Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ thiết kế thi công đê biển bằng vật liệu tại chỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 163 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN THUỶ CÔNG
o0o


BÁO CÁO TỔNG KẾT
DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ THIẾT KẾ THI CÔNG
ĐÊ BIỂN BẰNG VẬT LIỆU TẠI CHỖ

CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
Địa chỉ: 171 Tây sơn, Đống đa, Hà Nội

CƠ QUAN THỰC HIỆN: VIỆN THUỶ CÔNG
Địa chỉ: Số 3, ngõ 95, Chùa bộc, Đống Đa, Hà Nội

Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: PGS. TS Nguyễn Quốc Dũng
Địa chỉ: Viện Thuỷ công - Số 3, Ngõ 95, Chùa bộc, Hà Nội


















8851


VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN THUỶ CÔNG
Số 3 - Ngõ 95 - Chùa Bộc - Hà Nội; ĐT: 04.35632821; Fax: 04.35637750
Hà Nội năm 2010

2
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN THUỶ CÔNG
o0o

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tên dự án: Hoàn thiện công nghệ thiết kế, thi công đê biển bằng vật liệu tại chỗ
TT Họ và tên Cơ quan công tác Nhiệm vụ
1 PGS.TS Nguyễn Quốc Dũng
Viện Thủy công -
Viện KHTL Việt nam
Chủ nhiệm dự án
2 ThS Đỗ Thế Quynh Viện Thủy công Thư ký (giai đoạn sau)
3 ThS, NCS Khổng Trung Duân Bộ NN&PTNT Thư ký (giai đoạn trước)
4 Ths, NCS Phùng Vĩnh An

Viện Thủy công
Tham gia
5 ThS Nguyễn Quý Anh Viện Thủy công Tham gia
6 ThS Vương Xuân Huynh
Viện Thủy công
Tham gia
7 ThS Nguyễn Tuấn Anh Viện Thủy công Tham gia
8 KS Đỗ Xuân Cường Viện Thủy công Tham gia
9 KS Phạm Thị Tiến Viện Thủy công Tham gia
10 CN Nguyễn Thị Mỹ Ngọc Viện Thủy công Kế toán dự án



CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI





PGS, TS Nguyễn Quốc Dũng
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)





Hà nội năm 2010


3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 7
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 7
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 7
1.3. CẤU TRÚC BÁO CÁO 7
1.3.1. Chương 1: Phần mở đầu 7
1.3.2. Chương 2: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu và ứng dụng 7
1.3.3. Chương 3: Quy trình khảo sát nền đê và vật liệu đắp đê 7
1.3.4. Chương 4: Quy trình xử lý nền đê vùng đất yếu 8
1.3.5. Chươ
ng 5: Thiết kế đê biển theo công nghệ đất có cốt vải địa kỹ thuật 8
1.3.6. Chương 6: Các nghiên cứu điển hình (Case Study) 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG 10
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÊ BIỂN VIỆT NAM 10
2.1.1. Hiện trạng chung 10
2.1.2. Đê biển các tỉnh Bắc Bộ 10
2.1.3. Đê biển Bắc Trung Bộ 11
2.1.4. Đê bi
ển Trung Trung Bộ 11
2.1.5. Đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên giang 12
2.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN 13
2.2.1. Chương trình KHCN phục vụ nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng
Ngãi 13
2.2.2. Chương trình KHCN phục vụ nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên
Giang 18
2.2.3. Các đề tài, dự án khác 20
2.3. KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN 20
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH KHẢO SÁT NỀN ĐÊ VÀ VẬT LIỆU ĐẮP ĐÊ 22
3.1. MỤC ĐÍCH 22

3.2. CÁC GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT 22
3.2.1. Giai đọan điều tra ban đầu: 23
3.2.2. Giai đoạn khảo sát phục vụ lập dự án (khảo sát sơ bộ) 24

