Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoàn trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.18 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: lao động của con ngời,
đối tợng lao động và t liệu lao động. Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình
sản xuất sẽ không diễn ra. Nếu xét về mức độ quan trọng thì lao động của con
ngời là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất. Không có sự tác động của con ngời
vào t liệu sản xuất (2 yếu tố sau) thì t liệu sản xuất không thể phát huy đợc tác
dụng.
Đối với ngời lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt đợc lợi ích cụ
thể, đó là tiền công (lơng) mà ngời sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc
nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất đợc ngời lao động
quan tâm. Trớc hết là họ muốn biết lơng chính thức đợc hởng bao nhiêu, họ đ-
ợc hởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và
họ có trách nhiệm nh thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lơng
và các khoản trích theo lơng sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nớc
quy định về các khoản này, qua đó biết đợc ngời sử dụng lao động đã trích
đúng, đủ cho họ quyền lợi hay cha. Cách tính lơng của doanh nghiệp cũng
giúp cán bộ công nhân viên thấy đợc quyền lợi của mình trong việc tăng năng
suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lợng lao động của doanh
nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lơng tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng,
đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nớc, đồng thời qua đó cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp đợc quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng
hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lơng còn giúp doanh
nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lợng lao
động (lơng) và kết quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện chính xác trong hạch
toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đa ra các
quyết định chiến lợc để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy ý nghĩa của vấn đề, trong thời gian đi thực tập, nghiên cứu tại Công


ty xây dựng công trình 56 tôi đã chọn đề tài Hạch toán tiền l ơng và trích
các khoản theo tiền lơng trong doanh nghiệp để làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Với những kiến thức đã học hỏi ở trờng cùng với sự hớng dẫn của cô
giáo Trần Thị Phợng và sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty xây dựng công trình
56 với cán bộ phòng kế toán công ty tôi đã tích luỹ đợc phần nào về sự hiểu
biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lơng trong một doanh nghiệp. Sau thời gian
thực tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài
1
Hạch toán tiền l ơng và trích các khoản theo tiền lơng tại công ty xây dựng
công trình 56 .
Nội dung của chuyên đề đợc xây dựng gồm 3 Phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty xây dựng công trình 56.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty xây dựng công trình 56.
2
phần i
lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
xây lắp
I những vấn đề chung về tiền l ơng
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng:
ở Việt Nam trớc đây, trong nền kinh tế bao cấp, tiền lơng đợc hiểu là
một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch
cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhiều thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh nhng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, tiền lơng đợc
hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nớc định hớng cơ bản

cho chính sách lơng mới bằng một hệ thống đợc áp dụng cho mỗi ngời lao
động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nớc công nhận sự
hoạt động của thị trờng sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng
sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có
quy luật cung cầu.
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trờng,
tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị
trờng quyết định. Nguồn tiền lơng và thu nhập của ngời lao động là lấy từ hiệu
quả sản xuất kinh doanh (một phần trong giá trị mới sáng tạo ra). Tuy nhiên sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng đối với khu vực sản xuất kinh doanh
buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập tối thiểu
bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc ban hành để ngời lao động có thể ăn, ở,
sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng lơng
theo chế độ tiền lơng do Nhà nớc quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình
độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà n-
ớc.
Tuy khái niệm mới về tiền lơng đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá
đặc biệt (là tổng thể của các mối quan hệ xã hội) và đòi hỏi phải trả lơng cho
ngời lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể nhng do đang ở thời kỳ
3
chuyển đổi nên tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính
sự nghiệp ở khu vực Nhà nớc ở nớc ta cha hoàn toàn hoạt động trả lơng nh các
đơn vị sản xuất t nhân, cần có đầy đủ thời gian chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho
việc trả lơng theo hớng thị trờng.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lợng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lơng

là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống (lơng), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Tiền lơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với ngời lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội
mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
2. Quỹ tiền lơng và thành phần của quỹ tiền lơngtrong doanh nghiệp:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp (tổng quỹ lơng) là: tất cả các khoản tiền
lơng mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó,
bao gồm tiền lơng trả cho lao động trong danh sách hay ngoàI danh sách, lao
động trong nghành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các nghành khác.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lơng, bậc lơng và chế độ phụ cấp do nhà
nớc quy định để tính đơn giá tiền lơng trong sản phẩm theo các định mức kinh
tế kỹ thuật đã đợc xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lơng đợc điều
chỉnh theo tình hình giá cả biến động trong từng thời kỳ.
Doanh nghiệp đợc chủ động lựa chọn hình thức và chế độ trả lơng phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động đợc xếp lơng, nâng bậc lơng cho công nhân viên
chức theo chế độ, chính sách lơng của nhà nớc.
Thành phần của quỹ tiền lơng bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc
(theo thời gian, theo sản phẩm).
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hoặc đi học.
- Các loại tiền thởng trong sản xuất.
- Về phơng diện hạch toán: Quỹ tiền lơng công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ

+ Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ đã đợc quy định, bao gồm
4
tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo nh phụ cấp trách
nhiệm.
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoaì nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ nh nghỉ phép ,
nghỉ vì ngừng sản xuất, nghỉ học tập, thời gian đi làm nhiệm vụ xã hội
3. Chế độ tiền lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
3.1.Chế độ tiền lơng:
* Chế độ tiền lơng cấp bậc: Tiền lơng cấp bậc là tiền lơng áp dụng cho
công nhân căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của công nhân. Chế độ l-
ơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà doanh nghiệp dựa vào
đó để trả lơng cho công nhân theo khối lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn
thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều
chỉnh tiền lơng giữa các nghành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt đợc tính
chất bình quân trong công việc trả lơng. Chế độ tiền lơng cấp bậc còn có tác
dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân viên.
* Chế độ long chức vụ: là chế độ trả lơng áp dụng đối với cán bộ và nhân
viên trong doanh nghiệp thông qua hệ thống bảng lơng mà nhà nớc quy định.
+ Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên
trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lơng chức
vụ đợc xây dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm của lao động quản lý,
lao động quản lý của các lãnh đạo ,nhân viên khác trong doanh nghiệp có
những đặc điểm khác với công nhân. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang
tính sáng tạo cao đòi hỏi nhiều về thần kinh và tâm lý. Bao gồm khả năng nhận
biết, khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác nh t t-
ởng, trí nhớ tốt, khả năng t duy, logic, khả năng khái quát tổng hợp khó có
thể định mức đợc, họ không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm nh công nhân, kết

quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một
tập thể mà họ lãnh đạo hoặc phục vụ, thể hiện qua các chỉ tiêu sản xuất của
doanh nghiệp hoặc từng bộ phận sản xuất.
+ Bảng lơmg chức vụ: Bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau đợc quy
định trả lơng theo lao động của từng chức vụ tính đến những yếu tố chủ yếu
trong đó có mức độ và khối lợng công việc phức tạp. Mỗi chức vụ đều có quy
định ngời ở chức vụ đó cần có những tiêu chuản về trình độ văn hoá chuyên
môn.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua bảng lơng chức vụ do
nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, hệ số
và mức lơng cơ bản.
5
3.2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị trờng có rất nhiều loại lao động khác nhau; tính chất, vai trò của
từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì
thế, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động sao
cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực
quản lý.
Hiện nay, việc trả lơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật
lao động và theo Nghị định NĐ 197 CP 31-12-1994 của Thủ tớng Chính phủ
quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao động nớc ta. Các
doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả lơng nh sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng khoán
a. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là thời gian làm việc và trình
độ nghiệp vụ của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một

thang lơng riêng, trong mỗi một thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có
một mức tiền lơng nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian nh: tháng,
tuần, ngày, giờ.
Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng, nó có nhiều nhợc điểm bởi không tính đợc ngời làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận
dụng đủ số ngày làm việc quy định. Lơng tháng thờng áp dụng để trả
lơng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
* Tiền lơng Tiền lơng cấp bậc Số ngày làm việc
=
ì
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong tháng
Lơng tuần đợc trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng tháng và số tuần
thực tế trong tháng. Lơng tuần áp dụng trả cho các đối tợng lao động có
thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lơng tháng
ì
12 tháng
6
*Tiền lơng tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ
Lơng ngày trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng áp dụng để trả l-
ơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao
động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Hình thức này có

u điểm đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của ngời lao động. Song, nó cha gắn tiền lơng với kết
quả lao động của từng ngời nên không kích thích việc tận dụng thời
gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng tháng
* Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Mức lơng giờ tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày, nó thờng đợc áp
dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng đợc
thời gian lao động của công nhân nhng nhợc điểm là vẫn cha gắn tiền
lơng với kết quả lao động với từng ngời, theo dõi phức tạp...
Tiền lơng ngày
* Tiền lơng giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lơng càng ngắn thì việc trả l-
ơng càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của ngời lao động.
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là không phát huy đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến cách sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cha chú ý
đến kết quả và chất lợng công tác thực tế của ngời lao động.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên
7
môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát
huy đợc khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục đợc nh

