Tải bản đầy đủ (.ppt) (76 trang)

bài giảng kế toán tài sản ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.57 KB, 76 trang )

BÀI GIẢNG
BÀI GIẢNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN NGẮN HẠN
KẾ TOÁN TÀI SẢN NGẮN HẠN
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
(TANET sưu tầm - Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo)
(TANET sưu tầm - Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo)
Web:
Web:
www.tanet.vn
www.tanet.vn
Email:
Email:




IV. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
IV. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
1.
1.
Khái niệm hàng tồn kho.
Khái niệm hàng tồn kho.
2.
2.
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.
3.
3.
Nhóm các tài khoản kế toán hành tồn kho.


Nhóm các tài khoản kế toán hành tồn kho.
IV.1. KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO.
IV.1. KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường;
bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở
dang;
dang;
- Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ, dụng cụ (gọi
- Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ, dụng cụ (gọi
chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất,
chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm:
Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản,
- Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản,
hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến);
hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến);
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sản
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sản
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập
kho);

kho);
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
- Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
đường;
đường;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và
- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và
thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
IV.2. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO
IV.2. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO


1. Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản
1. Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản
thuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theo
thuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn
quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn
kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phương
kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần
pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần
có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng
có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và ghi nhận chi phí.

tồn kho và ghi nhận chi phí.
2. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được
2. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được
quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo
quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo
nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hóa mua
phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hóa mua
vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá
theo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá
mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
4. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
4. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa, dịch vụ không
phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt
động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hàng
động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hàng
hóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán
hóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán
(Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

(Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
5. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh
5. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh
nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính theo giá đích danh:
a. Phương pháp tính theo giá đích danh:


Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa
trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng
trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng
thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
nhận diện được.
b. Phương pháp bình quân gia quyền:
b. Phương pháp bình quân gia quyền:


Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được

mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc
tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả
định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất
định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất
trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối
trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
kỳ còn tồn kho.
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
d. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên
giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được

giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được
sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn
sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu,
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu,
nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của
nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của
mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ,
mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ,
năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán,
năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán,
phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng
phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng
tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại,
tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại,
quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh
quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh
nghiệp.

nghiệp.
6. Đối với vật tư, hàng hóa mua vào bằng ngoại tệ
6. Đối với vật tư, hàng hóa mua vào bằng ngoại tệ
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi giá trị hàng tồn
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi giá trị hàng tồn
kho đã nhập kho.
kho đã nhập kho.
7. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho
7. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho
không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc
không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc
chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm
chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là
được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là
giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản
doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có
thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng
thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán
8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù
hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả
hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả
các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-)
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản
sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm

xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập
toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập
ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
9. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi
9. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi
tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại,
tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại,
quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý
quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý
và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về
và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về
giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với
giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phương
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phương
pháp kế toán chi tiết sau:
pháp kế toán chi tiết sau:
- Phương pháp thẻ song song ;
- Phương pháp thẻ song song ;
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển;
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển;
- Phương pháp sổ số dư.

- Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song

Ở Kho: thủ kho dùng thẻ kho đển phản ánh để phản ánh tình hình nhập,
Ở Kho: thủ kho dùng thẻ kho đển phản ánh để phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn.
xuất, tồn.

Ở Phòng kế toán: Kế toán dùng thể kế toán chi tiết để phản ánh tình hình
Ở Phòng kế toán: Kế toán dùng thể kế toán chi tiết để phản ánh tình hình
hiện có; biến động tăng giảm theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho ở
hiện có; biến động tăng giảm theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho ở
kho.
kho.
Kế toán, căn cứ các thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp NXT về mặt giá
Kế toán, căn cứ các thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp NXT về mặt giá
trị của từng loại để dôid chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
trị của từng loại để dôid chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
PN, PX
Thẻ
kho
Kế toán
tổng hợp
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Thẻ
Chi
Tiết
Phương pháp

Phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
sổ đối chiếu luân chuyển



Ở Kho: thủ kho dùng thẻ kho đển phản ánh để phản ánh tình hình nhập,
Ở Kho: thủ kho dùng thẻ kho đển phản ánh để phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn.
xuất, tồn.