4
3.2.3. Giai đoạn khảo sát phục vụ thiết kế kỹ thuật (khảo sát chi tiết) 27
3.3. BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT 29
3.3.1. Báo cáo kết quả khảo sát đất nền: 29
3.3.2. Phần phân tích địa kỹ thuật 30
3.4. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ 30
3.5. THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH (CPT) 31
3.5.1. Giới thiệu khái quát 32
3.5.2. Một số áp dụng xuyên tĩnh 32
3.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM CẦN THIẾT VÀ THÍCH HỢP CHO
THIẾT KẾ, THI CÔNG ĐẮP ĐÊ TRÊN NỀN ĐẤT YẾU 35
3.6.1. Cho thân đê (khối đắp) 35
3.6.2. Cho nền đê đất yếu 35
3.7. VẬT LIỆU ĐẮP ĐÊ TRÊN ĐẤT YẾU 36
3.7.1. Phương pháp thi công đắp đất trên nền đất yếu 36
3.7.2. Vật liệu đắp đê 36
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH THIẾT KẾ XỬ LÝ NỀ
N ĐÊ VÙNG ĐẤT YẾU 37
4.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG 37
4.2. CÁC DẠNG NỀN ĐẤT CẦN PHẢI XỬ LÝ 37
4.2.1. Khái niệm chung: 37
4.2.2. Các loại đất yếu thường gặp [27]: 37
4.3. NGUYÊN TẮC CHUNG 40
4.4. NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH TỔNG THỂ 41
4.5.LẬP PHƯƠNG ÁN THI CÔNG ĐẮP ĐẤT THEO GIAI ĐOẠN 43
4.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾ

U 47
4.6.1. Phương pháp bệ phản áp 47
4.6.2. Phương pháp thay thế một phần hoặc toàn bộ nền đất yếu: 48
4.6.3.Giải pháp kết hợp thay thế kết hợp lót vải Địa kỹ thuật: 49
4.6.4. Các giái pháp khác: 49
4.7. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH VỀ THẤM 49

5
4.8. THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU 50
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ ĐÊ BIỂN THEO CÔNG NGHỆ ĐẤT CÓ CỐT VẢI ĐỊA
KỸ THUẬT 57
5.1. THIẾT KẾ MÁI DỐC ĐÊ CÓ CỐT 57
5.1.1. Các hệ số được sử dụng trong thiết kế 58
5.1.2. Các trạng thái giới hạn 59
5.1.3. Ổn định bên ngoài 61
5.1.4. Ổn định nội bộ 62
5.1.5. Ổn định hỗn hợp 68
5.1.6. Các trạng thái giới hạn sử dụng 69
5.2. THIẾT KẾ ĐÊ TRÊN NỀN ĐẤT YẾU VỚI MÓNG ĐẤT CÓ CỐT 69
5.2.1. Cốt được dùng để khống chế độ ổn định của nền đắp 71
5.2.2. Cốt tăng cường được sử dụng để góp phần khống chế cả ổn định và lún của
nền
đắp 80
5.3. CỐT VẢI ĐỊA KỸ THUẬT GIA CỐ ĐẤT 89
5.3.1. Các chức năng của VĐKT khi làm cốt cho đất 89
5.3.2. Chọn vải để gia cố 90
5.3.3. Chọn VĐKT theo độ bền cơ học 90
5.3.4. Chọn VĐKT theo yêu cầu chặn đất và thấm nước 92
5.3.5. Yêu cầu tuổi thọ 93
5.4. THI CÔNG, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẢI Đ

KT GIA CỐ ĐẤT 94
5.4.1. Yêu cầu và nguyên tắc thi công đê biển theo công nghệ 94
5.4.2 Thi công đê biển theo công nghệ đất có cốt 99
5.4.3. Kiểm tra chất lượng thi công 107
CHƯƠNG 6: CÁC NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 110
6.1. QUÁ TRÌNH THI CÔNG ĐÊ BIỂN ĐẦM NẠI 110
6.1.1. Quy mô tuyến đê biển thiết kế: 110
6.1.2. Giải pháp thiết kế thi công ban đầu 111
6.1.3. Những ghi nhận thành công: 112
6.1.4. Những điều chỉ
nh trong quá trình thi công 112
6.1.5. Bài học kinh nghiệm 115

