Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Cấu tạo máy bơm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 10 trang )

Khái niệm và phân loại máy bơm nước
1. Khái niệm máy bơm nước


Máy bơm nước trục ngang.

Máy bơm nước
là một loại máy thủy lực, nhận năng lượng từ bên ngoài ( cơ
năng, điện năng, thủy năng vv ) và truyền năng lượng cho dòng chất lỏng, nhờ
vậy đưa
chất lỏng lên một độ cao nhất định hoặc dịch chuyển chất lỏng theo hệ
thống đường ống.
2. Phân loại máy bơm nước
Người ta chia máy bơm nước
ra nhiều loại dựa vào những đặc điểm như: nguyên
lý tác động của cánh bơm vào dòng nước, dạng năng lượ
ng làm chạy máy bơm,
kết cấu máy bơm, mục đích bơm, loại chất lỏng cần bơm Trong đó thường dùng
đặc điểm thứ nhất để phân loại máy bơm; theo đặc điểm này máy bơm được chia
làm hai nhóm: Bơm động học và Bơm thể tích.
- Bơm động học:
Trong bu
ồng công tác của máy bơm động học, chất lỏng được nhận năng lượng
liên tục từ cánh bơm truyền cho nó suốt từ cửa vào đến cửa ra của bơm. Loại máy
bơm này gồm có những bơm sau :
·
Bơm cánh quạt
( gồm máy bơm nước li tâm, hướng trục, cánh chéo ):
Tron
g loại máy bơm này, các cánh quạt gắn trên bánh xe công tác ( BXCT )
sẽ truyền trực tiếp năng lượng lên chất lỏng để đẩy chất lỏng dịch chuyển.


Loại bơm này thường có lưu lượng lớn, cột áp thấp ( trong bơm nước gọi cụ
thể là cột nước ) và hiệu
suất tương đối cao, do vậy thường được dùng
trong nông nghiệp và các ngành cấp nước khác
·
Bơm xoắn:
Chất lỏng qua các rãnh BXCT của máy bơm sẽ nhận được năng
lượng để tạo dòng chảy xoắn và được đẩy khỏi cửa ra BXCT. Người ta dùng
máy bơm này chủ yế
u trong công tác hút nước hố thấm, tiêu nước, cứu
hỏa
·
Bơm tia:
Dùng một dòng tia chất lỏng hoặc dòng khí bên ngoài có động
năng lớn phun vào buồng công tác của bơm nhờ vậy hút và đẩy chất lỏng.
Loại bơm này bơm được lưu lượng nhỏ, thường được
dùng để hút nước
giếng và dùng trong thi công
·
Bơm rung: Cơ cấu công tác của bơm này là pít tông-
van giao động qua lại
với tầng số cao gây nên tác động rung cơ học lên dòng chất lỏng để hút
đẩy chất lỏng. Loại bơm này có lưu lượng nhỏ, thường
được dùng bơm
nước giếng và giếng mỏ
·
Bơm khí ép: Loại bơm này nhờ tạo hỗn hợp khí và nước có trọng lượng
riêng nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước để dâng nước cần bơm lên cao.
Loại bơm này thường dùng để hút nước bẩn hoặc nước giếng
·

Bơm nước va ( b
ơm Taran ): Lợi dụng hiện tượng nước va thủy lực để đưa
nước lên cao. Loại bơm này bơm được lưu lượng nhỏ, thường được dùng
cấp nưóc cho vùng nông thôn miền núi.
- Bơm thể tích:
Nguyên lý làm việc của loại bơm này là thay đổi có chu kỳ thể tích củ
a buồng công
tác truyền áp lực hút đẩy chất lỏng. Máy bơm nước thể tích có những loại sau:
·
Bơm pít tông:
Pít tông chuyển động tịnh tiến qua lại có chu kỳ trong
buồng công tác để hút và đẩy chất lỏng. Loại bơm này tạo được cột áp cao,
lưu lượng
nhỏ nên trong nông nghiệp ít dùng, thường được dùng trong máy
móc công nghiệp
·
Bơm rô to:
Dùng cơ cấu bánh răng hoặc bánh vít, cánh trượt đặt ở chu vi
phần quay của bơm để đẩy chất lỏng. Bơm này gồm có: bơm răng khía,
bơm pít tông quay, bơm tấm trư
ợt, bơm vít, bơm pít tông quay, bơm chân
không vòng nước Bơm rô to có lưu lương nhỏ thường được dùng trong
công nghiệp
Ngoài ra còn có rất nhiều loại bơm động học và bơm thể tích khác được sử dụng
trong thực tế sản xuất và đời sống

*Máy bơm nước dùng trong gia đình gồm các loại sau:
• Bơm ly tâm: là loại gồm 1 động cơ làm quay cánh quạt gàu tạo nên
sức ly tâm
đưa nước lên độ cao thích hợp.

