Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

nghiên cứu chọn tạo các loại giống nấm ăn và nấm dược liệu quý ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 86 trang )


Viện Di truyền Nông nghiệp
Trung tâm Công nghệ Sinh học Thực vật






Báo cáo tổng kết đề tài




Tên đề tài:

Nghiên cứu chọn tạo các loại giống nấm ăn
và nấm dợc liệu quý ở Việt Nam
(Đề tài độc lập cấp nhà nớc)






- Thời gian thực hiện: 24 tháng từ 9/2001 - 9/2003
- Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Công nghệ Sinh học Thực vật
(Viện Di truyền Nông nghiệp )
- Địa chỉ: Đờng Phạm Văn Đồng, Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại: (04)8364296 - 8386632 Fax: 7541159


- Email:










Hà nội, tháng 12 năm 2003
phần I: Mở đầu

I. Đặt vấn đề- Cơ sở của việc nghiên cứu chọn tạo giống nấm:
Ngành sản xuất nấm ăn và nấm dợc liệu đã hình thành và phát triển trên
thế giới từ hàng trăm năm nay. Do đặc tính khác biệt với giới động vật và thực
vật về khả năng quang hợp, dinh dỡng và sinh sản nên nấm đợc xếp vào một
giới riêng gọi là giới nấm trong hệ thống phân loại sinh giới (Theo Alexopo
lousand, 1979; Rhwhittaker)
Giới nấm có nhiều loài theo ớc tính của các nhà khoa học có khoảng
600.000 loài nấm trong đó 45.000 loài nấm đã đợc mô tả trong tự nhiên
(Trịnh Tam Kiệt. 1981 ); trong đó khoảng 10% là các loài nấm ăn đợc và nấm
dợc liệu (4.500 loài). Tuy nhiên các loài nấm ăn và nấm dợc liệu đợc nuôi
trồng nhân tạo chỉ có khoảng 100 loài, trong đó có 20 loài đợc coi là quý hiếm
và đợc nuôi trồng có sản lợng lớn và phổ biến trên thế giới. Đa số các loài
nấm ăn đều sống hoại sinh, một số rất ít sống cộng sinh hoặc ký sinh. Giới
nấm đợc coi là một mắt xích quan trọng trong lới thức ăn của hệ sinh thái.
Những vấn đề về nguồn gốc, chủng loại phát sinh, sự hình thành loài và tiến
hoá của nấm còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và làm sáng tỏ. Nhng cũng nh

các loài vật nuôi, cây trồng khác, các giống nấm đợc nuôi trồng nhân tạo hiện
nay đều có nguồn gốc từ tự nhiên. Trong quá trình thu thập, nuôi trồng và cải
tiến canh tác, chọn lọc giống ngời ta đã tạo đợc những giống nấm thuần
khiết, có phẩm chất tốt có năng suất cao để sản xuất đại trà. Lịch sử nghề trồng
nấm trên thế giới đã đợc ghi nhận nh ở bảng 1:

Bảng 1: Những ghi chép lịch sử của việc trồng các loại nấm khác nhau (Chang
và Miles 1987)

Loài nấm trồng
Trồng nấm sớm
nhất vào năm
Ghi chép
sớm nhất
Nguồn tại liệu
Agaricus bisporus 1600 (SCN) 1650 Do Bonnefous afkins dẫn
liệu (1979)
Auricularia auricula 600 659 Sofing (So Gung, 659)
Flammulina velutipes 800ặ 900 Sau triều đại
Tống
Han O (618- 907) do Lu
Bo dẫn liêu (1958)
Lentinula edodes 1000- 11000 1313 Wang Chang (Theo
Zhang-Shou Cheng 1981)
Pleurotus ostreatus 1900 917 Falok (do Zadrazil dẫn)
Pleurotus sajo-caju 1974 1974 Fandaik (1974)
Tremella fuciformis 1800 1866 Hupei Fung-Hjienchil (do
Chen Sze-Yue)
Volvariella volvacea 1700 1822 Yuen-yeken 1822
Từ việc trồng nấm ban đầu lợi dụng các hang đá cho đến nay sử dụng

những phơng pháp kỹ thuật cao, có kiểm soát, nghề trồng nấm đã phát triển
nhanh chóng và lớn mạnh từ những năm 1960 đến nay. Hiện nay có khoảng

1



80 nớc trên thế giới sản xuất nấm ăn, sản lợng nấm tơi đạt xấp xỉ 14 triệu
tấn nấm các loại/1 năm.
Trong thực tế sản xuất nấm ở các nớc, vấn đề cải tiến kỹ thuật nuôi
trồng, vấn đề sử dụng giống nấm thuần khiết, chọn tạo giống luôn là những vấn
đề đợc đặt lên hàng đầu. Thực tế ngời trồng nấm ở nớc ta đều khẳng định:
phải có giống nấm tốt (thuần chủng) đợc nhân giống và sản xuất ở những cơ
sở đầy đủ trang thiết bị, có tín nhiệm mới có thể đạt hiệu quả. Trong sản xuất
nghề trồng nấm ở nớc ta đợc bắt đầu từ những năm 1970, nguồn giống nấm
chủ yếu đợc di nhập từ nớc ngoài vào nớc ta. Đặc biệt là những giống nấm
chịu lạnh nh Nấm mỡ (Agaricus sp); Nấm sò (Pleurotus sp). Chúng ta đã có
những thành tích về cải tiến công nghệ nhân giống, công nghệ nuôi trồng nấm
thúc đẩy sản xuất nấm phát triển, nông dân rất phấn khởi. Một yêu cầu đặt ra
trớc đòi hỏi của thực tế phát triển ngành nấm là chúng ta phải đầu t nghiên
cứu, chọn tạo giống nấm, có tập đoàn giống nấm tốt đảm bảo cả về chất lợng
và số lợng để phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất nấm của bà con nông dân các
địa phơng trong toàn quốc. Thực hiện chỉ thị của Phó thủ tớng chính phủ
Nguyễn Công Tạn trong công văn ngày 14 tháng 3 năm 2000, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cùng với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng đã xét
duyệt và lựa chọn đề tài: Nghiên cứu chọn tạo các loại giống nấm ăn và
nấm dợc liệu quý ở Việt Nam giao cho Trung tâm Công nghệ sinh học thực
vật- Viện Di truyền Nông nghiệp thực hiện từ tháng 9/2001 đến tháng 9/2003.
Đề tài đã đợc thực hiện đúng mục tiêu, đạt kết quả tốt theo các nội dung của
đề tài với sự tham gia của tập thể trên 25 cán bộ nghiên cứu của Trung tâm và

các cơ quan nghiên cứu trong toàn quốc (1 giáo s tiến sĩ, 2 tiến sĩ, 4 thạc sĩ )

II/ Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống nấm trên thế giới:
Trên thế giới có 80 nớc đang trồng nấm với khoảng 100 loài nấm ăn và
nấm d
ợc liệu, trong đó 20 loại đợc nuôi trồng phổ biến và đợc coi là nấm
quý (Tài liệu: Nuôi trồng nấm ở Phúc Kiến- Trung Quốc năm 2000). Sản lợng
nấm nuôi trồng trên thế giới đợc xếp theo thứ tự: Nấm mỡ ( Agaricus
bisporus; Agaricus bitorquis); Nấm hơng (Lentinula edodes); Nấm rơm
(V.volvacea); Nấm sò ( Pleurotus spp); Mộc nhĩ (A.auricula); Nấm kim châm
(F.velutipes) (Tài liệu của FAO.1990). Ngay từ khi mới tiến hành trồng nấm
ngời sản xuất đã quan tâm tới vấn đề giống nấm. Báo cáo sớm nhất và lần đầu
tiên đầy đủ nhất về việc trồng nấm ở Pháp là sách của Touricforil (1707) ông ta
mô tả phơng pháp dùng phân ngựa chế biến rồi cấy vào đó bào tử lấy từ cây
nấm trởng thành. Từ phần phân ngựa có sợi nấm ngời ta có thể dùng để cấy
vào những lô phân ngựa mới. Đây chính là phơng pháp chọn giống, nhân
giống sơ khai nhất (T.H. Qimio; S.T Chang và D.J.Royse: Kỹ thuật trồng nấm
ở vùng nhiệt đới) cũng tơng tự nh vậy ở các nớc Châu á nh Trung Quốc,
Thái Lan ngời ta dùng cây có sợi nấm hơng, mộc nhĩ xếp chung với cây
gỗ mới chặt rồi tới nớc tạo ra sự lây nhiễm sợi và phát tán bào tử nấm
giữa các khúc gỗ. Khoa học kỹ thuật phát triển từ đầu thế kỷ 20 và nhất là
những năm 1950 trở lại đây, để đáp ứng cho sản xuất phát triển, các nớc

