THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
* *
*
ĐỒ ÁN
MÔN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: BÙI NGỌC KIÊN
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN XUÂN THANH
LỚP: 62DCCD03
MÃ SINH VIÊN: 62DCCD3094
ĐOẠN TUYẾN THIẾT KẾ: D - E
Hà Nội – 2013
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH _ MSSV: 62DCCD3094
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
MỤC LỤC
PHẦN I: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.Tổng quan 1
2.Phạm vi nghiên cứu của dự án 1
3.Tổ chức thực hiện 1
4.Các căn cứ pháp lý để thiêt kế tuyến đường D-E 1
5.Mục tiêu đầu tư và mục tiêu dự án 2
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 3
1.Vị trí địa lý 3
2.Ðịa hình 3
3.Khí hậu 3
4.Tài nguyên đất 3
6.Tài nguyên khoáng sản 4
5.Tài nguyên rừng 4
7.Dân số - Dân tộc 4
8.Trình độ dân trí 4
9.Kinh tế - Xã hội năm 2002 4
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 6
1.Quan điểm phát triển 6
2.Các mục tiêu cụ thể 6
3.Tóm tắt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 7
CHƯƠNG 4: CÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN 9
1.Quy hoạch về GTVT 9
2.Quy hoạch và các dự án về nông nghiệp và phát triển nông thôn 9
3.Quy hoạch và các dự án phát triển lâm nghiệp 10
CHƯƠNG 5: HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG TRONG KHU VỰC TUYẾN. 11
1.Tình hình chung hiện tại về mạng lưới GTVT 11
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ VỀ VẬN TẢI VÀ NHU CẦU VẬN TẢI 13
CHƯƠNG 7: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ DỰ ÁN 14
1.Ý nghĩa và tầm quan trọng về phát triển kinh tế 14
2.Ý nghĩa phục vụ GTVT 14
CHƯƠNG 8: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC TUYẾN 15
1.Điều kiện khí hậu, thủy văn 15
2.Điều kiện địa hình 15
3.Điều kiện địa chất 15
5.Giá trị nông lâm nghiệp của khu vực tuyến 15
CHƯƠNG 9: XÁC ĐỊNH QUY MÔ VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TUYẾN 16
1.Danh mục Tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm áp dụng 16
2.Lựa chọn quy mô và tiêu chuẩn thiết kế 16
3.Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của tuyến 18
CHƯƠNG 10: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THIẾT KẾ 29
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH _ MSSV: 62DCCD3094
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2013
Nhận xét của giáo viên đọc duyệt:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2013
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH _ MSSV: 62DCCD3094
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
PHẦN I: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.Tổng quan
Sơn La có một vị trí quan trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Cùng
với Hòa Bình, Điện Biên và Lai Châu, Sơn La còn được coi là mái nhà xanh của đồng
bằng Bắc Bộ.
Tuyến đường được thiết kế đi qua hai điểm D-E thuộc tỉnh Sơn La. Đây là khu vực
đồi núi cao, sông núi kêt hơp hài hòa thành 1 khung cảnh đẹp. Hai bên khu vực tuyến là
các dãy núi và cánh rừng điều, ngô, cà phê tương đối bằng phẳng.
Vì vậy, khi thiết kế tuyến đường cần chú y thể hiện đều đặn, hài hòa với khung cảnh
thiên nhiên, làm cho phong cảnh ở đây phong phú hơn, mỹ quan hơn.
2.Phạm vi nghiên cứu của dự án
- Điểm đầu: D
- Điểm cuối: E
- Chiều dài tuyến: 6526,2 km
- Nội dung thiết kế tuyến: xây dựng tuyến đường mới nối hai điểm D-E.
3.Tổ chức thực hiện
Cơ quan quyết định đầu tư: Sở GTVT tỉnh Sơn La.
Đại diện chủ đầu tư: Ban QLDA sự nghiệp đường bộ Sở GTVT Sơn La.
Đơn vị khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình: Công ty Cổ phần xây dựng
CTGT Sơn La.
4.Các căn cứ pháp lý để thiêt kế tuyến đường D-E
+ Theo quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới giao thông của vùng đã được Nhà
Nước phê duyệt. Cần phải xây dựng tuyến đường đi qua hai điểm D-E để phục vụ các
nhu cầu của xã hội và chủ trương của Nhà Nước nhằm phát triển kinh tế của vùng.
+ Theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005.
+ Theo Quy Trình Thiết Kế áo Đường Mềm 22 TCN 211-2006.
+ Theo Quy Trình Khảo Sát 22 TCN 263-2000.
+ Theo Quy Trình tính toán thủy văn dòng chảy lũ 22 TCN 220-1995.
+ Theo thiết kế cống và cầu nhỏ trên đường ô tô.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
1
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất 22 TCN 259 -2000.
5.Mục tiêu đầu tư và mục tiêu dự án
Xuất phát từ các yêu cầu đi lại, trao đổi hàng hóa , giao lưu văn hóa phục vụ cho sự
phát triển kình tế, xã hôi của vùng.
Để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển các
vùng nông thôn, miền núi, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Vì
vậy việc xây dựng tuyến đường nốì liền hai điểm C-D là hết sức cần thiết. Sau
khi công trình hoàn thành, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân và đất nước. Cụ
thể như:
+ Nâng cao đời sông vật chất, đời sông văn hóa, tinh thần cho người dân
khu vực lân cận tuyến. Tuyên truyền đường lôi chủ trương của đảng và Nhà nước
đến Nhân dân.
+ Phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
+ Làm cơ sở cho việc bô" trí dân cư, giữ đất, giữ rừng. Bảo vệ môi trường
sinh thái.
+ Tạo điều kiện khai thác Du lịch, phát triển kinh tế Dịch vụ, kinh tế Trang
trại.