năng suất cao nhng chất lợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá
năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lợng sản phẩm hoàn thành
và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo,
không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn
giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, hình
thức trả lơng theo sản phẩm đợc vận dụng theo các phơng pháp cụ thể:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng - phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
* Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với cách này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc trích trực tiếp
theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền l-
ơng sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào.
Tiền lơng trả theo Số lợng sản phẩm Đơn giá tiền lơng
Sản phẩm trực tiếp = đúng quy cách x của 1 sản phẩm
Đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành đợc xây dựng căn
cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức sản l-
ợng cho công việc đó. Ngoài ra , nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lơng
còn có thêm cả tỷ lệ phụ cấp khu vực:
Mức lơng giờ mức thời gian (100 + tỷ lệ phụ
Đơn giá tiền theo cấp bậc x định mức x phụ cấp khu vực)
lơng cho 1 sản =
phẩm hoàn thành 100
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế có u điểm
đơn giản, dễ hiểu, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, lơng trả cho
công nhân càng cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, do đó khuyến khích

đợc ngời công nhân nâng cao năng suất lao động. Đây là hình thức phổ biến đ-
ợc các doanh nghiệp sử dụng để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.Tuy
nhiên cách trả lơng này cũng có nhợc điểm nâng cao lợi ích cá nhân, không
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
8
* Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có thể quy định
bằng hoặc cao hơn định mức sản lợng. Những sản phẩm dới mức khởi điểm
luỹ tiến đợc tính theo đơn giá tiền lơng chung cố định, những sản phẩm vợt
mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động, nhng thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao
hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này đợc sử dụng nh
một giải pháp tạm thời nh áp dụng trả lơng ở những khâu quan trọng cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc có
thể áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng
nào đó. Trờng hợp không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình
thức này.
*. Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lơng của ngời đợc trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc xác định
bằng cách nhân số lợng sản phẩm thực tế của ngời lao động trực tiếp đợc ngời
đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của họ (hoặc mức lơng cấp bậc nhân với
tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lợng bình quân của ngời lao động trực tiếp).
Tiền lơng trả theo
sản phẩm trực
tiếp
=
Số lợng sản

phẩm của công
nhân trực tiếp
X đơn giá lơng gián tiếp
=
Mức lơng cấp
bậc của lao
động gián tiếp
X
Số lợng sản phẩm
của công nhân
trực tiếp
Sản lợng định mức
x 100
Đơn giá tiền lơng gián
tiếp
=
Mức lơng cấp bậc của lao động gián
tiếp
Sản lợng định mức
9
Hình thức trả lơng này áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các
bộ phận sản xuất nh công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dỡng
máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm...
Trả lơng theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những ngời lao động
gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng
quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá đợc
đúng kết quả lao động của ngời lao động gián tiếp.
*. Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, phạt
Để khuyến khích ngời công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thởng khi ngời công nhân đạt đợc những

chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, th-
ởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t.
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t,
không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ
vào mức tiền lơng theo sản phẩm mà họ đợc hởng.
Thực chất của hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa tiền lơng trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích ngời lao động, làm tốt đợc thởng, làm
ẩu phải chịu mức phạt tơng ứng, do đó, tạo cho ngời công nhân có ý thức công
việc, hăng say lao động. Nhng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ dẫn đến việc
trả thởng bừa bãi, không đúng ngời đúng việc, gây tâm lý bất bình cho ngời lao
động.
c. Hình thức trả lơng khoán:
Theo hình thức này, công nhân đợc giao việc và tự chịu trách nhiệm với
công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi
công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức
lơng này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc
mình đã hoàn thành.
10
Mức lơng quy định Khối lợng công việc
Tiền lơng khoán
công việc =
ì
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
- Khoán quỹ l ơng

Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận
sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Căn
cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao
khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những công
việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành
công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn
thành.
Nhợc điểm của phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành.
Vì vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì
các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các
hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc tính kinh tế cao nhất.
II- Hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp
1- Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian
và kết quả lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh

doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
11
động, tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng
đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ
trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
2-Thủ tục, chứng từ , tài khoản sử dụng hạch toán tiền lơng
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền l-
ơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả
tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng
(lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu
trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Sau khi Kế toán trởng kiểm tra, xác
nhận và ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán tiền lơng sẽ làm căn cứ để
thanh toán lơng cho ngời lao động.
Tài khoản sử dụng:
TK 334- "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán lơng cho ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng và các khoản
có tính chất lơng thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu và nội dung của các khoản này nh sau:
+ Số d đầu kỳ (thờng ghi bên Có): phản ánh các khoản tiền lơng, tiền
thởng còn phải trả cho ngời lao động lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh tăng (ghi bên Có): phản ánh
. Tính ra tiền lơng phải trả cho các bộ phận trong doanh nghiệp
. Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân nghỉ phép hoặc công nhân
nghỉ theo mùa vụ

+ Phát sinh giảm (ghi bên Nợ): phản ánh
. Số tiền lơng doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên
. Số tiền lơng doanh nghiệp khấu trừ của cán bộ công nhân viên
. Số tiền lơng của một số ngời cha nhận do đi công tác, kế toán kết
chuyển về TK 338 để nhận sau.
+ Số d cuối kỳ: tơng tự nh số d đầu kỳ.
- Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ nếu số tiền đã trả quá số phải
trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác cho công
nhân viên.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
12
TK 3341- Tiền lơng: dùng để hạch toán các khoản tiền lơng , tiền th-
ởng và các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lơng (tính vào quỹ lơng của
doanh nghiệp).
TK 3342- Các khoản khác: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ
cấp, tiền thởng có nguồn bù đắp riêng nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn, tiền
thởng thi đua...
3- Trình tự và phơng pháp hạch toán tiền lơng
+ Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lơng và nơi sử dụng lao
động để phân bổ tiền lơng vào chi phí.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí nhân viên quản lý DN
Có TK 334: Tiền lơng phải trả công nhân viên
+ Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng:
Nợ TK 431: Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334: Số tiền thởng phải trả công nhân viên
+ Đối với doanh nghiệp không bố trí cho CNSX nghỉ phép ổn định đều
đặn giữa các tháng trong năm thì phải tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép

của CNSX:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi CNSX nghỉ phép thực tế thì phải tính tiền lơng phải trả cho CNSX
Nợ TK 335
Có TK334
+ Khấu trừ vào lơng của CN viên chức các khoản sau:
5% BHXH: Nợ TK 334
Có TK 3383
1% BHYT: Nợ TK 334
Có TK 3384
+ Khấu trừ tiền tạm ứng quá thời hạn thanh toán:
13
Nợ TK 334
Có TK 141
+ Khấu trừ vào lơng tiền bồi thờng:
Nợ TK 334
Có TK 1388,1381
+ Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân
Nợ TK 334
Có TK 3338
+ Đến ngày trả lơng CN viên đi vắng cha nhận lơng thì DN nhận giữ hộ
Nợ TK 334
Có TK 3388
+ DN căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để trả lơng 1 tháng, 1 kỳ
hoặc2 kỳ
Kỳ 1: ứng lơng
Kỳ 2: Thanh toán lơng
Kỳ 1: Nợ TK 334
Có TK 111, 112

Kỳ 2: Thanh toán lơng
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Trả lơng cho CN viên bằng sản phẩm hoàn thành của DN:
Nợ TK 334
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế
Phơng pháp hạch toán tổng hợp tiền lơng đợc thể hiện trong sơ đồ sau
(Sơ đồ số 1):
14
Sơ đồ số 01:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng
TK 141,138,333 TK 334 TK623, 627, 641, 642
1a
5


TK 335 TK 622
4b 4a

TK 3383, 3384 1b
2
TK 4311, 4312
3

TK 3388

6
TK 1111, 112, 512, 3331
7

1a & 1b. Tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tợng sử
dụng.
2. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (6%) trừ vào thu nhập của công
nhân viên chức
3. Tiền thởng từ quỹ khen thởng, phúc lợi phải trả cho công nhân viên
4a. Trích trớc lơng phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
4b. Tiền lơng phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
5. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (Nh thuế thu
nhập, số tạm ứng trừ vào lơng, các khoản bồi thờng vật chất)
6. Kết chuyển tiền lơng của những ngời cha nhận về TK3388 để nhận
sau.
15
7. Thanh toán lơng, thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác cho công
nhân viên chức
III - Hạch toán các khoản trích theo lơng
1. Khái niệm,sự hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn.
a- Bảo hiểm xã hội (BHXH):
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
ngời lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động, nhằm đảm
bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
ở Việt Nam hiện nay, mọi ngời lao động có tham gia đóng BHXH đều
có quyền hởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào
loại đối tợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho ngời lao động đợc h-
ởng các chế độ BHXH thích hợp. Phơng thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức
tiền lơng quy định để đóng BHXH đối với mỗi ngời lao động.

Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc tính theo tỷ lệ 20% trên tổng
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế
trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 15% ngời sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào
chi phí kinh doanh, còn 5% do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp
vào lơng).
Chi của quỹ BHXH cho ngời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lơng ngày của ngời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
b- Bảo hiểm y tế (BHYT):
Gần giống nh ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro
ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngời
lao động.
Quỹ BHYT
16
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính
của ngời lao động; trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này đ-
ợc tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu
nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nớc tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế nhằm
huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cờng
chất lợng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính đợc mức trích BHYT,
các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
c-Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Ngời lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trớc giới chủ, họ lập ra tổ

chức công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho ngời lao động để
thơng thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh
chấp bất công giữa chủ- thợ.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ Kinh phí
công đoàn
Quỹ kinh phí công đoàn
ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ
quyền lợi của ngời lao động và tập thể lao động. Ngời sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm các phơng tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt
động. Ngời làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lơng và
đợc hởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể nh mọi ngời lao động trong doanh
nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ớc tập thể.
Nh vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo
chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
tiền lơng phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải chịu khoản
chi phí này (khoản này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thờng khi
xác định đợc mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cấp trên, một nửa thì đợc sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các
đơn vị.
2. Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo l-
ơng
TK 3383- BHXH: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở doanh
nghiệp
+Số d đầu kỳ (bên Có): phản ánh số BHXH hiện có ở đơn vị đầu kỳ hạch
toán
17
+Phát sinh tăng (bên Có): Tính ra quỹ BHXH phải trích cho các bộ phận
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . Nộp BHXH lên cơ quan cấp trên hoặc cơ
quan BHXH
. Tính ra số BHXH trả tại đơn vị

+Số d cuối kỳ: Tơng tự số d đầu kỳ
TK 3384- BHYT : Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở doanh
nghiệp
+Số d đầu kỳ (bên Có): Phản ánh số quỹ BHYT hiện có lúc đầu kỳ của
doanh nghiệp.
+Phát sinh tăng (bên Có): Tính ra quỹ BHYT phải trích cho các bộ phận.
+Phát sinh giảm (bên Nợ): Theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ
quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT để mua thẻ bảo hiểm.
+Số d cuối kỳ (bên Có): Ghi tơng tự số d đầu kỳ.
TK 3382- KPCĐ: Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở doanh
nghiệp
+Số d đầu kỳ (bên có): Quỹ KPCĐ hiện có đầu kỳ tại doanh nghiệp
+Phát sinh tăng (bên Có): Tính ra KPCĐ phải trả cho cán bộ công nhân
viên
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . Chi tiêu quỹ KPCĐ tại đơn vị
. Nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên
+Số d cuối kỳ (bên Có): Tơng tự nh số d đầu kỳ.
3. Trình tự và Phơng pháp hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
+ Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
tính vào chi phí SXKD (19%)
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338:
TK 3382: 2%
TK 3383: 15%
TK 3384: 2%
+ Trích BHXH, BHYT trừ vào lơng của CN viên theo tỷ lệ quy định
(6%)
Nợ TK 334
Có TK 3383: 5%
Có TK 3384: 1%

+ Sử dụng chi phí công đoàn
Nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
Chi tiêu kinh phí CĐ tại cơ sở
18
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
+ Sử dụng BHXH:
Nộp hết 20% cho cơ quan quản lý BHXH
Nợ TK3383
Có TK 111, 112
Nếu cơ quan quản lý BHXH uỷ nhiệm chi cho DN chi trả hộ thì
- Cơ quan BHXH sẽ chuyển tiền cho DN để chi trả hộ
Nợ TK 111,112
Có TK 3383
- Căn cứ vào chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH và chế độ BHXH để
tính BHXH phải trả ngời lao động. Sau đó lập bảng thanh toán BHXH
Nợ TK 3383
Có TK334
- Trả BHXH cho CN viên thờng trả công với việc trả lơng
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Hàng quý DN sẽ thực hiện quyết toán với cơ quan quản lý
BHXH. Sổ ứng trớc không đủ sẽ đợc cấp bổ sung. Nếu không
dùng hết sẽ đợc chuyển sang quý sau.
+ Sử dụng BHYT: Nộp hết 3% cho cơ quan quản lý BHYT
Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
Phơng pháp hạch toán tổng hợp bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế, kinh

phí công đoàn đợc thể hiện trong sơ đồ sau (Sơ đồ số 02):
19
Sơ đồ số 02:
TK 111, 112 TK 338 (2,3,4) TK622, 627, 641, 642
3 1
4 TK 334