2



trồng nấm đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phơng pháp chọn tạo và nhân
giống khác nhau kể cả ở mức độ phân tử. Kết quả tạo đợc nhiều giống nấm
mới, nâng cao năng suất, phẩm chất của sản phẩm, tạo đợc tính chống chịu và

khả năng thích nghi cao của giống nấm. Tất cả các nhà trồng nấm, đều đã áp
dụng phơng pháp chọn lọc cá thể, chọn lọc toàn thể, phơng pháp nuôi cấy
mô, hệ sợi để tạo ra giống nấm thuần khiết. Từ nguồn giống gốc các nhà trồng
nấm Nhật Bản thờng nhân giống hệ sợi trên các môi trờng truyền thống. Ví
dụ: Giống nấm mỡ nhân giống trên môi trờng Compost trồng nấm mỡ đã vô
trùng. Giống nấm hơng nhân giống trên phoi gỗ hoặc mùn ca của chính loại
cây gỗ trồng nấm hơng ( The Biology and cultivation of Edible mushroom
S.T chang and W.A.Hayes.1978). Các tác giả nghiên cứu và sản xuất giống
nấm Châu Âu thờng tạo giống thuần khiết từ các đơn bào tử, chọn dòng vô
tính, chọn dòng hữu tính và nhân giống nấm trên các môi trờng khác nhau
nh môi trờng hỗn hợp hoặc môi trờng hạt đại mạch, hạt đậu rất tiện lợi
trong sản xuất và đạt năng suất rất cao ( Nấm mỡ đạt 45%; Nấm sò: 120% so
với nguyên liệu khô). áp dụng các kỹ thuật công nghệ sinh học tiên tiến, bằng
phơng pháp chọn lọc tự nhiên và gây đột biến nhân tạo ( chiếu xạ tia X hoặc
dùng hoá chất axit Nitreut) các nhà khoa học Đức đã tạo ra giống nấm mỡ
trắng năng suất cao, giống nấm sò không bào tử ( ở Đức) giống Nấm mỡ trắng
(ở Đài Loan). Năm 1984 tác giả Yoo và sử dụng phơng pháp giao hoà nguyên
sinh chất (protoplast fusion- dung hợp tế bào trầu) giữa loài Pleurotus ostreatus
với loài Pleurotus florida. Năm 1990, Ogawa và cộng sự đã tiến hành phơng
pháp dung hợp tế bào trần giữa hai loài khác nhau là Nấm hơng và Nấm sò
thành công. Trong những năm 80, 90 bằng các phơng pháp lai tạo nhiều dòng,
chọn lọc và nuôi cấy đơn bào tử, đa bào tử, dung hợp tế bào trần, Trung Quốc
đã tạo đợc một số chủng nấm mỡ có năng suất cao, chất lợng tốt nh: quả
thể chắc, mọc đều, dễ thu hái, chân ngắn thích hợp cho việc chế biến đóng hộp.
Tạo ra một số giống nấm sò vàng, sò tím, sò nâu .v.v và cải tiến phơng pháp
nuôi trồng hơn 20 loài nấm quý ( Fusion mushroom Jounal 2/1991)
Ngoài việc nghiên cứu chọn tạo thành công những giống nấm ăn có năng
suất cao, phẩm chất tốt. Hiện nay trên thế giới việc nghiên cứu bảo quản, lu
giữ các giống tốt nhằm chống thoái hoá và phục vụ thờng xuyên cho sản xuất
là một yêu cầu lớn và cần thiết. Các cơ sở trồng nấm thờng xuyên sử dụng

một số phơng pháp bảo quản và lu giữ giống nấm nh:

1/ Bảo quản giống nấm trong dầu
Sử dụng dầu farafin có tỷ trọng 0,83
ặ 0,89 đợc vô trùng ở nhiệt độ
121
0
C trong 15. Sau đó để nguội khoảng 24 giờ. Tác giả Ly và Chen (1981) đã
dùng phơng pháp này bảo quản các loại giống nấm mỡ, giống nấm hơng,
giống nấm sò và giống nấm rơm thời gian bảo quản tốt đợc 7 năm (Tài liệu Di
truyền và chọn giống các loại nấm ăn. 1990)


3



2/ Bảo quản giống nấm bằng nớc cất vô trùng:
Tác giả Smith (1991) đã dùng nớc cất vô trùng để bảo quản giống nấm
thời gian 5
ặ7 năm.

3/ Bảo quản bào tử giống nấm trong cát khô
4/ Bảo quản bằng phơng pháp đông khô
Hệ sợi của các loại giống nấm đợc bảo quản trong các ampul ở nhiệt độ
-196
0
C trong Nitơ lỏng. Rất nhiều cơ sở nghiên cứu, sản xuất đã áp dụng
phơng pháp bảo quản đông lạnh khô, thời gian bảo quản hàng vài chục năm
nh: Trung tâm Bảo quản các chủng vi sinh vật Hoa Kỳ (ATCC); Trung tâm

Nghiên cứu vi sinh vật Hoàng gia Anh (CMI) có khả năng bảo quản các chủng
giống nấm từ 20
ặ 30 năm không bị thoái hoá.

III/ Những nghiên cứu chọn tạo và bảo quản giống nấm trong nớc:

- Trong nhân dân đã biết thu hái và sử dụng nấm hơng, nấm mộc nhĩ tự nhiên
từ hàng trăm năm trớc. Từ thời Lê Quý Đôn và Hải Thợng Lân ông Lê Hữu
Trác đã có viết về nấm nh là: Nguồn sản vật quý hiếm của đất rừng Đại
Nam nói về nấm Linh chi, nấm Thổ phục linh để làm thuốc.
- Theo các điều tra, nghiên cứu của các nhà khoa học ở Việt Nam có khoảng
1200 loài nấm lớn, trong đó có khoảng 200 loài nấm ăn và nấm dợc liệu
(Trịnh Tam Kiệt 1981 Nấm lớn ở Việt Nam NXB: KHKT ). Các loại nấm
ăn quý nh: Nấm hơng, Mộc nhĩ, Nấm rơm, Nấm mối .v.v và nấm dợc liệu
nh: Nấm linh chi, thổ phục linh đều có ở hầu hết các vùng rừng núi miền Bắc,
miền Trung, miền Nam. Trong những nghiên cứu về nấm đã thông báo về
nhiều loại nấm ăn và nấm dợc liệu hiện có ở rừng nớc ta nh:
+ Nấm Linh chi: ở rừng bảo tồn Bến En ( Thanh Hoá) {Tạp chí: Sinh học
ngày nay 2/2002}
+ Nấm chân chim: ( Schizophyllum commune) ở vùng Bắc Hà- Lào Cai
( T.S Phan Huy Dục- Đại học Quốc gia Hà Nội )
- Các nghiên cứu, báo cáo, điều tra, khảo sát khu hệ nấm lớn (Macromyces) ở
Việt Nam đã xác định ở nớc ta có khoảng 3.000 loài nấm tự nhiên đã đợc mô
tả. Trong đó các loài nấm ăn đợc và nấm dợc liệu mọc tự nhiên trong rừng có
khoảng vài chục loài, nhiều loài thuộc loại nấm ăn quý hiếm ( Trịnh Tam Kiệt:
nấm lớn ở Việt Nam NXB. KHKT 1981). Từ những năm 70 của thế kỷ XX các
loài nấm ăn của vùng ôn đới nh nấm mỡ, nấm sò đợc di nhập và nuôi trồng ở
một số tỉnh phía Bắc. Các cơ sở nghiên cứu đã có nhiều đóng góp về chọn tạo
giống nấm, nhân giống nấm phục vụ cho sản xuất nấm mỡ xuất khẩu, mộc nhĩ,
nấm rơm nh:

+Trung tâm nấm ( Trờng Đại học Tổng hợp Hà Nội ) đã có Nghiên
cứu nuôi trồng nấm mỡ dới tán cây chuối những năm 1980- 1985.
+Xí nghiệp đặc sản rừng số 1- Bộ Lâm nghiệp đã Nghiên cứu phơng pháp lu
giữ giống nấm mỡ và nhân giống nấm mỡ trên cơ chất Compost rơm rạ từ 1986- 1991.