6
6.1.6. Kết luận 118
6.2. SỰ CỐ ĐÊ NỐI TIẾP CỐNG TRÀ LINH VÀ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ 118
6.2.1. Miêu tả sự cố và phân tích nguyên nhân 118
6.2.2. Nghiên cứu đề xuất các phương án xử lý 126
6.2.3. Tính toán, thiết kế phương án xử lý bằng bằng cọc XMĐ 128
6.2.4. Kết quả và bình luận 139
6.3. ĐÊ BAO VÙNG DỰ ÁN THƯỢNG MỸ TRUNG – TỈNH QUẢNG BÌNH 140
6.3.1. Khái quát về dự án 140
6.3.2. Một s
ố mặt cắt đê điển hình 144
6.3.3. Một số hình ảnh đê bao vùng Thượng Mỹ Trung 146
6.3.4. Đánh giá, nhận xét về công tác thiết kế, thi công 148
6.3.5. Một số bài học kinh nghiệm 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO 149

7

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đê biển có thể là đê đắp bằng đất được gia cố bảo vệ bề mặt chống sóng và xói
mòn, cũng có thể đê bằng vật liệu cứng (bê tông cốt thép, đá xây). Trong phạm vi dự
án chỉ đề cập đến đê đắp bằng đất.
Kết cấu đê biển bao gồm thân đê đắp bằng đất, kết cấu bảo vệ
mái phía biển,
bảo vệ mái phía đồng, kè hộ chân, tường chắn sóng và mặt đê kết hợp giao thông v.v.
Trong dự án cũng chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến kết cấu thân đê đắp bằng
đất.
Đê biển có khối lượng đất đắp rất lớn, thường nằm ở vùng đất yếu khó tiếp cận,
xa các mỏ vật liệu đất đắp đạt tiêu chuẩn, do đ
ó việc sử dụng vật liệu tại chỗ để đắp là
vấn đề rất quan trọng quyết định đến giá thành và tiến độ xây dựng. Vật liệu tại chỗ
trong phạm vi dự án cũng chỉ đề cập đến vật liệu đất đắp, khai thác trong vùng dự án,
tức là trong phạm vi dọc 2 bên tuyến đê.
Một con đê đắp bằng đất phải đảm bảo
ổn định về cường độ (sức chịu tải,
chống trượt) và biến dạng (lún). Do đê biển thường đắp trên nền đất, đặc biệt là đất
yếu, vì vậy điều kiện an toàn của đê không chỉ liên quan đến bản thân khối đất đắp đê
mà còn liên quan đến nền đê. Đối tượng nghiên cứu trong dự án này bao gồm cả thân
đê và nền đê.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨ
U
Sử dụng vải Địa kỹ thuật và các tiến bộ kỹ thuật khác để xử lý nền đất yếu, cải
thiện tính chất cơ lý của đất đắp thân đê nhằm mục tiêu xây dựng đê biển bằng vật liệu
tại chỗ, công trình ổn định cao, thi công nhanh, giá thành hạ.
Mục tiêu cụ thể:
Mở rộng phạm vi áp dụng công nghệ đất có cốt: trước
đây mới chỉ nghiên cứu

cho vùng đất cát, nay áp dụng cho vùng đất yếu.
Hoàn thiện công nghệ thiết kế, thi công đê biển đảm bảo chống được bão cấp 9
với tổ hợp triều cường tần suất 5%, kết hợp làm đường giao thông nông thôn.
Áp dụng thử nghiệm trên 500m đê biển Ba tri (sau xin chuyển sang đê biển
Đầm Nại) và các tuyến đê biển tương tự.
1.3. CẤU TRÚC BÁO CÁO
1.3.1. Chương 1: Phần mở
đầu
1.3.2. Chương 2: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu và ứng dụng
1.3.3. Chương 3: Quy trình khảo sát nền đê và vật liệu đắp đê