+ Phục vụ cho công tác tuần tra, An ninh- Quốc phòng được kịp thời, liên
tục. Đáp ứng nhanh chóng, đập tan mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù trong và
ngoài nước.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
2
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1.Vị trí địa lý
Tỉnh Sơn La là tỉnh miền núi, vùng cao, nằm ở phía Tây Bắc, có toạ độ địa lý 20°39'
22°02' vĩ độ Bắc, 103°11'- 105°02' kinh độ Ðông. Phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái, Lào Cai;
phía Ðông giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước bạn Lào; cách thủ
đô Hà Nội 320 km về phía Tây Bắc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 14.055 km2, chiếm
4,27% diện tích cả nước. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh gồm có 4
tuyến chính nối Sơn La với thủ đô Hà Nội: đường quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 43, quốc
lộ 279. Ngoài ra, còn có đường không và đường sông như sân bay Nà Sản và cảng đường
sông Tà Hộc, Vạn Yên. Các con sông chính chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La như sông Ðà,
Sông Mã và rất nhiều con suối nhỏ phân bổ đều trên địa bàn tỉnh. Sông Ðà chảy qua địa
phận Sơn La dài 150 km, sông Mã chảy qua địa phận Sơn La dài 95 km.
2.Ðịa hình
Ðịa hình tỉnh Sơn La chia cắt sâu và mạnh, vùng núi chiếm trên 85% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh, có 2 cao nguyên tương đối bằng phẳng: cao nguyên Mộc Châu và cao
nguyên Nà Sản còn lại là các bãi bằng nhỏ hẹp xen kẽ núi cao. Ðộ cao trung bình 600 -
700 m so với mặt biển, điểm cao nhất là 2.879 m so với mặt biển, điểm thấp nhất là 70 m
so với mặt biển.
3.Khí hậu
Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mưa
tập trung vào các tháng 7 và 8 (không có bão), thỉnh thoảng có giông và mưa đá, lượng
mưa trung bình hàng năm là 1.276 mm. Nhiệt độ cao nhất là 25,7°C, nhiệt độ thấp nhất là
17°C, nhiệt độ trung bình là 24,02°C; hàng năm có 6 tháng có nhiệt độ trung bình
24,02°C. Sương muối thường xảy ra vào tháng 12 - 01 hàng năm.
4.Tài nguyên đất
Tỉnh Sơn La có 1.405.500 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 190.070 ha, chiếm 13,52%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 331.120 ha,
chiếm 23,55%; diện tích đất chuyên dùng là 22.327 ha, chiếm 1,53%; diện tích đất ở là
5.756 ha, chiếm 0,39%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối là 856.227 ha, chiếm
59,02%.
Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 161.266 ha, chiếm
84,48%, trong đó lúa 2 vụ chiếm 0,8% diện tích; diện tích đất trồng cây lâu năm là
16.426 ha, chiếm 8,64%.
Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 734.018 ha; đất bằng chưa sử dụng
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
3
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
là 380 ha; đất có mặt nước chưa được khai thác sử dụng là 59 ha; đất sông suối là 9.793
ha; đất núi đá không có cây là 64.376 ha; đất chưa sử dụng khác là 47.601 ha.
6.Tài nguyên khoáng sản
Sơn La có 2 nguồn nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu là đá vôi và sét với trữ lượng
khá lớn phân bố tương đối rộng trên địa bàn toàn tỉnh, hiện đang được khai thác mạnh để
sản xuất xi măng, gạch, ngói phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh và công trình thuỷ
điện Sơn La; mỏ sét Nà Pó trữ lượng 16 triệu tấn, mỏ sét xi măng Chiềng Sinh trữ lượng
760 ngàn tấn . Ngoài ra Sơn La còn có một số mỏ khoáng sản nhưng trữ lượng không lớn
như niken đồng có 8 điểm quặng và mỏ, đáng kể là mỏ bản Phúc huyện Bắc Yên có trữ
lượng hàng triệu tấn quặng với hàng lượng 3,55% ni ken; 1,3 % đồng; vàng có 4 sa
khoáng và 3 điểm vàng gốc, trong đó có triển vọng là sa khoáng Pi Toong huyện Mường
La, Mu Nu huyện Mai Sơn; Bột Tan: Mỏ than Tà Phù huyện Mộc Châu trữ lượng 23 vạn
tấn; Than đá có ở các mỏ than Quỳnh Nhai trữ lượng 578 ngàn tấn; mỏ than Mường
Lựm, trữ lượng trên 80 ngàn tấn.
5.Tài nguyên rừng
Tính đến năm 2002, tỉnh Sơn La có 310.135 ha rừng hiện có, tỷ lệ che phủ rừng đạt
22,1%. Trong đó rừng tự nhiên là 287.161 ha, rừng trồng là 22.974 ha. Sơn La có 4 rừng
đặc dụng bảo tồn thiên nhiên là Xuân Nha (Mộc Châu) rộng 38.000 ha, Sốp Cốp (Sông
Mã) rộng 27.700 ha, Côpia (Thuận Châu) rộng 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) rộng 16.000
ha.
7.Dân số - Dân tộc
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Sơn La có 882.077 người. Trong đó, số
lao động trên địa bàn tỉnh là 407.246 lao động, chiếm 46,1% dân số. Tỉnh Sơn La có 12
dân tộc là chủ yếu. Ðông nhất là dân tộc Thái có 482.985 người, chiếm 54,7%, dân tộc
Kinh có 153.646 người, chiếm 17,42%, dân tộc Mông có 114.578 người, chiếm 13%, dân
tộc Mường có 71.906 người, chiếm 8,15% và các dân tộc khác chiếm 6,73%.
8.Trình độ dân trí
Tính đến năm 2002, đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 10/10 huyện, thị, 201/201 xã,
phường; tỷ lệ người biết chữ chiếm 70,8%. Số học sinh phổ biến thông niên học 2001 -
2002 là 220.430 em, số giáo viên là 10.269 người. Số thày thuốc có 2.475 người; bình
quân y, bác sỹ là 26 người/1 vạn dân.