4



+Công ty nấm Hà Nội thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp thực phẩm- Vi
sinh Hà Nội đã nghiên cứu Lu giữ, bảo quản và nhân giống một số loại nấm
trên cơ chất hạt thóc . Kết quả đã thành công và phục vụ kịp thời cho sản
xuất nấm phát triển.
- Hiện nay tại Bảo tàng giống chuẩn vi sinh vật ( VTCC- Việt Nam Type
culture collection) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có một số thiết bị và
phơng tiện để bảo quản lâu dài và quản lý tất cả các giống nấm nuôi trồng.
- Để phục vụ kịp thời và thờng xuyên cho sản xuất nấm ăn và nấm dợc liệu
của các địa phơng trên toàn quốc cần có cơ quan nghiên cứu, chọn tạo những
loại giống nấm ăn và nấm dợc liệu có năng suất cao, có phẩm chất tốt. Những
chủng giống nấm này thờng xuyên đợc sản xuất và nhân giống để phục vụ
cho ngời trồng nấm. Từ năm 1996 Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật
thuộc Viện Di truyền Nông nghiệp đã đi sâu nghiên cứu, chọn tạo 6 loại nấm
ăn và nấm dợc liệu đạt hiệu quả rất tốt. Trung tâm đã đa một số giống nấm
mới có thể nuôi trồng ở nớc ta nh nấm kim châm, nấm trân châu. Đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu ứng dụng Trung tâm đợc giao thực hiện đề tài: Nghiên
cứu chọn tạo một số loại giống nấm ăn và nấm dợc liệu quý ở Việt Nam .
Sau 24 tháng thực hiện đề tài từ tháng 9/2001 đến tháng 9/2003 đề tài đã đạt
đợc một số kết quả theo đúng mục tiêu và các nội dung đặt ra.

IV- Mục tiêu và nội dung của đề tài:

Để việc sản xuất nấm ăn đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững, cần
phải đẩy mạnh công tác chọn giống có chất lợng tốt, có năng suất cao, ổn
định và có tính chống chịu với các điều kiện bất thuận của ngoại cảnh: Đề tài
đặt ra các mục tiêu và nội dung nh sau:

1/Mục tiêu của đề tài:
1.1/ Chọn tạo một số loại giống nấm ăn và nấm dợc liệu có năng suất, chất
lợng cao có khả năng thích ứng với các điều kiện môi trờng sinh thái khác
nhau ở Việt Nam nhằm đa dạng hoá các giống nấm.
1.2/ Cung cấp nguồn giống gốc có năng suất chất lợng ổn định phục vụ nhu
cầu phát triển nấm hiện nay ở các địa phơng.
2/ Nội dung nghiên cứu của đề tài:
2.1- Điều tra, khảo sát, thu thập các giống nấm hiện có ở một số cơ sở nghiên
cứu và sản xuất giống nấm trong nớc. Đánh giá thực trạng về chủng loại, năng
suất, chất lợng các loại giống nấm đang nuôi trồng phổ biến hiện nay ở Việt
Nam.
2.2- Su tầm, phân lập, nhập nội và chọn tạo một số giống nấm ăn
và nấm dợc liệu trong tự nhiên ở các vùng sinh thái khác nhau.
Đánh giá về đặc điểm sinh thái và chất lợng của các chủng giống
nh: Nấm mỡ ( Agaricus bisporus, A. bitorquis); Nấm rơm (
Volvariella spp); Nấm sò ( Pleurotus spp); Nấm hơng (
Lentinula edodes); Mộc nhĩ ( Auricularia auricula ;

5



Au.polytricha); Nấm Linh chi (Ganoderma spp); Nấm Kim châm
(Flammulina velutipes); Nấm Ngân nhĩ ( Tremella fuciformis) .v.v
2.3- Nghiên cứu lu giữ và bảo quản nguồn gen nhằm cung cấp giống nguyên

chủng có năng suất, chất lợng cao, không bị thoái hoá cho các cơ sở nhân
giống nấm hiện nay.
2.4- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ nhân giống nấm cấp I, cấp II,
cấp III đối với các chủng giống nấm đã đợc chọn tạo ra, phục vụ nhu cầu phát
triển nấm của các địa phơng.
2.5- Nghiên cứu xây dựng các quy trình công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế
biến nấm thích hợp với các chủng loại giống nấm đã đợc chọn tạo, đạt năng
suất, chất lợng nhằm phổ biến cho các hộ nông dân và các đơn vị sản xuất,
kinh doanh nấm trong nớc.
Mục tiêu và nội dung của đề tài đợc thực hiện không chỉ nhằm mục
đích nghiên cứu đơn thuần. Mỗi nội dung đều gắn với kết quả cuối cùng phục
vụ cho ngời sản xuất, ngời trồng nấm và ngợc lại mỗi kết quả đạt đợc của
đề tài nh: đa ra một giống nấm ăn mới, giải quyết một công nghệ nuôi trồng
nấm có hiệu quả kinh tế đều đợc bà con nông dân tiếp nhận nồng nhiệt và áp
dụng vào sản xuất.
















6



Phần II: Địa điểm, vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

I/ Địa điểm nghiên cứu của đề tài:
- Các thí nghiệm nghiên cứu chọn tạo giống nấm tạo giống thuần chủng đợc
tiến hành tại Phòng Nghiên cứu giống nấm của Trung tâm CNSH Thực vật.
- Các nghiên cứu nhân giống nấm cấp I, cấp II, cấp III trên các loại môi trờng
khác nhau để tiến hành chọn giống đợc thực hiện tại Phòng Sản xuất giống
nấm của Trung tâm CNSH Thực vật.
- Thí nghiệm nuôi cấy, nuôi trồng thử nghiệm các dòng thuần chủng của sợi
nấm để chọn giống nấm đợc tiến hành tại nhà lới, nhà lạnh của Trung tâm
CNSH Thực vật từ tháng 10/2001 đến tháng 9/2003.
- Các loại giống nấm sau khi chọn tạo đợc nuôi trồng khảo nghiệm với quy
mô vài trăm mẫu ( bịch nấm) tới hàng ngàn tấn nguyên liệu rơm rạ, mùn ca tại
Trung tâm và các địa phơng nh: xã Thanh Lãng ( Vĩnh Phúc), xã Long Hng
( Hng Yên), xã Khánh An ( Ninh Bình) Công ty giống thức ăn chăn nuôi Cao
Bằng; Sở Khoa học và Công nghệ Lạng Sơn.

II/ Nguyên, vật liệu và thiết bị nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài sử dụng các nguyên vật liệu có sẵn ở trong nớc dễ tìm, dễ kiếm, rẻ
tiền nh: thạch Agar, khoai tây, đờng Glucoza hoặc Dextosa, thóc, mùn
ca.v.v
- Nguồn gien nấm đợc sử dụng là các giống nấm đang đợc nuôi trồng ở các
địa phơng, giống đợc nhập nội bằng các con đờng trao đổi học tập, giống
gửi biếu tặng của các vị lãnh đạo hoặc các chuyên gia nớc ngoài, giống
thơng phẩm của các nớc trong khu vực .v.v
- Một số hoá chất đặc hiệu sử dụng cho nghiên cứu đều có bán trên thị trờng (

Nớc sản xuất: Đức, Trung Quốc, Nga, Việt Nam .v.v )
- Thiết bị phục vụ nghiên cứu chọn tạo giống nấm đã đợc mua sắm mới hoặc
đã có gồm:
- Nồi khử trùng cao áp BK-75 có chế độ điều khiển tự động.
- Box cấy Laminer, tủ ấm, tủ sấy Memmer ( Đức)
- Tủ lạnh thờng, tủ lạnh - 35
0
C
- Tủ bảo quản giống nấm ở t
0
: 0- 15
0
C
- Nhà bảo quản giống nấm dung tích 40 m
3
- Hệ thống phòng nuôi giống nấm có điều hoà nhiệt độ 2 chiều (Electrolux)
- Ôn ẩm kế tự ghi, máy đo nhanh độ ẩm, nhiệt độ cầm tay.
- Máy tới, máy phun ẩm tạo mù điều chỉnh các yếu tố sinh thái nh độ ẩm,
nhiệt độ, ánh sáng, độ lu thông không khí.
- Kiểm tra hệ sợi nấm thuần khiết bằng kính hiển vi, kính lúp có độ phóng đại
lớn.


7



III/ Phơng pháp nghiên cứu của đề tài:

1/ Đề tài áp dụng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm có so sánh, đối

chiếu và chọn lọc.

2/ Phơng pháp chọn tạo giống nấm sử dụng phơng pháp chọn lọc hàng
loạt ( Mass selection) về các tiêu chuẩn
+ Tốc độ sinh trởng của hệ sợi nấm, của quả thể nấm.
+ Khả năng thích nghi với các điều kiện sinh thái: nhiệt độ, độ ẩm.
+ Năng suất và chất lợng sản phẩm hợp thị hiếu ngời tiêu dùng và có
hiệu quả kinh tế cao.
Đối với mỗi loại giống nấm đều tiến hành chọn lọc ở từng giai đoạn:
2.1/ Giai đoạn phân lập, nuôi cấy tạo dòng thuần: chọn lọc hệ sợi nấm.

2.2/ Giai đoạn nhân giống nấm các cấp: chọn lọc hệ sợi nấm.

2.3/ Giai đoạn nuôi trồng, đánh giá: chọn lọc quả thể nấm phát triển trong điều
kiện môi trờng khác nhau thể hiện các u điểm về năng suất, phẩm chất.