8
Đê biển có đặc điểm tuyến dài và hẹp, đi qua nhiều vùng có địa chất khác nhau
và phần lớn là đất yếu. Đê biển chủ yếu đắp bằng đất, việc sử dụng vật liệu địa
phương, vật liệu tại chỗ sẽ quyết định đến giá thành. Hiện nay, việc khảo sát địa hình
địa chất, đặc biệt là việc thí nghiệm các chỉ tiêu cơ
lý của đê biển còn nhiều chỗ chưa
hợp lý, chưa quan tâm đúng mức đến đặc điểm nói trên dẫn đến khó khăn cho công tác
thiết kế. Ví dụ: còn quá lạm dụng phương pháp khoan mà ít sử dụng các phương pháp
thí nghiệm hiện trường, các chỉ tiêu thí nghiệm chưa đủ cho việc tính toán biến dạng,
cố kết,
Dự án đã xây dựng quy trình (Dự thảo) khảo sát nhanh địa chất nền đ
ê và vật
liệu đắp đê, trong đó trình những nội dung chủ yếu và cần thiết sau:
− Nội dung yêu cầu, thành phần khối lượng của các giai đoạn khảo sát;
− Nội dung yêu cầu của Báo cáo khảo sát địa ký thuật;
−Lựa chọn phương pháp khảo sát và thí nghiệm phù hợp với đặc điểm đất yếu;
− Lựa chọn vật liệu đắp đê
1.3.4. Chương 4: Quy trình x
ử lý nền đê vùng đất yếu

Đê biển có chiều cao không lớn, nhưng thường nằm trên đất yếu, thi công trong
điều kiện khó khăn phức tạp. Theo truyền thống ngàn năm nay, cha ông chúng ta đắp
đê biển trong nhiều năm, lấn dần từ tuyến trong ra tuyến ngoài để xử lý hiện tượng đất
nền chậm cố kết và giảm thiểu tác động của sóng bão. Ngày nay, do yêu cầu xây dựng
nhanh các con đê lớ
n, nếu không xử lý nền thì không đảm bảo an toàn về ứng suất và
biến dạng. Hiện có nhiều giải pháp xử lý nền, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng lựa
chọn giải pháp nào phải tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
Dự án đã xây dựng quy trình (dự thảo) hướng dẫn xử lý nền đê gồm các nội
dung sau:
− Nhận biết các dạng đất nền cần x
ử lý;
− Nguyên tắc chung trong việc lựa chọn giải pháp xử lý;
−Phương pháp xác định an toàn ổn định về độ bền (ứng suất nền, trượt trụ tròn);
− Phương pháp xác định an toàn ổn định về biến dạng (lún);
− Một số giải pháp xử lý chủ yếu, từ đơn giản đến phức tạp.
1.3.5. Chương 5: Thiết kế đê biển theo công nghệ đất có cốt v
ải địa kỹ thuật
Trong các giải pháp xử lý nền nói trên đã đề nghị sử dụng Vải ĐKT như một
giải pháp cần ưu tiên (chưa phải là số 1) xem xét. Trong đó vải ĐKT đóng vai trò phân
cách giữa nền đất yếu và đất đắp phía trên, trong trường hợp cần tăng chiều sâu móng,
có thể đào rãnh và lót vải ĐKT trước khi đắp đê. Khi đó, Vải ĐKT được bọ
c cuốn đất
lại như một móng nông.

9
Tuy nhiên, đối với đất đắp thân đê, đặc biệt là đê đắp bằng đất tại chỗ thì Vải
ĐKT sử dụng với chức năng làm cốt đất, gia tăng ổn định mái, thóat nước và cố kết
nhanh, được chứng minh là ưu việt nhất trong các giải pháp hiện dùng.
Báo cáo Dự án đã trình bày những vấn đề liên quan đến sử dụng Vải ĐKT để