9.Kinh tế - Xã hội năm 2002
Tốc độ tăng trưởng GDP tăng bình quân 1996 - 2000 đạt 9,15%, năm 2002 đạt
8%.GDP đạt 1.837,352 tỷ đồng (giá hiện hành). Trong đó GDP nông, lâm nghiệp là
1.120,052 tỷ đồng, chiếm 60,96%; GDP công nghiệp - xây dựng cơ bản là 174,309 tỷ
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
4
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
đồng, chiếm 9,5%; GDP thương mại, dịch vụ là 542,991 tỷ đồng, chiếm 29,54%.Cơ cấu
phát triển các ngành kinh tế:
+ Nông lâm nghiệp: 60,96%.
+ Công nghiệp - XDCB: 9,5%.
+ Thương mại, dịch vụ: 29,54%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.900 ngàn đồng (138 USD).
Các sản phẩm chủ yếu: Lương thực có hạt đạt 243.895 tấn; chè đạt 10.785 tấn búp
tươi, cà phê nhân đạt 1.060 tấn, kén tằm 170 tấn, mía cây đạt 136.574 tấn, cây ăn quả đạt
55.396 tấn, chăn nuôi đạt 11.173 tấn thịt hơi. Sản phẩm công nghiệp - TTCN đạt 193 tỷ
đồng; điện thương phẩm: 52 triệu kw; nước máy thương phẩm: 3,3 triệu m3; xi măng:
55.000 tấn; gạch nung các loại: 55,7 triệu viên; đường trắng kết tinh: 7.049 tấn; chè thành
phẩm: 2.000 tấn; cà phê sơ chế: 1.000 tấn
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
5
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1.Quan điểm phát triển
Mục tiêu chung là ổn định phát triển kinh tế, tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng, nâng cao mức sống dân cư.
Xây dựng hệ thống kinh tế mở về cơ chế quản lý, cơ cấu kinh tế gắn với thị trường
trong nước và nước ngoài. Khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn lực trong tỉnh, đồng
thời tranh thủ mọi nguồn vốn, công nghệ và thị trường bên ngoài, mở rộng giao lưu kinh
tế với các tỉnh bạn và quốc tế, khắc phục dần tình trạng tự cấp, tự túc để tỉnh Sơn La có
được tốc độ tăng trưởng cao, tránh xa nguy cơ tụt hậu quá xa so với các tỉnh khác.
Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, thực hiện đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ nhất là công nhân lành nghề, đồng thời mở rộng hệ thống đào tạo
để nâng cao dân trí, trình độ chuyên môn, trước hết là học sinh, thanh niên, đặc biệt quan
tâm đến cán bộ người dân tộc ít người.
Quá trình phát triển phải kết hợp chặt chẽ các yếu tố kinh tế - xã hội với môi trường
sinh thái bền vững, kết hợp kinh tế với an ninh, quốc phòng trên các tiểu vùng khác nhau
của tỉnh, chú trọng đến vùng cao, biên giới gắn việc xây dựng thuỷ điện Sơn La vừa là cơ
hội, vừa là thách thức, sẽ tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức trong nước và quốc tế để
Sơn La vươn lên làm giàu, phát triển vững chắc trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, giữ
vững quốc phòng, an ninh.
2.Các mục tiêu cụ thể
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đến năm 2005 bình quân đầu người tăng gấp 2 lần
so với năm 2000 và đạt 500 USD vào năm 2010.
Ðáp ứng với nhu cầu cho nhân dân về ăn, mặc và các hàng hoá tiêu dùng khác. Ðời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân các dân tộc được nâng cao; cải thiện điều kiện nhà
ở, giao lưu, đi lại, học hành, khám, chữa bệnh thuận lợi. Ðảm bảo 100% các xã có đường
ô tô được nâng cấp đến trung tâm xã, trên 80 - 90% số nhà ở nông thôn được ngói hoá.
Giải quyết đủ việc làm cho người lao động, giảm tốc độ gia tăng dân số còn 2% vào năm
2001 - 2005 và 1,7% vào năm 2010.
Ðảm bảo ổn định về an ninh quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo
vệ vững chắc vùng biên giới Việt - Lào (với 250 km đường biên). Thực hiện dân chủ hoá,
công bằng xã hội, giữ vững kỷ cương, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xây dựng khối đoàn
kết trong đời sống, văn hoá văn minh lành mạnh.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
6
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
Chỉ tiêu phấn đấu: Năm 2005 Năm 2010
Cơ cấu kinh tế 100% 100%
Nông nghiệp 50% 40%
Công nghiệp - Xây
dựng
18% 24%
Dịch vụ - Du lịch 32% 36%
* Nhịp độ tăng trưởng (GDP) hàng năm.
- Giai đoạn 2001 - 2005 là 10% năm.
- Giai đoạn 2006 - 2010 là 11% năm.
* GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt 500 USD.
* Tỷ lệ thu ngân sách từ GDP hiện nay là 6,7% tăng lên 20,6% vào năm 2010.
* Tổng giá trị xuất khẩu từ 7 triệu USD năm 2000 tăng lên 20 triệu USD năm 2005
và 30 triệu năm 2010.
3.Tóm tắt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005
3.1.Các chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 13-14%/năm. Trong đó: nông - lâm
nghiệp tăng 8,65%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 26,2%/năm; dịch vụ tăng
16,8%/năm.
GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 230 USD.
Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp năm 2005 đạt 1,485 tỷ đồng, tăng bình quân
8,5% năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 550 tỷ đồng, tăng bình quân 26,4%/năm.
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 20 triệu USD, tăng bình quân năm 23,3%/năm.
Cơ cấu nông - lâm nghiệp, thuỷ sản GDP năm 2005: 50%; công nghiệp - xây dựng: 18%;
dịch vụ: 32%.
3.2.Các chỉ tiêu xã hội
Giảm tỷ lệ sinh bình quân năm 0,08%, tốc độ tăng dân số năm 2005 khoảng 1,75%.