3/ Dựa trên đặc điểm nấm là sinh vật dị dỡng đa số các loài nấm ăn và nấm
dợc liệu có phơng thức sống hoại sinh trên các giá thể thực vật đã chết.
Chu kỳ sống của nấm lớn khép kín bởi các thể sinh dỡng ( hệ sợi) thể sinh sản
(quả thể) thể bào tử. Để chọn tạo giống nấm, đề tài áp dụng phơng pháp chủ
yếu:

3.1/ Phơng pháp phân lập giống nấm
Phơng pháp nuôi cấy mô: Từ một quả thể nấm có các đặc tính u việt
đợc chọn lọc nh ở trên. Sau khi tách khỏi giá thể, vệ sinh bên ngoài bằng cồn
hoặc dung dịch HgCl
2
0,1%. Dùng dao vô trùng và bằng thao tác vô trùng cắt
một mẩu mô ở mũ nấm rồi dùng que cấy đa vào bề mặt môi trờng chuẩn bị
sẵn là đĩa petri hoặc ống thạch nghiêng. Khi nào thấy sợi nấm mọc ra thì dùng

que cấy đầu nhọn cấy cắm sang ống nghiệm khác. Theo dõi quá trình sinh
trởng của sợi nấm, loại bỏ những đĩa hoặc ống môi trờng bị nhiễm nấm tạp
hoặc sợi nấm mọc yếu, tha.

3.2/ Phơng pháp lu giữ, bảo quản và nhân giống nấm đã đợc chọn tạo:
- Đề tài áp dụng phơng pháp bảo quản lạnh bình thờng và thờng xuyên cấy truyền:
+ Các loại giống nấm sau khi phân lập đợc lu giữ và bảo quản giống
trong ống nghiệm đặt trong tủ lạnh nhiệt độ 4
ặ 10
0
C, tuỳ theo từng loại giống
phơng pháp bảo quản lạnh thờng có thể kéo dài hoặc ngời ta phải cấy
truyền sang môi trờng mới. Đặc biệt giống nấm rơm khi lu giữ và bảo quản
phải để ở nhiệt độ lớn hơn 15
0
C.
+ Đồng thời với thời điểm cấy truyền giống nấm đề tài tiến hành nhân
giống nấm và nuôi trồng khảo nghiêm. Từ kết quả nuôi trồng tiến hành chọn

8



lọc những quả thể tốt nhất để phân lập giống ( Sơ đồ quy trình sản xuất và nhân
giống nấm đợc trình bày theo ảnh minh hoạ ở Phụ lục )
- Phơng pháp tính toán các giá trị của mẫu theo phơng pháp thống kê sinh
học.
- Trong quá trình thực hiện đề tài tập thể các tác giả đã tiến hành các nghiên
cứu chọn tạo giống nấm, nghiên cứu nuôi trồng từng loại giống nấm riêng biệt
và đợc trình bày kết quả theo các chơng và đề mục trong phần III.









































9



Phần iii: kết quả nghiên cứu

Đề tài: Nghiên cứu chọn tạo các loại giống nấm ăn
và nấm dợc liệu quý ở Việt Nam

Chơng I:
Kết quả điều tra, khảo sát, thu thập các giống nấm ăn và
nấm dợc liệu hiện có tại một số cơ sở nghiên cứu và sản xuất
giống nấm trong nớc. Đánh giá thực trạng về chủng loại,
năng suất, chất lợng các loại giống nấm đang nuôi trồng
phổ biến hiện nay tại Việt Nam.

1/ Tổng quan vấn đề:
- ở nớc ta nuôi trồng nhân tạo nấm ăn đã có từ những năm 70 của thế kỷ
trớc. Các địa phơng đều có những cơ sở nhà nớc, t nhân sản xuất giống
nấm cung cấp cho ngời trồng nấm. Trong những năm gần đây phong trào sản
xuất nấm phát triển mạnh, nhu cầu nguồn giống nấm, chủng loại nấm ăn tăng

gấp hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Thực trạng về năng suất, chất lợng
các loại giống nấm đang nuôi trồng cần đợc điều tra, đánh giá làm cơ sở so
sánh để chọn tạo các giống nấm ăn có năng suất cao có phẩm chất tốt.

2/ Kết quả điều tra, khảo sát nấm ăn và nấm dợc liệu ở các địa phơng:

2.1/ Các tỉnh vùng núi phía Bắc:
- Tại Lạng Sơn, Cao Bằng nhân dân có tập quán trồng và thu hái nấm hơng
trên gỗ.
Nguồn giống nấm tại Lạng Sơn do Sở Khoa học công nghệ sản xuất và
cung cấp, mỗi năm lợng giống nấm đủ trồng cho 300 m
3
gỗ ( Khoảng 1.000ặ
1.200 kg giống nấm ). Nấm hơng đợc trồng nhiều ở các huyện Bắc Sơn, Bình
Gia, Lộc Bình.
- Năng suất nấm khô đạt 9- 10 kg/1m
3
gỗ/1 năm. ( cây gỗ có thể cho thu nấm
2
ặ3 năm).
- Điều tra nấm tự nhiên rừng cây chẹo tái sinh thuộc xã Hồng Phong, huyện
Cao Lộc (Lạng Sơn) có giống nấm đỏ (tên địa phơng gọi là Booc phia, Biếc
phèo).
+ Tên khoa học: Russula sp
+ Thuộc Bộ nấm xốp: Russulatacea. ( Tài liệu Trịnh Tam Kiệt: nấm lớn
ở Việt Nam )
+ Phân bố: mọc dới rừng cây chẹo tái sinh vào mùa hè nóng ẩm từ
tháng 6 đến tháng 8 hàng năm.
+ Đặc điểm: là loại nấm rễ ký sinh trên rễ cây chẹo trong vòng đời sinh
trởng.

+ Tác dụng và ý nghĩa kinh tế: nhân dân địa phơng thu hái để ăn, bán,
nấm ngọt, thơm. Các chợ vùng thị xã Lạng Sơn đều có bán nấm tơi. Một số

10



thơng nhân Trung Quốc đặt mua giá 30.000- 40.000đ/kg nấm tơi. Sản lợng
mỗi năm vài ba tấn.
+ Kết quả phân lập và nuôi cấy: đây là loại nấm rễ, khó nuôi trồng nhân
tạo (ảnh phụ lục).
- Tại Cao Bằng: nấm hơng đợc trồng nhiều trên gỗ tại các huyện Trùng
Khánh, Hoà An, Bảo Lạc.
+ Nguồn giống nấm hơng, nấm sò, nấm mộc nhĩ do Trung tâm sản xuất
giống nấm (thuộc Công ty giống, thức ăn chăn nuôi tỉnh Cao Bằng) cung cấp.
Mỗi năm sản xuất 6,0
ặ 7 tấn giống nấm đủ cung cấp cho nuôi trồng
1.000
ặ1.200 m
3
gỗ cành ngọn.
+ Năng suất nấm hơng đạt 10- 11 kg nấm khô trên 1m
3
gỗ, nấm có chất
lợng tốt giá bán 100.000 đặ 120.000 đ/kg nấm khô.
- Tại Yên Bái: phát triển nuôi trồng nhiều loại nấm ăn nh nấm hơng, mộc
nhĩ, nấm sò.
+ Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHKT thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Yên Bái là đầu mối chuyển giao kỹ thuật và cung cấp giống nấm cho nông
dân nhng sản lợng và năng suất cha ổn định.



2.2/ Các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng và Miền Trung.
- Nghề trồng nấm phát triển rộng, nhiều loại nấm nh: nấm mỡ, nấm sò, nấm
rơm, mộc nhĩ, Linh chi
- Nguồn giống nấm chủ yếu do Trung tâm CNSH Thực vật cung cấp. Ngoài ra
có một số cơ sở sản xuất giống nấm tại địa phơng nh: Thái Bình, Vĩnh Phúc,
Ninh Bình, Hải Dơng, Bắc Giang
- Năng suất tơng đối ổn định nhng còn thấp hơn nhiều so với năng suất của
thế giới cũng nh các nớc trong khu vực.

2.3/ Các tỉnh Miền Trung và Nam bộ:

- Các tỉnh Trung và Nam bộ chủ yếu trồng nấm rơm và mộc nhĩ. Có rất nhiều
cơ sở nhà nớc, t nhân sản xuất giống nấm cung cấp cho nông dân. Giá giống
nấm rẻ (dùng cơ chất là rơm băm) nhng sản xuất và nuôi trồng quảng canh.
- Năng suất nấm rơm đạt 6
ặ8% nấm tơi trên nguyên liệu khô (Trung Quốc
đạt 12
ặ15%)
- Giống nấm xuất xứ từ nhiều nguồn khó kiểm soát về chất lợng và mầm
bệnh. Đề tài đã su tập hơn 10 mẫu giống nấm rơm của các tỉnh phía Nam nh:
Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu .v.v để nuôi
trồng, chọn giống (ảnh phụ lục: phần nấm rơm)
- Sản lợng nấm rơm đạt hơn 40.000 tấn nấm muối một năm ( Tài liệu thị
trờng- Giá cả tháng 8/2002)

3/ Kết luận và khuyến nghị:
- Kết quả điều tra, khảo sát sơ bộ ở một số tỉnh trồng nấm cho thấy.
+ Nghề trồng nấm cha đợc coi là nghề sản xuất trong chỉ đạo nông

lâm nghiệp, sản xuất còn nhỏ lẻ mang tính hàng hóa thấp.

