Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Quy trình sản xuất phân compost hiếu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.68 KB, 6 trang )

QUY TRÌNH SẢN XUẤT COMPOST HIẾU KHÍ
1. Sơ đồ quy trình sản xuất compost hiếu khí:
2. Các bước kỹ thuật vận hành và theo dõi
Vận hành an tòan và bảo đảm sức khỏe cho công nhân là ưu tiên hàng đầu. Công nhân phải
được trang bị bảo hộ lao động và đồng phục khi làm việc với rác.
Bước 1: Phân lọai rác.
Chất lượng compost phụ thuộc vào chất lượng rác ban đầu. Vì thế khâu phân lọai rác giữ vai
trò quan trọng. Các thành phần không phân hủy vi sinh vật phải được lọai bỏ. Đặc biệt phải
quan tâm đến các thành phần nguy hiểm.
Nếu hộ dân đã phân lọai rác sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc làm compost. Hơn
nữa sẽ làm tăng giá trị của compost và rác tái chế. Vì thế mục tiêu lâu dài là hướng đến việc
phân loại rác tại nguồn.
- Rác thu gom đến xưởng sẽ được phân lọai bằng tay thành 3 lọai:
1) Dễ phân hủy vi sinh vật;
2) Tái chế;
3) Đổ bỏ.
- Việc phân lọai bằng tay có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Công nhân bắt
buộc phải mang bảo hộ lao động: bao tay, giày, khẩu trang khi tiếp xúc với rác.
- Rác tái chế và đổ bỏ được chứa riêng sau đó bán cho vựa ve chai và vận chuyển ra bải rác
chung.
- Rác làm compost sẽ được giữ lại xưởng.
- Sau khi phân lọai phải rửa sạch khu vực phân lọai để tránh ký sinh và mùi hôi.
Bước 2: Trộn rác với các thành phần bổ sung.
Tỷ lệ Carbon và Nitrogen (gọi là C/N) rất quan trọng cho quá trình phân hủy rác. Cả C và N
đều là thức ăn cho vi sinh vật phân hủy thành phần hữu cơ. Trong đó Carbon quan trọng cho
sự tăng trưởng các tế bào, còn Nitrogen là nguồn dưỡng chất.
Nguyên liệu rác ban đầu nên có tỷ lệ C/N từ 25:1 đến 40:1 để giúp quá trình phân hủy nhanh
và hiệu quả. Độ dao động C/N của rác gia đình khá cao và có thể làm compost.
Bảng tóm tắt công việc trộn rác:
- Tỷ lệ C/N từ 25:1 đến 40:1 là hiệu quả nhất cho quá trình Compost.
- Gỗ vụn hay mùn cưa (C cao) hay Phân gia súc (N cao) có thể trộn với rác để giúp C/N tối