Huy động 85% trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo (riêng thị trấn, thị xã huy động 100% số
trẻ ra lớp mẫu giáo); 95% số trẻ từ 6 - 11 tuổi đến trường tiểu học: 95 - 98% học sinh tốt
nghiệp tiểu học vào trường phổ thông trung học cơ sở; 60 - 65% học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở vào học phổ thông trung học công lập, 15% ngoài công lập, 20% phân luồng
sau trung học cơ sở.
Nâng cấp, các trạm y tế xã, phường; 100% TTCX trọng điểm có phòng khám đa
khoa khu vực có đủ y, bác sỹ và thuốc chữa bệnh. Ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm, tỷ
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
7
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
lệ người mắc bệnh sốt rét không quá 0,3% so với dân số; tỷ lệ trẻ em dưới một 1 tuổi
được tiêm chủng đủ 6 loại vắc xin đạt 95%; duy trì kết quả loại trừ bệnh phong một cách
vững chắc; khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc các bệnh: Thương hàn, tả, lỵ, viêm gan
B
Trong năm 2002 thông xe kỹ thuật đến trung tâm 19 xã còn lại ; phấn đấu đến hết
năm 2005: 50% số dân được dùng nước sạch; 80% số dân được xem truyền hình; 100%
số xã được sử dụng điện sinh hoạt. Nâng cấp, nhựa hoá các tuyến đường huyện, đường
xã, đến năm 2010 100% bản có đường cơ giới đến xã và trục đường chính.
Ðến năm 2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 13-15%, trong đó lao động được đào
tạo nghề 8%; tạo việc làm mới cho 22.000 người.
Ðến năm 2005 cơ bản không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%, tăng số hộ giàu và
khá gấp 2 lần năm 2000.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
8
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 4: CÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN DỰ ÁN
1.Quy hoạch về GTVT
Sở GTVT đã ban hành công bố số 1006/SGTVT-KCHT ngày 06/8/2013 về quy
hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020. Căn cứ quyết
định số 1644/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt quy hoạch
kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải dường bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Theo đó:
Giai đoạn 2013 – 2015 đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp:
- Bến xe khách: 16 bến. - Bãi đỗ xe tĩnh: 31 bãi.
- Trạm dừng nghỉ: 01 trạm. - Điểm dừng nghỉ: 5 điểm.
- Điểm dừng đón trả khách: 56 điểm. - Trung tâm cứu hộ: 01 trung tâm.
- Trạm kiểm tra tải trọng: 01 trạm.
Giai đoạn 2016 – 2020 tiếp tục hoàn thiện khối lượng còn lại của giai đoạn 1 và
đầu tư xây dựng hoàn thành khối lượng còn lại:
- Bến xe khách: 36 bến. - Bãi đỗ xe tĩnh: 60 bãi.
- Trạm dừng nghỉ: 02 trạm. - Điểm dừng nghỉ: 10 điểm.
- Điểm dừng đón trả khách: 42 điểm.
- Trung tâm cứu hộ: Hoàn thiện các hạng mục còn lại.
Đáng chú ý là việc huy động nguồn vốn xã hội hóa chiếm tỷ trọng đáng kể trong
quy hoạch:
Nguồn vốn đầu tư
Tổng
vốn
Ngân sách nhà nước Nguồn vốn xã hội hóa
Giai
đoạn
2011-
2015
Giai đoạn
2016-2020
Giai đoạn
2013-2015
Giai đoạn
2016-2020
Tổng kinh phí
đầu tư
368,89
18,63 23,50 128,05
198,71
1.Vốn NSNN 42,13 18,63 23,50
2. Vốn xã hội hóa 326,76 128,05 198,71
2.Quy hoạch và các dự án về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 170/TTr-SNV ngày 06 tháng
5 năm 2013.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
9
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
3.Quy hoạch và các dự án phát triển lâm nghiệp.
3.1.Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu của dự án được xây dựng theo đúng đường lối chính sách, các ưu tiên của
chính phủ và giải quyết được các vấn đề khó khăn của hai tỉnh. Mục tiêu này bao gồm
“góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động trồng và
quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học”. Thông qua công tác trồng rừng, quản
lý bền vững rừng và bảo tồn đa dạng sinh học của hộ gia đình và cộng đồng, dự án góp
phần khôi phục hệ sinh thái vùng rừng đầu nguồn, bảo vệ hệ thống tưới tiêu, sử dụng bền
vững tài nguyên rừng góp phần tăng thu nhập, và bảo tồn đa dạng sinh học. Đồng thời
chú trọng tăng cường năng lực cán bộ, thông qua việc áp dụng những mô hình thành
công, dự án mong muốn đem lại những tác động tích cực trong vùng (hoặc thậm chí cả
quốc gia) trên những kết quả đạt được từ những hoạt động cụ thể của dự án.
Kết quả dự kiến của Dự án sẽ tạo ra một mô hình giúp các chương trình lâm nghiệp
quốc gia khác thực hiện trong vùng cải thiện hiệu quả và tác động. Đóng góp đáng kể vào
công cuộc xoá đói giảm nghèo, bắt đầu từ việc quản lý bền vững những diện tích rừng
thuần thục và sau đó mở rộng đến những diện tích tỉa thưa và khai thác lâm sản.
3.2.Mục tiêu cụ thể
Dự án sẽ được triển khai tại 32 đến 40 xã trong 8 huyện của hai tỉnh với tổng số
thôn ước tính là 200 đến 250 và số hộ tham gia là khoảng hơn 12.500. Thời gian thực
hiện dự án là 9 năm, trong đó thời gian thực hiện giai đoạn chính kéo là 6 năm và giai
đoạn sau trồng rừng là 3 năm. Các kết quả dự kiến thu được từ dự án bao gồm 1) trồng
rừng từ các loài cây có sẵn tại địa phương, quản lý bảo vệ rừng, tái sinh tự nhiên khoảng
22.000 ha, trong đó 15.000 ha đã xác định, 4.000 dự phòng sẽ xác định sau 2) quản lý
rừng cộng đồng khoảng 10.000 ha rừng tự nhiên tại 15 xã dự án; 3) bảo tồn đa dạng sinh
học tại 4 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó trồng mới khoảng hơn 3.000 ha rừng trong
vùng lõi và vùng đệm.