Ở Phòng kế toán: Kế toán dùng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
Ở Phòng kế toán: Kế toán dùng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
tiền và số lượng theo từng danh điểm tương ứng với từng kho.
tiền và số lượng theo từng danh điểm tương ứng với từng kho.
Bảng kê xuất
Thẻ
kho
Kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyểnt
PX
PN Bảng kê nhập
Phương pháp
Phương pháp
sổ số dư
sổ số dư




Ở Kho: thủ kho dùng thẻ kho đển phản ánh để phản ánh tình hình nhập,
Ở Kho: thủ kho dùng thẻ kho đển phản ánh để phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn Tập hợp chứng từ; lập phiếu giao nhận chứng từ; Ghi số dư cuối
xuất, tồn Tập hợp chứng từ; lập phiếu giao nhận chứng từ; Ghi số dư cuối
kỳ của từng danh điểm vào sổ số dư
kỳ của từng danh điểm vào sổ số dư

Ở Phòng kế toán: Kế toán định kỳ kiểm tra, tính giá trên từng chứng từ và
Ở Phòng kế toán: Kế toán định kỳ kiểm tra, tính giá trên từng chứng từ và
ghi cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Tính số dư cuối tháng bằng
ghi cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Tính số dư cuối tháng bằng
tiền từng loại vật tư vào bảng lũy kế N-X-T….
tiền từng loại vật tư vào bảng lũy kế N-X-T….
Bảng kê xuất
Thẻ
kho
Kế toán tổng hợp
Sổ số dư
PX
PN
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế Nhập, Xuất
10. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ
10. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ
được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho:
hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên,

- Phương pháp kê khai thường xuyên,
- hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
- hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu
cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải
cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải
được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a/ Phương pháp kê khai thường xuyên:
a/ Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng
hóa trên sổ kế toán.
hóa trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên
biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên
sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh,
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh,
đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho
đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho
thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản
xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các
xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao
cao
b/ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
b/ Phương pháp kiểm kê định kỳ:

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế
giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật
tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
tư đã xuất trong kỳ theo công thức:


Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động
của vật tư, hàng hóa (Nhập kho, xuất kho) không theo
của vật tư, hàng hóa (Nhập kho, xuất kho) không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho
kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho
trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản
trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản
kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).

Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành
cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng
cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng
hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho
hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho
trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm
trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm
căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua
căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua
hàng”.
hàng”.

Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài
khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để

khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để
kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị
kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị
thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).

Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có
nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất
nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất
khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất
khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất
bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ ).
bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ ).

Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn
giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ
giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ
chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh
chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh
hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
IV.3. TK KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
IV.3. TK KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
- TK 151- Hàng đang đi đường.(DNV&N không có)
- TK 151- Hàng đang đi đường.(DNV&N không có)
- TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- TK 153- Công cụ, dụng cụ.

- TK 153- Công cụ, dụng cụ.
- TK 154- Chi phí Sản xuất, kinh doanh dở dang.
- TK 154- Chi phí Sản xuất, kinh doanh dở dang.
- TK 155- Thành phẩm.
- TK 155- Thành phẩm.
- TK 156- Hàng hoá.
- TK 156- Hàng hoá.
- TK 157- Hàng gửi
- TK 157- Hàng gửi
đi
đi
bán.
bán.
- TK 158- Hàng hoá kho bảo thuế.
- TK 158- Hàng hoá kho bảo thuế.
- TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.( DNV&N sử dụng
- TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.( DNV&N sử dụng
TK 1591 để phản ánh dự phòng gi
TK 1591 để phản ánh dự phòng gi
ảm giá chứng khoán
ảm giá chứng khoán
; TK 1592
; TK 1592
để phản ánh dự phòng phải thu khó đòi; sử dụng TK 1593 để
để phản ánh dự phòng phải thu khó đòi; sử dụng TK 1593 để
phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Nhóm Tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản
Nhóm Tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản
ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn

ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn
kho của doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp thực hiện
kho của doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị
thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh
nghiệp (Nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn
nghiệp (Nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

×