11



+ Các cơ sở sản xuất giống nấm còn yếu, thiếu cha ổn định về chất
lợng, số lợng và cung ứng kịp thời vụ cho ngời sản xuất.
- Khuyến nghị:
+ Nhanh chóng xây dựng các trung tâm, xởng sản xuất giống nấm
thơng phẩm (giống cấp III) để chủ động cung ứng đủ nhu cầu giống nấm cho
nông dân một cách tiện lợi nhất.
+ Cần có tiêu chuẩn hoá giống nấm, kiểm soát nguồn giống nấm có chất
lợng, đảm bảo không gây thiệt hại cho ngời sản xuất nấm.








































12



Chơng II:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo một số loại
nấm ăn và nấm dợc liệu.


Đề mục 1: Kết quả nghiên cứu chọn giống nấm mỡ Al
1

1/ Tổng quan vấn đề:
- Nấm mỡ ( Tên khoa học: Agaricus bisporus) là loại nấm ăn vùng ôn đới đợc
di nhập vào nuôi trồng ở nớc ta từ những năm 1970. Nấm mỡ chỉ trồng đợc
vào mùa đông từ tháng 10 năm trớc tới tháng 4 năm sau ở các tỉnh phía Bắc,
Miền Nam đợc trồng ở Đà Lạt. Nguồn giống nấm trớc đây đợc nhập từ các
nớc Italia, Nhật Bản, Hà Lan giống nguyên chủng đợc nhân thành giống các
cấp tại Việt Nam để phục vụ cho nuôi trồng nấm xuất khẩu. Những năm gần
đây các cơ sở sản xuất giống trong nớc đã tự chủ nguồn giống nấm mỡ bằng
cách áp dụng kỹ thuật nuôi cấy mô, phân lập giống nấm, lu giữ và bảo quản
giống nấm từ vụ này sang vụ khác. Hiện nay, các loại giống nấm mỡ đang nuôi
trồng có nguồn gốc từ nhiều nớc nhng đều thuộc hai loài chính là Agaricus
bisporus và Agaricus bitorquis có đặc điểm hình thái và tính thích nghi với
nhiệt độ khác nhau.

1.1/ Giống nấm Agaricus bisporus. Lange. Sing
- Loài này đợc trồng chủ yếu ở Châu Âu
- Quả thể của giống này mũ nấm thờng phẳng, thô. Giống có năng suất cao,
quả nấm có màu trắng đẹp chân nấm ngắn, mọc thành cụm. Những loại có màu
nâu nhạt quả nấm chắc.
- A.bisporus thích nghi với nhiệt độ lạnh và kéo dài. Có tính đề kháng đối với
một số loại virut ( P.J.C Vedder: 1978)
1.2/ Giống nấm: Agaricus bitorquis ( Syn.edulis; Rodmanii và peronata).
- Quả thể A.bitorquis thờng thô và chắc hơn quả thể A.bisporus, có màu trắng
bạc, mũ nấm hơi lõm.
- A.bitorquis có thể phát triển sợi ở nhiệt độ 30
0

C có khả năng chịu đợc nồng
độ CO
2
cao hơn rất nhiều so với A.bisporus. có sức đề kháng đối với virut. Thời
gian giữa các lứa nấm kéo dài hơn ( P.J.C Vedder: 1978).
- Hiện nay điều kiện sản xuất nấm có nhiều tiến bộ về công nghệ nuôi trồng,
về chọn tạo giống thích nghi với các điều kiện sinh thái. Đặc biệt ở miền Bắc
nớc ta chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong thời gian nhân
giống cấp I; cấp II ( tháng 8, tháng 9) thời tiết còn rất nóng, trong thời gian
nhân giống cấp III và nuôi trồng (tháng 10, tháng 11) thời tiết luôn thay đổi
thất thờng ảnh hởng rất nhiều tới sự sinh trởng, chất lợng giống nấm và
năng suất nấm. Vì vậy công tác chọn tạo giống nấm mỡ có tính năng thích
nghi với biên độ chịu nhiệt rộng, chống chịu đợc với thay đổi thời tiết, có

13



năng suất cao, chất lợng tốt là mục tiêu chọn tạo giống nấm mỡ của đề tài.
Trong tập đoàn giống nấm mỡ hiện có của Trung tâm CNSH Thực vật có 3
chủng giống nấm mỡ có nguồn gốc khác nhau đại diện cho đa số giống nấm
mỡ đang nuôi trồng ở nớc ta. Đề tài tiến hành chọn tạo một giống nấm mỡ u
việt nhất để phục vụ cho sản xuất.

2/ Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
2.1/ Vật liệu và nguồn giống
- Nguồn giống: trong các chủng giống nấm mỡ đợc lu giữ tại Trung tâm
chọn 4 chủng để chọn lọc giống ( Bảng 1)
Bảng 1: Danh mục 4 chủng giống nấm mỡ để chọn giống


STT Ký hiệu Tên thờng gọi Tên khoa học
Nguồn gốc
xuất xứ
Thời gian
thu thập
1 A
2
Nấm mỡ Agaricus bisporus Trung Quốc 11/1997
2 AI Nấm mỡ A. bisporus Italia 10/2000
3 Az Nấm mỡ A. bisporus Thái Lan 10/2000
4
Al
1
Nấm mỡ A. bisporus Trung Quốc 12/2000
Bốn chủng nấm mỡ trên đang đợc nuôi trồng và mới di nhập vào nớc
ta qua con đờng trao đổi hợp tác và giống nấm biếu tặng của tiến sĩ. Federico
Zani ( chuyên gia tổ chức FAO thực hiện Dự án VIE/0065 ở Thái Bình).

2.2/ Nguyên vật liệu:
- Môi trờng nhân giống cấp I: sử dụng môi trờng PDA có bổ sung nớc chiết
giá đỗ.
- Môi trờng nhân giống cấp II, cấp III môi trờng hạt thóc có điều chỉnh PH
bằng CaCO
3
- Môi trờng nuôi trồng để tuyển chọn giống dùng Compost từ nguyên liệu rơm
rạ ủ đống theo quy trình có bổ sung phân vô cơ.

2.3/ Phơng pháp nghiên cứu
- Dùng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm so sánh, đối chiếu.
- Chọn giống theo phơng pháp chọn lọc hàng loạt (Tác giả: PGS.TS Trần Duy

Quý; TS. Khuất Hữu Thanh) từ khâu nhân giống cấp I; cấp II; cấp III.
- Nuôi trồng nấm theo công thức chế biến Compost của Nhật Bản có một số cải
tiến trong phơng pháp tạo luống nấm, cấy giống nấm
- So sánh năng suất, chất lợng sản lợng nấm thu hoạch (năng suất sinh học-
hình dạng quả thể).
- Tính toán, xử lý số liệu bằng phơng pháp thống kê sinh học.

14



3/ Kết quả nghiên cứu và nhận xét:

3.1 So sánh tốc độ phát triển hệ sợi của các chủng giống nấm mỡ trên môi
trờng cấp I; cấp II; cấp III ( Bảng 2)

Bảng 2: Đánh giá tốc độ sinh trởng của các chủng giống nấm mỡ:

Chủng giống

Cấp giống
A
I Az A2
Al
1
Giống C1(ngày) 35-37 34- 35 26- 28 25- 26
Giống C2(ngày) 40- 42 40- 45 30- 32 28- 30
Giống C3(ngày) 40- 45 40- 45 30- 33 28- 30

Nhận xét:

- Trong điều kiện nuôi giống nấm các cấp ở điều kiện phòng tối, nhiệt độ trung
bình 25
0
C 1
0
C, độ ẩm tơng đối trong phòng 70% 5% chúng ta nhận thấy:
+ Đối với các chủng giống nấm cấy trên môi trờng ống thạch nghiêng
(môi trờng cấp I) có thời gian sinh trởng kín ống thạch. max là 37 ngày và
min là 25 ngày thời gian chênh lệch cực đại là 12 ngày. Trong đó giống Al
1

thời gian sinh trởng nhanh nhất: 25- 26 ngày.
+ Đối với các chủng giống nấm cấp II và cấp III cùng cấy trên môi trờng
hạt thóc có thời gian sinh trởng sợi nấm ăn kín môi trờng max- 45 ngày; min-
28 ngày. Thời gian chênh lệch cực đại là 17 ngày. Trong đó sợi giống nấm mỡ
chủng Al1 có thời gian sinh trởng ổn định nhất và ngắn nhất 28ữ 30 ngày.