3.3.Những diện tích đã được lựa chọn ban đầu dựa trên cơ sở các tiêu chí trên như
sau:Các huyện Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên và Mộc Châu phù hợp với Dự án.
Trồng rừng: ít nhất 8.500 ha trong đó 2.500 ha trồng mới và 6.000 ha tái sinh tự
nhiên (có hoặc không có trồngbổ sung). Trồng bổ sung trong và ngoài Khu bảo tồn thiên
nhiên được dự tính là 3.300 ha. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng địa phương: 7 xã ở hai
huyện Thuần Châu và Mộc Châu có những diện tích rừng phù hợp cho hoạt động này, dự
tính khoảng 6.500 ha.Khu bảo tồn thiên nhiên: khu bảo tồn thiên nhiên Copia (Thuận
Châu), Tà Xùa(Phù Yên/Bắc Yên) và Xuân Nha (Mộc Châu) thấy thích hợp với Dự án,
có ranh giới với một số xã đề xuất của cùng huyện.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
10
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 5: HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
TRONG KHU VỰC TUYẾN
1.Tình hình chung hiện tại về mạng lưới GTVT
Hệ thống GTVT đường bộ trên địa bàn tỉnh Sơn La (tính đến 28/09/2012) có tổng
chiều dài mạng: 9.529 Km mật độ đường ô tô đạt 0,67Km/Km2 . Theo quy hoạch đến
năm 2020 sẽ đạt 11.645 Km đạt mật độ 0,82 Km/Km2.
1.1.Hệ thống đường bộ
dài 9.529 Km
Đường Quốc lộ dài: 620 Km gồm 6 tuyến.
+ Quốc lộ 6: (Địa phận tỉnh Sơn La Nà Bai - Đèo Pha Đin) dài 212 Km.
+ Quốc lộ 37: (Địa phận tỉnh Sơn La Đèo Lũng Lô - Cò Nòi) dài 107 Km
+ Quốc lộ 43: (Gia Phù - Lóng Sập) dài 113 Km.
+ Quốc lộ 279: (Cáp Na - Mường Giàng - Minh Thắng) dài 55 Km.
+ Quốc lộ 32B: Ngả 2 (Thu Cúc) - Mường Cơi (Phù Yên) dài 11 Km.
+ Quốc lộ 4G: (Sơn La - Sông Mã - Sốp cộp) dài 122 Km. (được Bộ giao thông
vận tải phê duyệt tại quyết định số 1448/QĐ-BGTVT ngày 05/07/2011)
Đường Tỉnh lộ: gồm 17 tuyến đường dài 906 Km (được phê duyệt tại quyết định số
1840/QĐ-UBND ngày 15/08/2011 và bổ xung tại quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày
28/09/2012 của UBND tỉnh Sơn La).
- Đường Huyện: dài 1.754 Km (105 tuyến).
- Đường Đô thị: dài 228 Km (238 đường).
- Đường Xã: dài 5.792 Km (1480 tuyến)
- Đường Chuyên dùng: 282 Km. (25 tuyến)
Ngoài ra còn khoảng 5.228Km đường dân sinh ôtô không đi được; phần lớn là
đường đất và chỉ khai thác được vào mùa khô; hiện toàn tỉnh còn 01 xã/204 xã, phường,
thị trấn chưa mở thông đường ôtô đến trung tâm xã, còn 78 xã/204 xã chưa có đường ôtô
đi được 4 mùa; 19 bản/3.007 bản chưa có đường giao thông đến bản.
1.2.Về hệ thống đường sông
Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 2 hệ thống sông chính chảy qua là Sông Đà (dài
289Km, gồm lòng hồ Sông Đà trên đập thuỷ điện Hoà Bình dài 203 km và lòng hồ Sông
Đà trên đập thuỷ điện Sơn La dài 86 km) và Sông Mã (dài 70Km) đã tạo ra nhiều điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội vùng ven sông nói rinh và toàn tỉnh Sơn
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
11
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
La nói chung; trong những năm gần đây hình thức vận tải hàng hoá, hành khách bằng
đường thủy trên địa bàn tỉnh Sơn La đang phát triển, nhất là sau khi Công trình nhà máy
thủy điện Sơn La đóng cống tích nước đã tạo ra một lòng hồ rộng lớn để Sơn La phát
triển kinh tế, nuôi trồng thủy sản và khai thác tiềm năng du lịch bằng đường thủy. Mặc dù
cơ sở hạ tầng đường thủy chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ, năng lực và khả năng tiếp
nhận phương tiện vận tải thuỷ, giao thông kết nối đường bộ và đường thủy còn gặp nhiều
hạn chế. Hạ tầng đường thuỷ các tuyến sông cơ bản chưa được đầu tư xây dựng, chưa kết
nối đường bộ với đường thuỷ; tuyến sông Mã nhiều ghềnh thác, mực nước hồ thủy điện
Hoà Bình, Sơn La biến thiên theo mùa nên hiệu quả khai thác còn rất thấp.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
12
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ VỀ VẬN TẢI VÀ NHU CẦU VẬN TẢI
1.Đánh giá
Mạng lưới GTVT trong khu vực còn rất hạn chế, chỉ có vài đường chính
nhưng lại tập trung chủ yếu ở vành đai bên ngoài khu vực.
Phương tiện vận tải cũng rất thô sơ, không đảm bảo được an toàn giao
thông, và tính mạng của nhân dân.
2.Dự báo nhu cầu vận tải của tuyến dự án
Nhà nước đang khuyến khích nhân dân trồng rừng và phát triển lâm nghiệp.
