca 2 ging lỳa B5 v B6, o to v tp hun v quy trỡnh cụng ngh sn xut
ging v thõm canh cỏc ging lỳa mi.
Bng 1. T chc tri
n khai hot ng D ỏn
n v
Sn
xut

ging
Xõy
dng mụ
hỡnh
Hon
thin quy
trỡnh
Tp
hun,
o to
Trung tõm KKNG, SPCT& PB Quc gia - - x x
Trm Kho kim nghim GCT & PB Vn Lõm x x x x
Trm Kho kim nghim GCT & PB T Liờm x x x x
Trm Dch v KTNN i M x - - x
Trung tâm Khảo nghiệm và KN Thái Bình x x x x
Trung tâm Thực nghiệm CLT- CTP, Viện CLT-CLT x x x x
Viện Nghiên cứu lúa -Trờng Đại học NN H Ni x - - x
Trung tâm Giống cõy trồng Hà Tĩnh x x - x
Trung tõm KKNG, SPCT & PB min Trung v TN x x x x
Công ty CP Giống cây trồng Trung ơng x - - x
HTX Dịch vụ Nông nghiệp xã Trung Ngha - x - x
Ghi chỳ: Du X ch cỏc n v tham gia phi hp d ỏn

22

Mục tiêu của dự án là hoàn thiện được các quy trình công nghệ sản xuất hạt giống
và thâm canh 2 giống lúa ĐB5 và ĐB6 ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên qua một thời gian
triển khai dự án, Cơ quan chủ trì đã mạnh dạn phát triển 2 giống lúa này vào các tỉnh bắc
Trung bộ và Duyên hải miền Nam Trung Bộ. Hai giống ĐB5 và ĐB6 đã được các tỉnh
Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và một số tỉnh Tây Nguyên chấp nhận, phát

triể
n mạnh vào sản xuất và đưa vào cơ cấu giống lúa của địa phương mình, thay thế một
phần giống lúa Q5 và Khang dân 18, đang là các giống lúa chủ lực trong sản xuất.
Điều này đã khẳng định được hiệu quả và khả năng ứng dụng các sản phẩm của
dự án đối với sản xuất nông nghiệp rất cao.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT HẠT GIỐNG (SNC, NC, XN) CỦ
A HAI GIỐNG LÚA
ĐB5 VÀ ĐB6.
Qua 4 vụ sản xuất của 2 năm 2007 và 2008, Dự án đã tiến hành sản xuất hạt giống
các cấp của 2 giống ĐB5 và ĐB6 với quy mô diện tích: 5,16 ha giống SNC, 80 ha giống
NC và 137 ha giống lúa XN tại các cơ quan tham gia phối hợp dự án, với sự tham gia
của nhiều địa phương ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung.
Nguồn giống với chất lượng cao này sẽ đượ
c cung cấp cho sản xuất, thay thế cho
nguồn giống cũ không được duy trì, chọn lọc theo đúng quy trình sản xuất giống lúa,
nhằm tăng năng suất, sản lượng, giảm giá thành của giống ở các địa phương áp dụng các
giống lúa ĐB5 và ĐB6.
Bảng 2. Diện tích sản xuất giống các cấp của 2 giống ĐB5 và ĐB6 (ha)
Giống Cấp Năm 2007 Năm 2008 Tổng
SNC 2 3,16 5,16
NC 35 45 80
ĐB5, ĐB6
XN 62 75 137
Các đơn vị tham gia sản xuất giống và diện tích sản xuất giống các cấp của hai
giống lúa ĐB5 và ĐB6 trong 2 năm được thể hiện ở bảng 3 và bảng 4.


23

Bảng 3. Diện tích sản xuất giống ĐB5, ĐB6 các cấp năm 2007 (ha)

