Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Chương 4.2. Các Tinh Chat Vat Ly Và Phân Loại Da Tram Tich.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.72 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 4.2
CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐÁ
PHÂN LOẠI ĐÁ TRẦM TÍCH


CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐÁ TRẦM TÍCH
1. Màu sắc: Là một yếu tố quan trọng, dấu hiệu
đặc trưng có thể dùng để:
 Nhận dạng đá
 Phân chia và liên kết địa tầng
 Khôi phục điều kiện cổ địa lý: Cổ khí hậu, cổ
mơi trường hóa lý thành tạo.
Phân loại màu theo Pustovalov
+ Màu kế thừa: Màu của khoáng vật tha sinh
+ Màu tự sinh: Màu của khoáng vật tự sinh
+ Màu thứ sinh: Màu do biến đổi thứ sinh hoặc do
phong hóa
+ Màu hỗn hợp


2. Độ rỗng () và Độ hổng (M)
Vp
 = ----- .100 (%)
(1)
V
• Vp là thể tích các lỗ rỗng trong khối đá
• V là thể tích khối đá
 phụ thuộc vào cách sắp xếp các hạt, kiểu
xi măng, rửa lũa, nứt nẻ,



Phân loại độ rỗng
Độ rỗng hữu hiệu (hiệu dụng) ef (Me) có
cơng thức như (1) nhưng Vp chỉ gồm các
lỗ rỗng thơng nhau (khơng kể các lỗ rỗng
bị đóng kín).
Độ rỗng động d: Tuỳ thuộc vào građien
áp suất, chỉ có một phần chất lưu trong
các lỗ hổng thông nhau tham gia vào dịng
chảy. Thể tích chất lưu tham gia vào dòng
chảy này cho ta khái niệm về độ rỗng
động.


3. Độ thấm
Độ thấm của môi trường là thông số đo mức
độ dễ dàng mà chất lưu (lỏng hoặc khí)
thấm qua môi trường ấy dưới tác dụng của
gradien áp suất.


PHÂN LOẠI ĐÁ TRẦM TÍCH
1. Cơ sở phân loại
Cũng như các ngành khoa học tự nhiên
khác và trong thạch học kết tinh việc phân
loại các đá trầm tích trước hết trên cơ sở:
Nguồn gốc;
Điều kiện thành tạo.


 Ở Tây Âu phổ biến cách phân loại của P.Nigli

(1952).
 Ở Mỹ phổ biến cách phân loại của F.J.
Pettijohn (1946), và W.H. Twen Hofel (1950).
 Ở Liên Xô (cũ) phổ biến cách phân loại:
L.V. Puxtovalov (1940), M.S. Svetxov (1958),
G.I. Teodorovich (1958).
Phân loại của Svetxov.


Phân loại của Svetxov.
Trên cơ sở nguồn gốc, đã chia đá trầm tích
thành 3 nhóm lớn:
Nhóm 1. Đá trầm tích vụn cơ học;
Nhóm 2. Đá trầm tích sét;
Nhóm 3. Đá trầm tích hố học và sinh hố.


Trong mỗi nhóm căn cứ vào các tiêu chí cụ
thể mà phân loại chi tiết.
Ví dụ:
* Đối với trầm tích cơ hợc dựa vào kích
thước hạt vụn chia ra cát, cuội, sỏi...
* Đối với trầm tích sinh hố tiêu chí chính lại
là thành phần khống vật, và hố học.
Tiêu chí độ hạt ít có giá trị.


2. Danh pháp đá trầm tich
Khác với đá magma, đá trầm tích thành
tạo trên bề mặt Trái đất chịu nhiều tác

dụng của các yếu tố ngoại lực, các yếu tố
này lại biến đổi theo không gian và thời
gian. Mặt khác q trình thành tạo đá trầm
tích là một q trình lâu dài.









Đặt tên đá dựa trên những nguyên tắc sau.
Theo độ hạt. Đối với trầm tích cơ học; ví dụ
cát kết, bột kết.
Theo nguồn gốc. Ví dụ cuội kết sơng.
Theo mức độ biến đổi. Ví dụ đá vơi dolomit
hố.
Theo cơng dụng và các tính chất cơng
nghiệp, vật lý. Đá vơi xi măng
Theo các tên gọi có tính chất lịch sử. VD:
Acko, grauvac.
Theo dạng sinh vật tạo nên đá. Ví dụ đá
vơi san hô; đá vôi trùng thoi.


Một số nguyên tắc ưu tiên
1. Ưu tiên những thành phần chiếm ưu thế có
tính chất quyết định nguồn gốc phát sinh

các yếu tố cơng nghệ học của chúng. Đó là
những thành phần tạo đá chính (chiếm >
10%). Những thành phần phụ (< 10%) thì
được ghép nối bằng chữ chứa. Ví dụ: Trong
loại đá gồm 94% vật chất sét, 6% mảnh vụn
cát thì gọi là sét chứa cát.
Trong loại đá có thành phần phức tạp 2- 3
thành phần thì trong cách đặt tên phải ưu
tiên thành phần có tỷ lệ lớn.


2. Trong một số trường hợp đặc biệt nếu
khoáng vật phụ lại có ý nghĩa quan trọng
trong việc lập lại nguồn gốc, điều kiện sinh
thành (ý nghĩa khoa học) thì phải được ưu
tiên trong cách đặt tên. Ví dụ: Trong cát
kết có 1% glauconit là khống vật đặc
trưng cho trầm tích biển nơng thì đá đó
phải gọi là cát kết thạch anh chứa
glauconit.


3. Trong phép gọi tên, ngồi thành phần
khống vật phải chú ý tới những đặc trưng
về kiến trúc, cấu tạo của đá hoặc những
đặc trưng khác.
Ví dụ: Đá vơi có cấu tạo trứng cá phải gọi
là đá vôi trứng cá. Đá vơi bị biến đổi tùy
theo độ hạt có thể gọi là đá vôi tái kết tinh,
hoặc đá vôi dạng cẩm thạch.



4. Trong một số trường hợp đá chứa những
loại khoáng sản có ích có thể sử dụng
trong cơng nghiệp được và mặc dù hàm
lượng trong đá khơng lớn thì thành phần
đó cũng phải được ưu tiên trong phép đặt
tên. Ví dụ: Trong đá vơi chứa phosphorit
với hàm lượng 30% thì cũng có thể là
quặng phosphorit vơi.



×