Cây công nghiệp và cây có giá trị cao như cao su, cà phê, tiêu, đậu phộng vv
trong vùng cũng là nguồn hàng hóa vô tận của giao thông vận tải trong tương lai
của khu vực.
Trước kia, dân trong vùng muôn ra được đường nhựa phía ngoài, họ phải đi
đường vòng rất xa và khó khăn, ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu đi lại và phát
triển kinh tế của khu vực.
Với lưu lượng xe tính toán cho năm tương lai đã cho là 1625(xe/ngày đêm),
dự báo về tình hình phát triển vận tải của khu vực sẽ rất lớn. Vì vậy cần phải sớm
tiến hành xây dựng tuyến đường dự án, để thuận lợi cho nhu cầu phát triển kinh
tế của vùng.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
13
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 7: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.Ý nghĩa và tầm quan trọng về phát triển kinh tế
Tuyến đường D-E đi qua hai trung tâm kinh tế D-E của vùng. Đây là một trong
những vùng có tiềm năng về công nghiệp chế biến cà phê, điều, cung cấp các sản phẩm
công nghiệp chế biến cho cả nước.
Theo số liệu về dự báo và điều tra kinh tế, giao thông, lưu lượng xe trên tuyến D-E
xét vào năm tương lai như ở Chương 6 đã nêu thì lưu lượng xe vận chuyển như vậy là
khá lớn. Với hiện trngj giao thông trong vùng như hiện nay không thể đáp ứng được nhu
cầu vận chuyển ngày càng gia tăng này. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho vùng là phải
xây dựng tuyến đường D-E phục vụ cho nhu cầu phát triển giao thông, từ đó tạo thêm
động lực mới để thúc đẩy tộc độ phát triển kinh tê - văn hóa - xã hội một vùng.
2.Ý nghĩa phục vụ GTVT
Tuyến đường D-E giúp cho việc đi lại của nhân dân trong vùng thuận tiện hơn, dễ
dàng góp phần giao lưu văn hóa giữa các miền, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phù hợp
với chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước trong đó ưu tiên hàng đầu là phát triển
giao thông.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
14
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 8: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC TUYẾN
1.Điều kiện khí hậu, thủy văn
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa chí tuyến của vùng núi phía Bắc. Tuy nhiên,
đai khí hậu của Sơn La cũng có những nét đặc thù. Nhờ dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió
nên gió mùa Đông Bắc cùng các frông cực đới không ảnh hưởng trực tiếp đến vùng. Vì
vậy, đặc điểm quan trọng nhất của khí hậu Sơn La là có một mùa đông tương đối ấm và
suốt mùa đều có tình trạng khô hanh điển hình của khí hậu gió mùa.
Do địa hình cao nên khí hậu mang tính chất á nhiệt đới rõ rệt với nhiệt độ nóng nhất
là khoảng 25
0
C và nhiệt độ lạnh nhất khoảng 14
0
C. Nhiệt độ trung bình năm khoảng
21
0
C. Chế độ nhiệt thay đổi theo mùa và phân hoá theo độ cao. Lượng mưa trung bình
hàng năm 1.200 – 1.600mm, trung bình hàng năm có 123 ngày mưa, độ ẩm không khí
bình quân là 81%.
2.Điều kiện địa hình
Địa hình bị chia cắt sâu và mạnh, hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu cho phép phát
triển một nền sản xuất nông – lâm nghiệp phong phú. Tuy nhiên, tỉnh cũng thường xảy ra
tình trạng sương muối, mưa đá, lũ quét. Đây cũng là những nhân tố gây bất lợi cho sản
xuất, đời sống.
3.Điều kiện địa chất
Khu vực là vùng đất chứa nhiều đất badan, đất xám, đất sét pha sạn sỏi, ở phía dưới là lớp
đá gốc vững chắc.
Cấu tạo và thế nằm của đá ổn định, không có hiện tượng sụt, trồi và trượt. Đất sỏi sạn có
chất kết dính và sét, cấp phối tự nhiên dung làm móng nền đường rất tốt.
4.Vật liệu xây dụng
Khu vực có vài mỏ đá có thể khai thác để phục vụ cho việc xây dựng mặt đường.
Khu vực còn rừng nguyên sinh tương đối rậm rạp nên có nhiều nguyên liệu gỗ phục vụ cho
việc dựng trại cho công nhân.
5.Giá trị nông lâm nghiệp của khu vực tuyến
Tuyến đường đi qua khu vực rất có tiềm năng phát triển các loại cây công nghiệp và
cây nông nghiệp như: cà phê, hạt điều, ngô, cung cấp sản lượng lớn cho ngành công
nghiệp chế biến. Ngoài ra, ngành lầm nghiệp cũng phát triển với sản lượng gỗ lớn.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
15
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG 9: XÁC ĐỊNH QUY MÔ VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
TUYẾN
1.Danh mục Tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm áp dụng.
+ Theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005.
+ Theo Quy Trình Thiết Kế áo Đường Mềm 22 TCN 211-2006.
+ Theo Quy Trình Khảo Sát 22 TCN 263-2000.
+ Theo Quy Trình tính toán thủy văn dòng chảy lũ 22 TCN 220-1995.
+ Theo thiết kế cống và cầu nhỏ trên đường ô tô.
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất 22 TCN 259 -2000.
+ Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 237-01 của bộ GTVT.
2.Lựa chọn quy mô và tiêu chuẩn thiết kế.
2.1Cấp hạng thiết kế.
2.1.1.Theo chức năng
Tuyến đường D-E là một đoạn nằm trong hệ thống đường trục chính của toàn tỉnh
nối nối các trung tâm văn hóa lớn của tỉnh, các khu dân cư, theo Bảng 3 kiến nghị chọn
cấp Quản lý là cấp III.
2.1.2.Theo địa hình
Địa hình vùng đồi núi (độ dốc ngang phổ biến > 30%), kiến nghị chọn cấp kỹ thuật
là cấp 60 (Bảng 5).