Vụ xuân Vụ mùa
TT Cơ quan tham gia phối hợp
SNC NC XN SNC NC XN
1 Trung tâm GCT Hà Tĩnh - - 10 - - 5
2 Trạm KKNGCT & PB Từ Liêm 0,3 - 5 0,2 5 5
3 Trạm KKNGCT & PB Văn Lâm 0,5 5 5 0,5 5 2
4 Viện NC lúa -Trường ĐHNN Hà Nội - - - - - 5
5 Trạm Dịch vụ KTNN Đại Mỗ - - 10 - -
6
Trung tâm KKNG, SPCT & PB miền
Trung và Tây Nguyên
- - - - - 5
7 Trung tâm KN & KN Thái Bình - 4 - - - 5
8
Trung tâm Thực nghiệm CLT & CTP -
Viện CLT & CTP
0,2 6 - 0,3 - -
9 Xí nghiệp GCT Tam Thiên Mẫu - 10 - - - 5
Tổng (ha) 1 25 30 1 10 32
Bảng 4. Diện tích sản xuất giống ĐB5, ĐB6 các cấp năm 2008 (ha)
Vụ xuân Vụ mùa
TT Cơ quan tham gia phối hợp
SNC NC XN SNC NC XN
1 Trung tâm GCT Hà Tĩnh - - 5 - - -
2 Trạm KKNGCT & PB Từ Liêm 0,2 5 3 - - 5
3 Trạm KKNGCT & PB Văn Lâm 0,3 5 10 0,7 - 8
4 Viện NC lúa -Trường ĐH NN Hà Nội - - 5 - - -
5 Trạm Dịch vụ KTNN Đại Mỗ 5 5
6
Trung tâm KKNG, SPCT & PB miền

Trung và Tây Nguyên
- 10 - - - -
7 Công ty CP GCT Trung ương 1 10 5 0,5 5 14
8
Trung tâm Thực nghiệm CLT & CTP-Viện
C LT & CTP
0,3 5 - - - 5
9 Xí nghiệp GCT Tam Thiên Mẫu - - 3 - - 5
Tổng (ha) 1,8 40 31 1,2 5 42

24

Bảng 5. Kết quả sản xuất hạt giống SNC của 2 giống ĐB5 và ĐB6
ĐVT: Kg
Địa điểm sản xuất
Vụ xuân
2007
Vụ mùa
2007
Vụ xuân
2008
Vụ mùa
2008
Trạm KKNGCT & PB Từ Liêm - 1.250 (ĐB5) - -
Trạm KKNGCT & PB Văn Lâm
689 (ĐB5)
480 (ĐB6)
3.340 (ĐB5)
3.600 (ĐB6)
2.000 (ĐB5)

2.000 (ĐB6)
-
Công ty Cổ phần GCT Trung ương - - 3.061 (ĐB6) 1.200 (ĐB6)
Trung tâm Thực nghiệm CLT &
CTP-Viện CLT & CTP.
875 (ĐB6) 695 (ĐB5) - -
Tổng số: 2.044 8.885 7.061 1.200.
Hạt giống các cấp SNC, NC, XN được sản xuất theo tiêu chuẩn nghành 10TCN
395-2006 của Bộ NN & PTNT. Ruộng giống cấp NC, XN được tiến hành khử bỏ cây
khác dạng trong các giai đoạn mạ, sau cấy, trước thu hoạch. Các lô ruộng giống và lô hạt
giống đều được kiểm định và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn nghành 10 TCN 342-2003 và
TCVN 1776-2004
.
Bảng 6. Kết quả sản xuất hạt giống cấp NC của 2 giống ĐB5 và ĐB6
ĐVT: Kg
Địa điểm sản xuất Xuân 2007 Mùa 2007 Xuân 2008 Mùa 2008
Trạm KKNGCT &PB Từ Liêm 25.500 (ĐB5) 22.500 (ĐB5) -
Trạm KKN GCT & PB Văn Lâm 26.000 (ĐB6) 25.200 (ĐB5) 25.000 (ĐB5) -
Trạm Dịch vụ KTNN Đại Mỗ - - 20.000 (ĐB5) -
Trung tâm KKNG, SPCT & PB
miền Trung và Tây Nguyên
- - 41.526 (ĐB6) 14.840 (ĐB5)
Trung tâm KN & KN Thái Bình 17.600 (ĐB6) - - -
Trung tâm Thực nghiêm CLT &
CTP-Viện CLT & CTP
32.000 (ĐB6) - 22.500 (ĐB6) -
Xí nghiệp GCT Tam Thiên Mẫu
25.000 (ĐB6)
24.000 (ĐB5)
- - -

Công ty CP GCT Trung ương - - 50.600 (ĐB6) 25.000 (ĐB6)
Tổng 124.600 50.700 182.130 39.840

×