• Bơm ly tâm tự động: là loại ly tâm có gắn thêm bình chứa và một
rơ le áp lực. Khi
áp lực nước ở vòi ra giảm, thì bơm sẽ tự động hoạt động.
• Bơm rung điện từ (còn gọi là bơm thả giếng): loại này nhờ lực
điện từ làm hoạt
động màng rung đưa nước lên.






1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của bơm
Hình 4-25 nguyên lí cấu tạo của máy bơm
nước kiểu ly tâm một BXCT.
Các bộ phận chính của bơm li tâm gồm:
1 - BXCT; 2 - trục;
3 - buồng xoắn; 4 - , ống hút;
5 - lưới ngăn rác vào bơm
6 - van ngược để giữ nước khi bơm
ngừng làm việc;
7 - ống đẩy lên bể trên.
8 - vòng đệm chống rò để chống rò
nước và chống không khí vào ống hút.
B - thiết bị đo chân không;
M - áp kế;
9 - lỗ mồi nước;
10 - van điều tiết đặt trên ống đẩy để
điều chỉnh lưu lượng và ngắt máy bơm
khỏi tuyến ống đẩy.

Ngoài ra trên ống đẩy thường đặt van
ngược để tự động ngăn không cho
nước chảy ngược từ ống đẩy về lại
bơm











Hình 4-25. Cấu tạo của bơm ly tâm một
bánh xe công tác trục ngang
7
10
7
9
6

5

1

3




Hình 4-26. Máy bơm nước dùng động cơ rôto
lồng sóc
Nguyên lý làm việc:
• Trước khi khởi động bơm li tâm, cần đổ đầy nước trong ống hút và
buồng công tác
(mồi nước).
• Sau khi toàn bộ máy bơm, bao gồm ống hút đã tích đầy nước (hoặc
chất lỏng) ta mở
máy động cơ để truyền mô men quay cho BXCT. Các phần tử chất
lỏng dưới tác
dụng của lực li tâm sẽ được dịch chuyển từ cửa vào đến cửa ra của
bơm và theo
ống đẩy lên bể trên (bể tháo), còn trong ống hút nước được hút vào
BXCT nhờ tạo
chân không.
• Trục của động cơ bơm được nối cùng trục rôto máy bơm. Động cơ
máy bơm thường
là loại động cơ điện một pha rôto lồng sóc có tụ khởi động vì nó có
cấu tạo đơn giản,
làm việc chắc chắn, bền và ít hư hỏng.
• Trường hợp máy bơm có yêu cầu mômen mở máy lớn cũng như khả
năng quá tải
tốt, người ta sử dụng động cơ điện một pha có vành góp, hay còn gọi
là động cơ
điện vạn năng (máy Kama-8. Kama-10 của Nga). Động cơ vạn năng
có chổi than và
vành góp, khi khởi động và làm việc thường có tia lửa ở vành góp, dễ
gây hư hỏng ở
bộ phận này đồng thời gây nhiễu vô tuyến.

• Bơm nước cũng có thể dùng kiểu nam châm rung. Hình 4-27 mô tả
hình dạng bên
ngoài của một máy bơm kiểu rung (còn gọi là bơm điện từ). Máy bơm
điện từ khi làm
việc bơm ngâm trong nước, vì vậy người ta rất chú ý đến việc chế tạo
bộ phận
chống thấm nước, chống ẩm. Cũng chính vì vậy không thể cho máy
làm việc ngoài
không khí, thiếu nước làm mát bơm sẽ cháy. Khi bơm, bơm được treo
cố định trong
nguồn nước mới được cắm điện và khi cắt điện xong mới được nhấc
bơm ra khỏi
nguồn nước
.









8



2



















Hinh4.27:Bơm chìm

2. Cách lắp đặt một máy bơm để có hiệu quả tốt nhất.
- Lắp đặt máy càng gần nguồn nước càng tốt. Nên lắp chắc chắn,
tránh máy bị
rung khi vận động.
- Máy lắp càng gần mặt nước càng tốt. Khi đặt ống dẫn nước vào
máy, phải
lưu ý gắn rúp-pê ở đầu vào trước ống. Ống vào thì đường kính phải
đúng
đường kính của lỗ gắn nước vào và cũng không được đặt sát ngang lỗ
vào.
- Phải gắn hệ thống nước mồi đúng theo sự chỉ dẫn của máy.
- Rup pê của bơm phải đặt cách đáy và thành hồ, nên có lưới để tránh