2.1.3.Theo lưu lượng
- Xe con: 35%
- Xe tải nhẹ: 20%
- Xe tải trung: 25%
- Xe tải nặng: 20%
Theo TCVN 4054 - 2005, lưu lượng xe thiết kế là số xe con quy đổi từ các loại xe
khác thông qua một mặt cắt ngang trong một đơn vị thời gian tính cho năm tương lai.
Dựa vào thành phần dòng xe và lưu lượng xe được giao tính được lưu lượng xe thiết kế
với các hệ số quy đổi như quy trình sau:
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
16
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
Loại xe Xe/ngày đêm Hệ số quy đổi ra xe con
Xe con 569 1,0
Xe tải nhẹ 325 2,5
Xe tải trung 406 3
Xe tải nặng 325 5
Số lượng xe tính cho năm tương lai 1625 xe/ngày.đêm.
Công thức tính lưu lượng xe thiết kế:
N
tbnđ
=
i i
N .a
∑
(xcqđ/nđ)
Trong đó:
N
tbnđ
: lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai (xcqđ/nđ);
N
i
: lưu lượng loại xe thứ i trong năm tương lai (xcqđ/nđ);
i
a
: hệ số quy đổi các loại xe ra xe con (xác định theo điều 3.3.2 TCVN 4054-2005);
Ta lập được bảng tính toán sau:
Loại xe Xe con Xe tải nhẹ Xe tải trung Xe tải nặng
Hệ số
i
a
1,0 2,5 3 5
Thành phần 568.75 325 406.25 325
Số xe quy đổi 568.75 812,5 1218.75 1625
Lưu lượng xe thiết kế được quy đổi ra xe con:
N
tbnđ
= 568 .75+ 812,5 + 1218.75 + 1625= 4225 (xcqd/nđ)
Kết quả lưu lượng xe thiết kế 4225 (xcqđ/nđ) được tra ở Bảng 3 (TCVN 4054 – 05).
Kết luận: hạng đường thiết kế là cấp III.
Tra Bảng 4 (TCVN 4054 – 05), ta được tốc độ thiết kế là
60( / )
tk
V km h=
Thiết kế kết cấu áo đường: loại mặt đường sử dụng cấp cao A
1
, tra Bảng 26 (TCVN
4054 - 05).
Kết luận:
Căn cứ vào các yếu tố trên ta lựa chọn cấp đường là:
Cấp Quản lý: Cấp III;
Cấp kỹ thuật: Cấp 60;
Vận tốc thiết kế: 60 (km/h).
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
17
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
3.Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của tuyến.
3.1.Xác định quy mô mặt cắt ngang của đường
3.1.1.Số làn xe cần thiết
Lưu lượng xe trong giờ cao điểm:
tbnđgcđ
NN
×÷=
)12,01,0(
)/(5074225)12,01,0().12,01,0( nđxcqđNN
tbnđgcđ
=×÷=÷=
(Với
tbnđ
N
: lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai)
Số làn xe trên mặt đường cắt ngang được xác định tùy thuộc vào cấp đường và được
kiểm tra theo công thức như sau:
)(66,0
100077,0
507
làn
lth
NZ
gcđ
N
N
lx
=
×
=
×
=
Trong đó;
lx
N
- là số làn xe yêu cầu
lth
N
- là năng lực thông hành thực tế, do không có dải phân cách trái chiều và ô tô
chạy chung với xe thô sơ nên chọn 1000 xcqđ/h/làn.
Z
- là hệ số sử dụng năng lực thông hành, với tốc độ thiết kế 60 km/h chọn 0,77
cho vùng núi.
Thiết kế bố trí mặt cắt ngang đường ô tô:
Với cấp thiết kế 60 km/h, tra Bảng 7 (TCVN 4054 – 05) áp dụng cho vùng núi, ta thiết kế
như sau (đây là thông số kiến nghị khi đã thỏa tiêu chuẩn):
- Phần xe chạy: 2 làn xe, 2 x 3,0 m
- Chiều rộng lề: 2 x 1,50m
- Chiều rộng lề có gia cố: 2 x 1,0 m
- Bề rộng tối thiểu của nền đường: 9,00 m.
3.1.2.Tính bề rộng phần xe chạy
áp dụng công thức tính bề rộng 1 làn xe : Theo TL [1]
yx
cb
B
làn
++
+
=
2
1
Trong đó : b : là bề rộng thùng xe
c : là khoảng cách giữa 2 bánh xe
x : là cự ly từ sườn thùng xe đến làn xe bên cạnh
y : là khoảng cách từ giữa vệt bánh xe mép phần xe chạy
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
18
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
Theo Zamakhaev đề nghị dùng các trị số x, y như sau
x = 0,5 + 0,005V= 0,5 + 0,00560= 0,8 m
y = 0,5 + 0,005V= 0,5 + 0,00560 = 0,8 m
Ta tính cho 3 sơ đồ xếp xe cho 2 loại xe:
Xe Volga VVolga = 60km/h b=1,54m c= 1,22m
Xe MA3-200 VMA3-200= 60km/h b=2,65m c= 1,95m
Sơ đồ 1 : Hai xe tải ngược chiều nhau (Có x = y = 0,5 + 0,005.Vtải)
x=y= 0,5 + 0,005.60 =0,8 (m)
)(9,38,08,0
2
95,165,2
1
mB
làn
=++
+
=
Sơ đồ 2 : Hai xe con đi ngược chiều nhau
)(98,280,080,0
2
22,154,1
1
mB
làn
=++
+
=
Sơ đồ 3 : Một xe tải và một xe con đi ngược chiều
Dễ thấy bề rộng xe chạy của cả nền đường là
)(535,380,080,0
2
22,165,2
1
mB
làn
=++
+
=
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
19
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
Kết hợp với điều 4.2.3; Bảng 7 trong TCVN- 4054- 05 với Bmax=3,9 m
-> Kiến nghị chọn - Chiều rộng một làn xe: 3,0 m
3.1.3.Bề rộng lề đường và lề gia cố.