3.2/ Nghiên cứu ảnh hởng của yếu tố nhiệt độ tác động đến sợi nấm và sự
hình thành qủa thể nấm (Bảng 3).

Bảng 3: ảnh hởng của yếu tố nhiệt độ tới sự sinh trởng của sợi nấm và sự
hình thành quả thể nấm.

AI Az A2 Al
1
Chủng

Nhiệt độ-
Hệ sợi Quả thể Hệ sợi Quả thể Hệ sợi
Quả

thể
Hệ sợi
Quả
thể
< 15
0
C Chậm Trung
bình
Chậm Trung
bình
Chậm Trung
bình
Chậm Trung
bình
15- 18
0
C Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt
18- 21
0
C Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt
21- 23
0
C Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt Trắng tốt Tốt
23- 26
0
C Xốp sâu
bệnh
Sợi yếu Xốp sâu
bệnh
Mảnh

tha
Tốt Sợi tha Tốt
26- 29
0
C Sợi chuyển
màu vàng
Không
ra nấm
Sợi chuyển
màu vàng
Không
ra nấm
Mảnh yếu Xốp sâu
bệnh
Sợi ăn
sâu xuống
mặt đất
Xốp sâu
bệnh
> 29
0
C Chết Quả non
chết
Chết Chết Chết Chết Chết Chết


15




- Đánh giá tác động của nhiệt độ tới sự sinh trởng của hệ sợi nấm và sự hình
thành quả thể nấm ta thấy:
+ Cả 4 chủng nấm mỡ đều phát triển sợi và hình thành quả thể tốt ở nhiệt
độ từ 15
0
ặ 23
0
C. Đây là điểm đặc trng nhất của nấm mỡ, càng lạnh dài năng
suất càng cao.
+ ở nhiệt độ lớn hơn 29
0
C kéo dài thì cả sợi nấm và quả thể non đều bị
chết đối với cả 4 chủng nấm mỡ.
+ Hai chủng nấm mỡ A2 và Al
1
có sức chống chịu và thích nghi với
nhiệt độ tơng đối giống nhau. Tuy nhiên sợi Al1 có sức chịu nhiệt cao hơn ở
nhiệt độ từ 26- 29
0
C sợi có xu hớng ăn xuống mặt đất ẩm và mát.
+ Trong nuôi trồng khảo nghiệm, thời tiết mùa đông từ tháng 11 đến
tháng 2 có những ngày gió đông nam, nắng, nóng nh mùa hè 1
ặ 2 ngày sau
đó có gió mùa đông bắc thì giống nấm Al
1
có sức phục hồi và ra quả thể nhanh
hơn A2.


3.3/ So sánh tốc độ sinh trởng trong nuôi trồng và năng suất giữa các

chủng nấm mỡ (Bảng 4)

Bảng 4:
So sánh thời gian sợi trởng thành (có nấm bói) và năng suất
của các chủng nấm mỡ.
Chủng
Các chỉ số
AI Az A2 Al1
- Thời gian sợi thành thục ( Từ khi
cấy giống đến lúc có nấm bói
(ngày))
33- 35 34- 35 32- 35 29- 30
Năng suất
(%nấm tơi/nguyên liệu khô)
22- 25 21- 23 26- 28 26- 30

Nhận xét:
- Các chủng nấm mỡ đợc nuôi trồng khảo nghiệm trên Compost từ rơm rạ đều
phát triển tốt.
- Khi chuyển ra nuôi trồng trong các nhà xởng lán trại điều kiện sinh thái có
nhiều biến đổi, thời tiết ảnh hởng rõ rệt tới thời gian trởng thành của sợi nấm
(có nấm bói) và năng suất.
- Thời gian từ khi cấy giống tới khi có nấm bói max là 35 ngày và min là 29
ngày.
- Chủng giống Al1 có năng suất cao nhất có thể đạt tới 30% (300 kg nấm tơi/1
tấn rơm rạ khô)

4/ Kết luận và khuyến nghị:
* Nghiên cứu chọn lọc trên bốn chủng giống nấm mỡ AI; Az; A2; Al
1

qua các
giai đoạn lu giữ bảo quản giống, nhân giống và nuôi trồng khảo nghiệm đề tài
đã khẳng định:
- Chủng giống nấm mỡ ký hiệu Al
1
có nhiều đặc tính u việt nh:
+ Thời gian sinh trởng nhanh nhất.

16



+ Sợi nấm có sự thích nghi và chống chịu tốt nhất với sự thay đổi của
thời tiết theo hớng chịu đợc nhiệt cao hơn 3 chủng còn lại.
+ Năng suất nấm cao nhất.
- Đề tài đề nghị cần nhanh chóng đa giống nấm mỡ Al
1
vào sản xuất và xây
dựng tiêu chuẩn giống nấm để đa giống nấm Al
1
khu vực hoá và công nhận là
giống quốc gia.
- Trong thực tế sản xuất hai vụ: vụ đông 2002- 2003 và 2003ữ 2004. Bà con
nông dân các tỉnh Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hng Yên
v.v đã sử dụng giống nấm mỡ Al1 chiếm 80% lợng giống, nuôi trồng trên
hàng nghìn tấn rơm rạ đạt kết quả rất tốt.
( ảnh minh hoạ phần phụ lục)

Đề mục 2: Kết quả nghiên cứu chọn tạo và nuôi trồng
giống nấm sò:


I/ Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Nấm sò thuộc lớp nấm đảm (Basidiomycetes), bộ nấm mũ (Agaricales), họ
Tricholomataceae, chi (genus) Pleurotus (Ainsworth và cộng sự, 1973). Tất cả
các loại nấm thuộc giống này đều có thể ăn đợc, có thể trồng ở vùng nhiệt đới,
á nhiệt đới và ôn đới. Có nhiều chủng nấm sò có giá trị kinh tế nh: Pleurotus
ostreatus; P. Sajor-Caju; P. eryngii; P. cystidiosus; P.Sapidus Theo tài liệu
của Đỗ Tự Cờng (1980) nấm sò thuộc 3 hệ nhiệt độ: hệ nhiệt độ thấp, hệ nhiệt
độ trung bình và hệ nhiệt độ cao.
Cũng nh nhiều loại nấm khác, Pleurotus spp có thể mọc trên nhiều loại
phế liệu nông nghiệp - lâm nghiệp khác nhau. Nó sinh trởng tốt trên vật liệu
có chứa Xenlulo, lignin, chuyển đổi chúng thành chất dễ tiêu hoá, giàu Protein.
Pleurotus spp có thể trồng trên các hỗn hợp nguyên liệu nh: bông phế thải +
mùn ca; mùn ca + cám gạo; mùn ca + lõi ngô; Nhiều vật liệu khác nh
cỏ, thân gỗ, vỏ lạc cũng là cơ chất tốt để trồng nấm (Quinio- 1986). Yêu cầu
chọn lọc giống nấm sò có năng suất cao, có phẩm chất ngon là một yêu cầu cấp
thiết để phục vụ sản xuất và thị hiếu ngời tiêu dùng.

II/ Vật liệu nghiên cứu
1/ Nguồn giống:
Sử dụng 3 chủng giống nấm sò Pleurotus Florida ( Ký hiệu: F); Pleurotus
ostreatus ( Ký hiệu: Os) và P. eryngii ( Ký hiệu E
NH) đang lu giữ tại Trung
tâm CNSH Thực vật (Viện Di truyền Nông nghiệp )

2/ Môi trờng nuôi cấy:
- Môi trờng nuôi cấy giống gốc và giống cấp 1: khoai tây + Glucoza + thạch
+ Nớc cất + Phụ gia khác.
- Môi trờng nuôi cấy giống cấp 2: thóc hạt + phụ gia khác.
- Môi trờng nuôi trồng: phế thải từ nông - lâm nghiệp + phụ gia khác.



17



3/ Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm đợc tiến hành tại Trung tâm CNSH Thực vật - Viện Di
truyền Nông nghiệp

III/ Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

1/ Nội dung nghiên cứu
- Mô tả đặc điểm hình thái cấu tạo quả thể.
- Mô tả đặc điểm và tốc độ sinh trởng của hệ sợi 3 chủng giống nấm sò trên
môi trờng thạch và hạt.
- Nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng 3 chủng giống nấm trên.