ưu. Gỗ vụn còn giúp tạo lỗ hổng trong rác và như thề giúp tăng sự lưu thông không khí.
- Phần compost còn lại sau khi sàng lọc lần trước được dùng để bổ sung vào lượng rác ủ mới
như 1 nguồn Carbon. Đồng thời trong đó đã có sẵn các vi sinh vật và như thế sẽ làm tăng
nhanh quá trình compost.
Bước 3: Đổ rác vào bể ủ.
Thành phần rác hữu cơ dễ phân hủy sẽ được rải đổ trên bề mặt của bể ủ với chiều dày từng
lớp khỏang 20cm và cung cấp bằng chế phẩm EM lên bề mặt của rác trong bể ủ (Theo hướng
dẫn trên bao bì của sản phẩm). Trong vài ngày đầu nhiệt độ sẽ tăng lên đến 600C, điều này
giúp cho sản phẩm compost không còn mầm bệnh và cỏ dại. Quá trình compost sẽ diễn ra
trong 40 ngày và sau đó sẽ được đưa qua bể ủ chín 15 ngày nữa. Trong suốt thời gian ủ cần
phải theo dõi nhiệt độ 1 cách thường xuyên. Hàng tuần đào 1 lỗ để kiểm tra độ ẩm, nếu quá
khô thì phải rưới thêm nước.
Bước 4: Đảo trộn rác.
Một trong những khâu quan trọng của quá trình compost là phải đảm bảo cung cấp đầy đủ
không khí. Trong vài ngày đầu lượng vi sinh vật hiếu khí tăng trưởng rất nhanh nên cần nhiều
oxy. Việc thiếu oxy sẽ làm tăng trưởng vi sinh vật kỵ khí và làm xuất hiện mùi hôi, đồng thời
làm chậm quá trình compost. Vì thế phải lưu ý để luôn đảm bảo lượng không khí được cung
cấp đầy đủ.
Bước 5: Kiểm sóat nhiệt độ.
Họat động của vi sinh vật hiệu quả trong khỏang nhiệt độ từ 65 – 700 C trong khỏang 1 – 3
ngày. Nhiệt độ trên 70 sẽ ức chế họat động này. Nhiệt độ trên 80 sẽ làm chết hầu hết các vi
sinh vật và quá trình compost sẽ dừng lại. Nhiệt độ dưới 65 là thích hợp nhất cho quá trình
compost và cũng đảm bảo tiêu diệt các hạt cỏ dại, trứng ấu trùng và các chất hại cho con
người. Vì thế cần duy trì nhiệt độ này trong ít nhất là 3 ngày. Sau tuần thứ nhất nhiệt độ sẽ
giảm và quá trình compost cũng chậm lại. Quá trình sẽ chuyển qua giai đọan thực vật với
nhiệt độ từ 45 – 50 và các vi sinh vật khác sẽ giữ vai trò chuyển hóa cho đến khi rác trở thành
compost.
Đo nhiệt độ:
- Dùng 1 nhiệt kế rượu có cột 1 sợi dây ở đầu (không nên dùng nhiệt kế thủy ngân vì nó có
thể gây ô nhiễm nếu bị bể. Thủy ngân nằm trong nhóm kim lọai nặng và được xác định là

chất nguy hiểm bền).
- Nếu sử dụng nhiệt kế rượu, trước hết dùng 1 cây que cứng tạo 1 lỗ hổng và sâu, sau đó đưa
nhiệt kế vào.
- Sau khỏang 1 phút lấy nhiệt kế ra và đọc ngay kết quả rồi ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ.
- Thực hiện việc kiểm tra nhiệt độ 02 lần/ngày tại 3 khu vực: trên mặt, giữa và đáy bể.
- Ghi lại nhiệt độ không khí bao quanh cũng được.
Bước 6: Kiểm sóat độ ẩm.
Vi khuẩn lấy các dưỡng chất chỉ khi nó được phân hủy thành ion trên mặt phân tử nước. Vì
thế độ ẩm giữ 1 vai trò quan trọng. Để đảm bảo tốc độ phân hủy cần duy trì độ ẩm trong các
bể compost ở mức 40 – 60%.
Kiểm tra độ ẩm nhanh chóng bằng cách bốc 1 nắm rác và bóp chặt:
(A) Nếu chỉ có 1 vài giọt nước chảy ra thì độ ẩm tốt nhất.
(B) Nếu không có giọt nước chảy ra thì độ ẩm dưới 40%, điều này cho biết việc cung cấp
dưỡng chất bị ngăn cản. Do vậy quá trình compost bị chậm lại. Thông thường nhiệt độ của
rác trong bể gỉam suốt quá trình vì thành phần nước quá thấp. Bổ sung thêm nước sẽ làm tăng
nhiệt độ và quá trình compost sẽ tiếp tục.
(C) Nếu có quá nhiều giọt nước chảy ra độ ẩm quá cao sẽ xuất hiện quá trình phân hủy kỵ khí
và rác sẽ bốc mùi khó chịu.
- Mang bao tay khi kiểm tra độ ẩm (bóp chặt) để giữ vệ sinh và ngăn ngừa trường hợp có các
vật nhọn trong rác.
- Bổ sung nước với bình xịt để đạt độ ẩm cần thiết.
- Một số trường hợp nước rác xuất hiện nhiều trong quá trình ban đầu compost. Nước rác này
có thể được thu gom và sử dụng lại cho những bể khác.
Bước 7: Ủ chín.
- Sau khỏang 40 ngày, rác trong các bể sẽ ngả màu như màu đất và nhiệt độ xuống dưới 50.
Điều này cho biết đã đến quá trình chín. Các vi sinh vật hữu cơ và các côn trùng nhỏ khác
tiếp tục xâm chiếm các compost chưa chín và phân hủy các phần tử hữu cơ có cấu trúc bền
hơn như cellulose. Cần thêm 2 tuần để đảm bảo compost chín hòan tòan và có thể sử dụng để
bón trực tiếp cho cây trồng. Trong suốt quá trình này compost cần ít oxy và ít nước. Nhiệt độ
sẽ giảm bằng với nhiệt độ không khí bên ngòai.