rác rưởi
làm nghẹt - hư máy.
- Lắp đường ống ra phải đúng đường kính của máy bơm, tránh làm
gấp khúc,
không dẫn đường ống ra lòng vòng làm mất hiệu suất của bơm. Ở đầu
ra của
bơm thường gắn thêm một khóa để tiện việc điều chỉnh hoặc sửa chữa
máy.
- Các đường ống dẫn vào và ra phải thật kín, mọi sự rò rỉ đều có thể
làm hại
cho máy khi vận hành.
- Điện thế nối vào máy phải đúng, nên lắp một cầu dao tự động, công
suất dây
điện phải đúng với công suất tải của máy và máy nối đất tốt
3. Những lưu ý khi mua một loại bơm
- Độ cao giữa hai bể chứa, tính từ mặt nước bể chứa ở dưới đến mặt
nước bể
chứa ở trên.
- Thể tích của mỗi bể chứa.
- Nơi đặt máy bơm.
Sau khi có được những yếu tố đó, bạn hãy chọn loại bơm ly tâm có độ
cao tổng
cộng, độ cao hút và độ cao xả thích hợp. Thường chọn bơm có trị số
cao hơn 1,5 trị số
thực tế là thích hợp.
Ngoài việc nắm biết loại bơm đó hoạt động như thế nào thì cần phải
biết thêm các
tính năng kỹ thuật quan trọng sau:
- Điện áp sử dụng:
- Lưu lượng bơm: Là lượng nước mà máy bơm vận chuyển trong một

đơn vị thời
gian - tính bằng m3/giờ hoặc lít/phút v.v Trong máy thường ghi là
Qmax, đó là lưu
lượng tối đa, vì lưu lượng nước còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác
như độ cao, tốc
độ, công suất máy v.v
- Độ cao: Độ cao của mực nước thường ghi là H, có máy ghi là Hmax,
Total H, tức
là độ cao mà máy có thể hút từ mặt nước, giếng, hồ, bể chứa Đây là
độ cao tối đa
nào đó mà máy vận chuyển nước lên bể chứa phía trên cao, tính theo
chiều thẳng
đứng. Thông thường, máy bơm không đưa nước đạt được đến độ cao
như ghi ở máy
mà chỉ đạt được khoảng 70%.
- Độ cao hút nước: là độ cao mà máy bơm hút được, tính từ mặt nước
hồ, ao,
giếng đến tâm cánh quạt của bơm. Thông thường thì độ cao sử dụng
thực tế nhỏ
hơn ghi trong máy, vì vậy khi lắp đặt máy càng gần mặt nước càng
tốt.
- Độ cao xả nước: là độ cao mà máy bơm có thể đưa nước lên tới
được.
- Tốc độ quay của bơm: là số vòng quay trên phút, được ghi là r.m.p .
- Công suất bơm: được ghi bằng Watt hoặc bằng H.P.
4. Những hư hỏng xảy ra khi sử dụng máy bơm
nước và biện pháp xử lí
§ Động cơ bị rò điện:
- Nguyên nhân của hiện tượng này là chỗ nối dây, dây cuốn động cơ
bị chạm vỏ do

hư hỏng cách điện. Ngoài ra do dây cuốn động cơ bị ẩm hoặc nước
chảy vào cũng
có những biểu hiện tương tự, cần sấy khô hoặc sửa chữa chỗ nối dây.
§ Có dấu hiệu điện vào máy bơm như đèn chiếu sáng, nhưng
máy không hoạt động:
- Nguyên nhân có thể điện áp nguồn quá yếu cần tăng điện áp. Ngoài
ra còn một số
hỏng hóc sẽ dẫn đến những hiện tượng trên như: tụ điện trong mạch
cuộn dây phụ
của dây quấn động cơ bị hỏng cần thay tụ khác; phần cánh máy bơm
bị kẹt, hỏng,
vỡ hoặc do nguồn nước tạo cặn bám trên bề mặt cánh bơm cần phải
vệ sinh và kiểm
tra và thay cánh bơm khác; nếu do ổ bi động cơ bị mòn nhiều gây lệch
tâm trục cánh
bơm động cơ điện tạo cho cánh bơm roto cọ xát với về mặt buồng
bơm
§ Máy bơm chạy tốt nhưng không có nước chảy ra:
- Nguyên nhân: không có nước vào đầu ống hút do mất nước hoặc
nguồn nước bị
cạn. Nếu chạy lâu sẽ dẫn tới hiện tượng cháy máy bơm. Ngoài ra cũng
có thể do
nguyên nhân mất nước mồi do van một chiều không kín. Tốt nhất là
xả hết không khí
đọng trong buồng bơm và mồi lại nước cho máy. Trường hợp miệng
ống hút nước
vào máy bị tắc hoặc ống hút có chỗ bị gãy cần phải kiểm tra lại ống
hút và thay thế.
§ Máy chạy có tiếng ồn, lượng nước bơm ra tốt, đầu bơm
không nóng:

- Nguyên nhân là do ổ bi phần động cơ điện bị khô mỡ bôi trơn hoặc
bị mòn và nước
lọt vào cần phải vệ sinh, bôi dầu vào ổ bi. Phần động cơ chạy có hiện
tượng nóng,
tiêu hao nhiều điện là do dây động cơ bị chập vòng, dây phải quấn lại.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×