2/ Phơng pháp nghiên cứu

2.1/ Đặc điểm hình thái quả thể:
Quan sát hình thái quả thể: màu sắc quả, mũ, cuống
2.2/ Theo dõi sự sinh trởng của hệ sợi trên môi trờng thạch và hạt:
- Quy trình sản xuất môi trờng thạch:
Rửa sạch
Đun sôi








Nuôi cấy sợi nấm vào ống nghiệm hoặc đĩa Petri ( môi trờng từ bình
tam giác đổ ra đĩa), ghi tốc độ tăng trởng của sợi, đặc điểm sợi.
- Quy trình sản xuất môi trờng hạt:

Ngâm


đãi sạch







Khoai tây
Nớc
chiết
Phụ gia Thạch
Đờng
Đổ vào ống nghiệm
(
ho

c bình tam
g
iác

)
Thanh trùng
(
115- 121
0
C; thời
g
ian: 60
)
Luộc chín Trộn với CaCO
3

(
1,2ặ1,5%
)

Thanh trùng
(
115- 121
0
C; 100- 120
)
Đóng chai
Thóc
(
lo

i tốt
)



Theo dõi sự sinh trởng của sợi nấm trong môi trờng hạt: ghi tốc độ
tăng trởng của sợi (Thời gian kín 50% chai; thời gian kín 100% chai)



18



2.3/ Kỹ thuật nuôi trồng nấm sò:
Quy trình: các nguyên liệu đợc tạo ẩm bằng nớc vôi, độ ẩm 62-65%,
thời gian đảo ủ tuỳ theo loại cơ chất. Tiến hành phối trộn cơ chất theo các công
thức sau:
Công thức 1:
40% bông phế thải + 40% mùn ca + 18% cám gạo + 2% CaCO
3
Công thức 2: 98% bông phế thải + 2% CaCO
3
Công thức 3: 75% mùn ca + 10 % cám gạo + 3% cám ngô + 2 % CaCO
3
Công thức 4: 98% rơm + 2% CaCO
3
.
Công thức 1 và 3 có bổ sung cám ngô, cám gạo nên cần phải thanh trùng trớc
khi cấy giống.
- Mỗi công thức tiến hành lặp lại 3 lần nuôi cấy, với các chỉ tiêu theo dõi:
+ Thời gian kín 50% bịch, 100% bịch.
+ Thời gian ra quả thể
+ Năng suất nấm tơi.

IV/ Kết quả nghiên cứu

1/ Đặc điểm quả thể 3 chủng nấm sò:

Bảng 1: Đặc điểm quả thể 3 chủng nấm sò

Chủng giống
Đặc điểm
E
NH F Os
Màu sắc quả thể Trắng Trắng Tím
Đặc điểm thịt nấm Dày Mỏng Trung bình
Chiều dài cuống nấm (cm) 4- 10 2- 4 1- 3
Đờng kính cuống nấm (cm) 2- 4 1-2 1- 3

Nhận xét:
quả thể 3 chủng giống nấm sò tơng đối khác nhau về đặc điểm hình
thái chủng E
NH và Os là u việt hơn cả.
2/ Sự sinh trởng của hê sợi 3 chủng giống nấm sò trên môi trờng thạch và hạt.
Nuôi cấy 3 chủng giống nấm sò trên môi trờng thạch và hạt, theo dõi sự
phát triển của hệ sợi, ghi đợc kết quả ở bảng 2.

Bảng 2: Sự sinh trởng của giống nấm sò trên môi trờng thạch và hạt:

Chủng giống

Chỉ tiêu theo dõi
Môi
trờng F Os ENH

- Nhiệt độ thích hợp nuôi sợi (
0
C)
- Thời gian sợi lan 50% ống ngiệm (ngày)
- Thời gian lan 100% ống (ngày)
Môi
trờng
thạch
20- 22
0
C
7 - 10
15- 20
24- 27
0
C
5- 6
10- 13
22- 25
0
C
6 - 8
12- 15
- Thời gian sợi lan 50% chai (ngày)
- Thời gian sợi lan 100% chai (ngày)
- Đặc điểm sợi khi già
Môi
trờng
hạt
10- 12

18- 20
- Thờng
xuất hiện
quả thể
7- 8
12- 14
- Chuyển
màu vàng
8- 9
14- 17
- Sợi ăn bông lên
khoảng không có
nguyên liệu

19



Nhận xét:
Cả 3 chủng giống nấm sò đều thích hợp trên môi trờng PDA và
thóc hạt, chúng sinh trởng ở khoảng nhiệt độ chênh nhau không đáng kể
nhng thời gian khác nhau. Chủng E
NH có thời gian sinh trởng chậm hơn cả
(20 ngày)

3/ Sự sinh trởng của 3 chủng nấm sò (E
NH; F; Os) trên môi trờng nuôi trồng.
- Nuôi trồng 3 chủng giống nấm sò trên các hỗn hợp nguyên liệu khác nhau.
Kết quả nghi ở Bảng 3.


Bảng 3: Đặc điểm của nấm sò trong quá trình nuôi trồng

Chủng giống
Đặc điểm
E
NH F Os
Thời gian nuôi sợi (ngày) 28- 32 18- 22 18- 22
Thời gian hình thành quả thể (ngày) 7- 10 4- 6 6- 8
Thời gian quả thể phát triển (ngày) 4- 8 2- 3 2- 4
Nhiệt độ thích hợp (
0
C) 13- 18 20- 28 14- 20
ẩm độ không khí (%)
85- 95 85- 90 85- 90

Nhận xét: Cả 3 chúng nấm sò đều có thể nuôi trồng ở điều kiện nớc ta.
Đối với chủng E
NH và Os chỉ thích hợp vào mùa đông ở vùng núi cao, chủng F
có thể nuôi trồng quanh năm.

4/ Năng suất nấm sò chọn lọc nuôi trồng trên các loại cơ chất khác nhau:
Chúng tôi tiến hành nuôi trồng 3 chủng giống E
NH, F, Os trên các cơ
chất phối trộn khác nhau. Kết quả thu đợc ở bảng 4.
Bảng 4:
Năng suất các chủng nấm sò/nền cơ chất đã phối trộn:

Năng suất theo môi trờng
(% năng suất nấm tơi/ nguyên liệu khô)
E

NH F Os
Công thức 1 60- 70 115- 125 120- 130
Công thức 2 45- 50 110- 115 115- 125
Công thức 3 35- 40 60- 65 65- 70
Công thức 4 25- 30 80- 85 90- 95

Nhận xét:

- Chủng E
NH cho năng suất cao nhất ở công thức 1.
- Chủng F và Os cho năng suất ở công thức 1 và công thức 2 nhng để nuôi
trồng sản xuất nên chọn công thức 2 vì công thức 1 phải bổ sung thêm cám và
công hấp, vì vậy chi phí đầu vào sẽ cao.
- Nói chung nấm sò có thể sinh trởng trên các loại cơ chất cho năng suất khác
nhau. Tuỳ thuộc và nguồn nguyên liệu của từng địa phơng mà có thể lựa chọn
cơ chất trồng nấm sò cho thích hợp.



20



V. Kết luận:
- Đề tài nghiên cứu chọn ra 3 chủng giống nấm sò E
NH, F, Os phù hợp với điều
kiện Việt Nam
- Nghiên cứu đợc công nghệ nuôi trồng 3 chủng nấm sò trên.
- Đề nghị: cần đầu t kinh phí để chọn tạo ra những chủng nấm sò cho năng
suất cao nhng sinh ít bào tử để khỏi gây ảnh hởng đến sức khoẻ


Đề mục 3: Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống nấm rơm
(Volvariella volvacea)
I/ Tổng quan vấn đề:
- Có nhiều loại nấm ăn đợc trồng trên nguyên liệu rơm rạ nh nấm mỡ, nấm
sò nên ngời ta thờng gọi là nấm rơm. Tuy nhiên nấm rơm có tên khoa học
Volvariella volvacea (Bull exFr) là loại nấm phổ biến nhất ở Đông Nam á.
Nấm rơm chịu đợc nhiệt độ cao từ 28- 37
0
C. Việc trồng nấm rơm đã bắt đầu ở
Trung Quốc gần 300 năm nay, nhng từ khoảng 1932- 1935 nấm này đợc đa
vào các nớc khác nh Philipin, Malaysia và các nớc Đông Nam á khác
nhau (Chang 1982).
- Có nhiều loại nấm rơm khác nhau hiện đang đợc nuôi trồng làm thực phẩm.
Trong đó đáng chú ý nhất là nấm rơm: loại màu đen lông chuột (Volvariella
volvacea ) và loại màu trắng Volvariella bombycina, Sing và V.Diplasia (Berk
và Br) nhiều tác giả còn cha thống nhất về các loài này. Việc nghiên cứu các
đặc điểm sinh thái và chọn lọc các giống nấm rơm này để phục vụ sản xuất là
vấn đề rất cần thiết và rất đáng quan tâm, vì nấm rơm trắng có đặc tính thích
nghi với nhiệt độ thấp hơn (đầu và cuối mùa hè). Nấm rơm đen hoàn toàn thích
nghi với nhiệt độ cao, nóng ẩm liên tục trong các tháng mùa hè. Đề tài tiến
hành nghiên cứu chọn tạo đối với 2 chủng giống nấm rơm.

II/ Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu chọn tạo 2 chủng giống nấm rơm có chất lợng cao, có khả
năng thích ứng với các điều kiện thời tiết, môi trờng ở nớc ta và cung cấp
nguồn giống gốc có chất lợng ổn định phục vụ nhu cầu của các cơ sở trồng
nấm.