Theo Bảng 7 trong TCVN - 4054-2005 ta kiến nghị chọn:
- Chiều rộng phần xe chạy dành cho xe cơ giới : B xc = 6 m
- Chiều rộng lề đường: B lề = 1,5 m ( gia cố 1,0m)
- Chiều rộng của nền đường: Bn = 9 m
3.1.4.Độ dốc ngang phần xe chạy, bề rộng đường, bề rộng lề đường gia cố, độ dốc lề gia
cố.
Với đường thiết kế có số làn xe là 2, dựa theo TCVN 4054 - 05 ta chọn :
- Độ dốc ngang phần xe chạy in = 2% (giả thiết mặt đường sử dụng bê tông
nhựa)
- Bề rộng lề đường : B
lđ
=2x1,5 =3 (m)
- Bề rộng lề đường có gia cố: B
lgc
=2x1 =2 (m)
- Độ dốc lề gia cố : i
lgc
= 2%
Tổng bề rộng nền đường : Bn=2x3,0+2x1,5 = 9 (m)
3.2.Độ dốc dọc
Độ dốc dọc của tuyến ảnh hưởng đến quá trình xây dựng, giá thành vận doanh và mức độ
an toàn xe chạy. Việc xác định độ dốc dọc phải thỏa mãn điều kiện:
+ Sức kéo phải lớn hơn sức cản trên đường.
+ Sức kéo phải nhỏ hơn lực bám giới hạn để xe không bị trượt.
+ Chỉ tiêu về kinh tế.
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
20
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
3.2.1.Điều kiện sức kéo phải lớn hơn sức cản trên đường.
fDi
d
−=
max
Trong đó:
D: Nhân tố động lực của xe;
f : hệ số cản lăn khi xe chạy;
Với V=60 Km/h thì f tính theo công thức:
)]50(01,01[
0
−+=
Vff
Với
0
f
: hệ số sức cản lăn khi xe chạy, với mặt đường BTN lấy
0
f
=0,02;
V: vận tốc xe chạy lấy bằng vận tốc thiết kế
)/(60 hKmV
tk
=
;
022,0)]5060(01,01[02,0 =−+=⇒ f
Độ dốc dọc lớn nhất theo điều kiện về sức kéo
3.2.2.Tính theo điều kiện sức kéo phải nhỏ hơn sức bám của lốp.
(Đảm bảo xe có thể chạy lên dốc mà bánh xe không bị trượt hay quay tại
chỗ)
Trong trường hợp này ta tính cho các xe trong thành phần dòng xe.
v
f
Bám
D
b
iifD
G
Pw
b
G
Bám
D −=⇒±≥≥
−
=
max
.
1
ϕ
Trong đó:
ọ
x
: Hệ số bám dọc giữa lốp xe và mặt đường. Xét trường hợp bất lợi cho xe chạy tức là
chọn trạng thái mặt đường ẩm bẩn: ọ
x
=0,2;
G
b
: Trọng lượng bám (Trọng lượng của trục chủ động);
G: Trọng lượng toàn bộ xe;
P
w
: Lực cản không khí P
w
=
K
'
F
'
V
(KG);
F: Diện tích cản gió của xe:
Xe con: F = 0,8.B.H;
Xe bus, xe tải: F = 0,9.B.H;
K: Hệ số lưu tuyến của xe (Hệ số sức cản không khí);
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
Loai xe Xe con Xe tải nhẹ Xe tải nặng
Vonga GAZ - 51 Maz200
V(Km/h) 60 60 60
D 0,112 0,035 0,03
f 0,022 0,022 0,022
Idmax=D - f 0,090 0,013 0,080
21
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG
Xe con: K = 0,15 ÷ 0,34 (Tương ứng F = 1,5 ÷ 2,6 (m
2
);
Xe bus: K = 0,25 ÷0,50 (Tương ứng F = 4 ÷ 6,5 (m
2
);
Xe tải: K = 0,5 ÷ 0,7 (Tương ứng F = 3,0 ÷ 6 (m
2
);
Bảng thông số chỉ tiêu kỹ thuật của các loại xe
Diện tích cản gió của các loại xe F = 0,8 B.m. Dựa vào biểu đồ nhân tố
động lực (hình (2-5a) và (2-5b) - Thiết kế đường ô tô 1) ta tiến hành tính toán.
Kết quả tính toán được cho trong bảng sau:
Bảng kết quả tính toán ỉ
b
max
Theo điều kiện sức bám hoàn toàn đảm bảo và trị số độ dốc dọc lớn nhất
SVTH: NGUYỄN XUÂN THANH_MSSV: 62DCCD3094
S7T Các chỉ tiêu ĐV Xe con Xe tải nhẹ Xe tải nặng
1 Sức chở 4 chỗ 2,5 tấn 10 tấn
2 Trọng lượng lúc có hàng (kg) Kg 1280 5350 13625
Trọng lượng lúc không hàng (kg) Kg 640 1600 3565
Trọng lượng trục sau (trục chủ
động) Khi có hàng G
b
Kg 640 3750 10060
3 Khổ xe (mm)
Chiều dài L mm 4055 5715 7620
Chiều rộng B mm 1540 2290 2650
Chiều cao H mm 1650 2130 2430
4 Khoảng cách từ chống va trước
(Badsốc) đến trục sau của xe L
xe
mm 3337
-
5487
Loại xe ĐV Xe con Xe tải nhẹ Xe tải nặng
V
Km/
h
60 60 60
F m
2
1,81 4,38 5,8
K 0,250 0,605 0,660
Pw Kg 125,31 733,82 1060,06
ϕ
0,2 0,2 0,2
G Kg 1280 5350 13625
G
b
Kg 640 3750 10060
D
b
0,020 0,035 0,030
f 0,022 0,022 0,022
jb
1
max (ĐK sức bám)
-0,002 0,013 0,008
jb
1
max (ĐK sức kéo)
0,090 0,013 0,080
22