2
TK334
TK 111, 112
5b 5a 6
1. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (19%).
2. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của công nhân viên chức (6%).
3. Nộp kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan
quản lý
4. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở
5a. Bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên
5b. Thanh toán trợ cấp BHXH cho công nhân viên
6. Số bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chi vợt đợc cấp.
IV- các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch
toán tiền lơng và trích các khoản theo lơng
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lơng và các khoản trích
theo lơng là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán đợc quy định áp dụng thống nhất đối
với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:
- Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ

- Nhật ký sổ cái
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó
20
về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại
sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
1. Nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký Sổ cái, sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài
khoản mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ Có trên cùng
một vài trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký- Sổ cái.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức sổ cái

2. Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo
dễ bị chậm, nhất là trong điều kiẹn thủ công.
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối tài khoản
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết
21
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH

- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký - Sổ cái
334,338
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ
3. Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ
nhiều và điều kiện kế toán thu công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy
nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. mặt khác, không
phù hợp với việc kế toán bằng máy.
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
- Sổ nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
22
Sổ cái TK 334, 338
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự GHI Sổ hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
4. Hình thức nhật ký chung
Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời

gianvào một quyển sổ gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung
lấy số liệu để ghi vào sổ cái
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
23
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
NKCT Số 7
Bảng kê số 4, 5
Chứng từ thanh toán
NKCT Số 01, 02
Nợ TK 334,338
Có TK 111,112
Sổ cái TK 334,338
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
24
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng tanh toán tiền thưởng
Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,338
phần II
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản

trích theo lơng tại Công ty Xây dựng công
trình 56
I. Tình hình sản xuất kinh doanh củacông ty xây
dựng công trình 56:
1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của công ty XDCT56.
Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc Đoàn 56 là đơn vị
Quân đội làm nhiệm vụ vận tải hàng hoá quân dụng (đờng bộ và đờng thuỷ),
tham gia mở đờng, xây dựng các công trình quân sự phục vụ cho sự nghiệp
giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975 toàn Đảng, toàn dân và toàn quân bắt
tay vào nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng đất nớc. Quân
đội tham gia làm kinh tế, tự túc một phần lơng thực, thực phẩm giảm bớt khó
khăn của đất nớc sau chiến tranh. Để đáp ứng tính hình mới, Đảng uỷ quân sự
Trung ơng và Bộ Quốc Phòng có chủ trơng chuyển một số đơn vị thờng trực
sang làm nhiệm vụ kinh tế. Đoàn 56 là một trong những đơn vị đợc chuyển
sang làm kinh tế theo chủ trơng của Bộ Quốc Phòng. Từ năm 1979 đến năm
1991 Đoàn 56 thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch (A1, A2) cấp trên giao theo
dạng bao cấp.
Để từng bớc đi vào hạch toán, Bộ Quốc Phòng có quyết định số
115/QĐ-QP ngày 21/2/1992 chấn chỉnh kiện toàn Đoàn 56 thành Công ty cầu
đờng vận tải 56 Bộ Quốc Phòng. Là đơn vị kinh tế độc lập, hoạt động theo
cơ chế hạch toán kinh tế, có t cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu, có
chức năng hành nghề: Nhận thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, vận tải hàng hoá.
Thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, theo thông báo
số 114/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Chính phủ, Bộ Quốc Phòng có quyết định
số 464/QĐ-QP ngày 17/4/1996 Bộ trởng Bộ Quốc Phòng về việc sát nhập
Công ty cầu đờng vận tải 56 và Xí nghiệp vật liệu xây dựng 897 thành: Công
ty xây dựng công trình 56 Bộ Quốc Phòng
- Tên giao dịch: Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng

- Trụ sở đặt tại: Số 26 đờng Giải phóng Thịnh Liệt Thanh TRì -
Hà Nội
- Điện thoại: 04 8641 336 04 8612 492
- Fax: 04 8641 336
- Có tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng Hà Nội,
Ngân hàng thơng mại cổ phần Quân Đội.
- Có con dấu riêng, là doanh nghiệp Nhà nớc (Doanh nghiệp 388)
25

×