III/ Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

1/ Vật liệu nghiên cứu giống nấm

1.1/ Sử dụng môi trờng nhân giống nấm các cấp.
- Môi trờng giống cấp I (P.G.A) có bổ sung nớc chiết giá đỗ, nớc chiết quả
thể nấm.
- Môi trờng giống cấp II: môi trờng hạt thóc có điều chỉnh PH= 7,5- 8,0
bằng CaCO
3
từ 1,5ặ 2,0%
- Môi trờng giống cấp III: Hạt thóc + rơm băm và CaCO
3
1.2/ Giống nấm:
- Các chủng giống nấm rơm đợc thu thập ở các địa phơng đang sản xuất và
giống nhập nội
- Ký hiệu và xuất xứ nh sau:


21



STT Ký hiệu giống Nguồn gốc- xuất xứ
1. V1 (P2) Giống nhập nội từ Trung Quốc
2. V2 Giống nhập nội từ Đài Loan
3. V3 Giống thu thập từ Quảng Nam
4. V4 Giống thu thập từ Sóc Trăng
5. V5 (Vt) Giống đang lu giữ và sản xuất tại Miền Bắc
6. V6 Giống nhập nội từ Thái Lan
- Dựa trên hình thái, đặc điểm phân loại có thể xác định tên loài của các chủng giống.
+ Chủng V1 (P2) tên loài: Volvariella bombycina

+ Chủng V2, V3, V4, V5 (Vt), V6: tên loài: Volvariella volvacea
- Giống các cấp đều đợc sử dụng đúng tuổi giống khi tiến hành nhân giống và
nuôi trồng (Cấp I: 7- 8 ngày; Cấp II, cấp III: 10- 12 ngày).

1.3/ Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Nấm rơm có chu kỳ sản xuất ngắn: 1 tháng 1 đợt nuôi trồng. Có thể sản xuất
từ 15/4
ặ 15/10 hàng năm.
- Đề tài tiến hành tại khu sản xuất thực nghiệm của Trung tâm CNSH Thực vật
và các địa phơng nh Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
- Thời gian từ tháng 9/2001 đến tháng 9/2003
1.4/ Phơng pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm theo sơ đồ sau:













Nhân chuyển
g
iốn
g

cấ
p
I
Phân lập giống
n
g
u
y
ên chủn
g
Chọn lọc,
đánh
g
iá h

s

i
Nhân chuyển
g
iốn
g
cấ
p
II
Chọn lọc,
đánh
g
iá h


s

i
Nhân chuyển
g
iốn
g
cấ
p
III
Chọn lọc,
đánh
g
iá h

s

i
Nuôi trồng thực
nghiệm, khảo
nghiệm
- Theo dõi năng suất.
- Đánh giá tính ổn
định và thích nghi.
Nhân chuyển
g
iốn
g
cấ
p

I
Chọn lọc,
đánh
g
iá h

s

i
Thu th
ập
n
g
uồn
g
en

22



IV/ Kết quả nghiên cứu và thảo luận:

1/ Kết quả theo dõi về thời gian sinh trởng của các loại giống nấm rơm khi
nhân giống và nuôi giống trên các loại môi trờng cấp I, cấp II, cấp III đều
không có sự sai khác nhiều.
- Trên môi trờng cấp I ở điều kiện nhiệt độ 28
0
C 2
0

C sau 7- 8 ngày sợi giống
của cả 6 loại giống ăn kín bề mặt ống thạch nghiêng.
- Trên môi trờng cấp II; cấp III: là môi trờng hạt thóc ở điều kiện nhiệt độ
28
0
C 2
0
C sau 10- 12 ngày sợi nấm của 6 loại giống mọc kín sinh khối cơ
chất.
2/ Kết quả thời gian sinh trởng, ra quả thể và kết thúc một chu kỳ sản
xuất:
Bảng 1:
Theo dõi thời gian sinh trởng của các giống nấm rơm.
Giống
Thời gian
V1 (P2) V2 V3 V4 V5 (Vt) V6
Thời gian từ khi cấy giống
đến lúc có quả thể (ngày)
8- 10 10,0 12,0 11 12,0 12,0
Kết thúc một chu kỳ sản
xuất (ngày )
17,0 19 20 20 21,0 21,0
Nhận xét:
- Thời gian sinh trởng và phát triển quả thể của cả 6 loại giống nấm rơm có sự
khác nhau chủng V1 (P2) có thời gian sợi thành thục và ra quả thể sớm nhất: 8
ngày và chủng V5, V6 là 12,0 ngày.
- Tơng ứng với thời gian sinh trởng trong mỗi đợt sản xuất thời gian kết thúc
1 chu kỳ là 17,0
ặ 20,6 ngày. Tuy nhiên thời gian để nấm mọc, thu hái là tơng
đối tập trung 7,0

ặ 9,0 ngày.

3/ Kết quả nghiên cứu về hình thái quả thể các loại giống nấm:
Bảng 2:
Kết quả so sánh một số chỉ tiêu: đờng kính quả thể, trọng lợng và
màu sắc của các chủng giống nấm rơm:
Ký hiệu
chủng giống
Đờng kính
quả thể (cm)
Trọng lợng trung bình
100 quả thể (g)
Màu sắc và đặc điểm hình thái
V1 (P2) 1,5ặ 3,5 1.756.0
- Màu trắng đục. Hay bị nứt gốc bao
- Phần mũ của bao hơi xám, mọc thành cụm
V2 0,8ặ 1,8 564,0
- Xám lông chuột, bao nấm dầy
- Mật độ phân bố đều
V3 0,8ặ 2,0 650,0
- Xám tro
- Mọc đều thành cụm lớn
V4 0,8ặ 3,0 606,0 - Màu xám tro, quả thể phân bố đều
V5(Vt) 1,0ặ 2,5 788,0
- Màu xám tro, mọc thành cụm, quả thể đồng đều
V6 1,5ặ 3,0 872,0
- Quả thể xám nhạt, nhẵn bóng.
- Mọc thành cụm lớn, đồng đều trên bề mặt mô.

23




Nhận xét:

- Trong 6 chủng giống nấm rơm, chủng V1 có kích thớc quả thể lớn nhất và
trọng lợng trung bình cao nhất: 1.756 gam/100 quả thể gấp 3 lần chủng V2.
- Kích thớc quả thể của các chủng giống có sự thay đổi nhiều, trong đó chủng
V2 có kích thớc và trọng lợng thấp nhất.
- Chủng Vt có kích thớc, màu sắc quả thể đồng đều nhất hợp thị hiếu ngời
tiêu dùng, trong sản xuất mọc thành cụm dễ thu hái.

3/ Kết quả nghiên cứu về năng suất của các chủng giống nấm rơm:
Bảng 3:
Kết quả so sánh năng suất 6 chủng giống nấm rơm
trồng trên nguyên liệu rơm rạ:
Chủng giống V1(P2) V2 V3 V4 V5 (Vt) V6
Năng suất trung bình
(% nấm tơi/ nguyên liệu khô)
25,2 22,0 19,2 18,1 20,0 22,8
Nhận xét:
- So sánh 6 chủng nấm rơm đã chọn tạo và nuôi trồng khảo nghiệm chủng V1
(P2) có năng suất cao nhất: 25,2%, chủng V4 có năng suất thấp nhất: 18,1%.
- Qua sản xuất, nuôi trồng khảo nghiệm và tiếp thị chủng V5 (Vt) tuy có năng
suất trung bình 20,0 nhng quả nấm mọc đồng đều, chắc, chất lợng ăn ngon,
giòn, ngời tiêu dùng a thích nhất.

V/ Kết luận và đề nghị;
* Kết luận:
1/ Trong 6 chủng nấm rơm đợc nuôi trồng và chọn lọc, đề tài chọn ra 2 chủng

giống V1(P2) và V5(Vt) có nhiều u điểm nhất để nhân giống phục vụ sản
xuất.
2/ Chủng nấm rơm Vt năng suất tuy không cao nhng có chất lợng tốt, quả
nấm chắc đồng đều hợp thị hiếu ngời sản xuất và tiêu dùng.
* Đề nghị:
1/ Nấm rơm rất thích hợp trồng vào mùa hè vốn ít, nhanh thu hoạch, đề nghị
nhà nớc có kinh phí để tiếp tục nghiên cứu nhiều loại giống nấm rơm để phục
vụ cho các địa phơng

Đề mục 4: Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống nấm mộc nhĩ
(
Auricularia sp)
I/ Tổng quan vấn đề:
- Nấm Mộc nhĩ thuộc về nhóm nấm họ Tremellales có đặc tính là quả thể có
gelatin. Các dẫn liệu sớm nhất về mộc nhĩ là từ 200- 300 năm trớc công
nguyên, ở Trung Quốc ngời ta thu hái làm thực phẩm trong mùa ma và đợc
phơi khô (Chang và Tu 1978). Hai loại nấm mộc nhĩ chủ yếu đợc trồng hiện

24



×