- Di chuyển compost sang bể ủ chín. Bể này có thể cao hơn (1,5m) để tiết kiệm không gian.
- Không cần phải đảo trộn.
- Bổ sung thêm ít nước nếu compost quá khô.
- Vào mùa mưa nên giữ để compost không bị ướt vì nước mưa có thể mang đi các dưỡng
chất.
- Tiếp tục theo dõi nhiệt độ cho đến khi ổn định bằng với nhiệt độ không khí bên ngòai. Nếu
nhiệt độ tăng khi thêm nước, quá trình chín sẽ chậm lại và cần thêm vài ngày nữa.
- Việc xuất hiện màu trắng hay xám là do nấm, đó là các vi sinh vật quan trọng cho quá trình
compost. Điều này cũng cho biết rằng giai đọan “thực vật” chưa kết thúc.
- Compost chín sẽ có màu Nâu xẫm, có mùi đất và có cấu trúc xốp.
Bước 8: Sàng lọc Compost.
- Compost chín có kích thước thô, nó phụ thuộc vào vật liệu ban đầu và số lần đảo trộn.
Trong nhiều trường hợp compost cần được sàng, kích thuớc sàng tùy thuộc vào yêu cầu của
thị trường địa phương, thông thường khỏang 10mm.
- Việc sàng cũng giúp lọai bỏ các phần không phải hữu cơ còn sót lại trong quá trình phân
lọai ban đầu như các mẩu plastic, mẩu kim lọai,
- Phần hửu cơ chưa chín còn lại sau khi sàng sẽ được sử dụng lại để trộn với phần rác mới
như một nguồn carbon và vì nó có chứa sẵn các vi sinh vật của quá trình compost.
Bước 9: Chứa và đóng bao.
- Nếu compost còn nóng hơn nhiệt độ bên ngòai sau khi sàng, có nghĩa rằng compost còn
chưa chín hòan tòan. Trong trường hợp này cần phun thêm 1 ít nước và tiếp tục ủ lại thêm 1
tuần nữa. Kiểm tra lại nhiệt độ trước khi đóng bao. Compost cần phải khô khi đóng bao để
giảm trọng lượng vận chuyển (độ ẩm < 40%).
- Giữ compost nơi khô ráo tránh nước mưa vì nước mưa sẽ mang đi thành phần dưỡng chất.
- Không nên lưu trữ compost quá 2 năm vì thành phần dưỡng chất và thành phần hữu cơ sẽ
giảm theo thời gian.
- Bao đựng compost là lọai không thấm nước nhưng vẫn đảm bảo thông khí vì compost vẫn
là một nguyên liệu “sống” nên cần không khí.
3. Chất lượng compost:
Thử nghiệm thành phần dinh dưỡng có trong compost:

Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
Hàm lượng chất hữu cơ % 11.6
Hàm lượng P2O5 % 0.95
Hàm lượng N % 0.64
Hàm lượng K2O5 % 0.61
Hàm lượng chì (Pb) mg/Kg Không phát hiện
Hàm lượng Asen(As) mg/Kg Không phát hiện
Hàm lượng Cadimi(Cd) mg/Kg Không phát hiện
Hàm lượng bạc (Ag) mg/Kg Không phát hiện
Nguồn: Trung tâm ứng dụng Khoa học Kỹ thuật Cần Thơ, tháng 8 năm 2009.
Rác nhà bếp, rác thải nông nghiệp, chan nuôi là nguồn rác giàu thành phần hữu cơ, chất
dinh dưỡng là nguyên liệu để sản xuất phân mùn chất lượng cao

×