làm cốt đấ
t, từ phân tích ứng xử của cốt vải và đất đắp, nguyên tắc thiết kế, chỉ dẫn kỹ
thuật thi công và nghiệm thu.
Do đặc thù của đê biển, công nghệ thi công nhiều khi quyết định giá thành công
trình. Ví dụ, khi tuyến đê biển không có đường bộ để vận chuyển vật liệu; hoặc khi
trên tuyến đê dài có nhiều nhà thầu cùng thi công; hoặc khi mà vật liệu tại chỗ không
đáp ứng yêu cầu
để đắp thì phương án vận chuyển cát đến chân công trình bằng xà lan,
sau đó bơm hút bằng tàu hút bùn là giải pháp khả thi và kinh tế nhất. Việc lựa chọn
giải pháp nào còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng công trình.
Báo cáo dự án trình bày công nghệ thi công xử lý nền móng, đắp thân đê, lắp
đặt Vải ĐKT, xen kẽ trong các chương có liên quan. Đặc biệt, công nghệ thi công
các công trình thử nghiệm được trình bày trong chương cuối (Nghiên cứu đi
ển hình
tổng kết các công trình thử nghiệm) là những bài học được rút ra từ thực tiễn rất có giá
trị.
1.3.6. Chương 6: Các nghiên cứu điển hình (Case Study)
Case study 1: Đắp đê biển Đầm Nại (Ninh Thuận)
Case study 2: Xử lý sự cố đê nối tiếp cống Trà Linh (Thái Bình)
Case study 3: Cải tạo, nâng cấp vùng đầm phá Thượng Mỹ Trung (Quảng Bình)
Tài liệu tham khảo


10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÊ BIỂN VIỆT NAM
2.1.1. Hiện trạng chung
Hiện nay các tuyến đê biển, đê cửa sông từ Quảng Ninh đến Quảng Nam có
tổng chiều dài khoảng 1.454km, trong đó có khoảng 853km đờ biển, còn lại là đê cửa

sông. Đê biển vùng đồng bằng Bắc Bộ phần lớn được đắp từ đời nhà Trần, đê biển
Thanh Hóa, Nghệ An được hình thành từ những năm 1930, phầ
n lớn đê biển và đê cửa
sông khu vực miền Trung được đắp trước và sau năm 1975. Theo cách làm truyền
thống, đê biển thường được đắp dần trong nhiều năm bằng thủ công là chính. Vùng
ven biển miền Bắc, ban đầu thường chọn các tuyến đi qua vùng đất cao, lấy đất ven đê
để đắp mỗi năm cao dần lên một vài chục cm. Vùng ven biển Nam Bộ ban đầu cũng
chỉ là các đê bao, b
ờ bao đắp bằng xáng cạp, rất ít bờ bao đắp bằng xáng thổi (tàu hút
bùn), dần dần mới cho phép đắp cao hơn nhưng cũng chỉ cho phép đến mức độ giới
hạn vì nền không được xử lý. Ban đầu được đắp chủ yếu do nhân dân tự đắp để bảo vệ
sản xuất, Nhà nước hỗ trợ kinh phí để tu bổ, nâng cấp đắp một số tuyến đê biển quan
trọng.
Hiện trạng các tuyến đê biển tại các khu vực có thể tóm tắt chung như sau:
2.1.2. Đê biển các tỉnh Bắc Bộ
Các tỉnh từ Quảng Ninh đến Ninh Bình. Vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ là
nơi có địa hình thấp trũng, là một trung tâm kinh tế của cả nước - đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp, tập trung dân cư đông đúc. Đây là vùng biển có biên độ thuỷ tri
ều cao
(khoảng 4m) và nước dâng do bão cũng rất lớn. Để bảo vệ sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân, các tuyến đê biển, đê cửa sông ở khu vực này được hình thành từ rất sớm và
cơ bản được khép kín. Tổng chiều dài các tuyến đê biển, đê cửa sông khoảng 484 km,
trong đó có trên 350 km đê trực tiếp biển.
Đê biển Bắc Bộ có bề rộng mặt đê nhỏ
khoảng từ 3,0m đến 4,0m, nhiều đoạn
đê có chiều rộng mặt đê < 2,0m như một số đoạn thuộc các tuyến đê Hà Nam, đê Bắc
cửa Lục, đê Hoàng Tôn (tỉnh Quảng Ninh), đê biển số 5, số 6, số 7, số 8 (tỉnh Thái
Bình), đê Cát Hải (Hải Phòng), mái phía biển 2/1 đến 3/1 (sau này được nâng cấp từ
3/1 đến 4/1), mái phía đồng từ 1,5/1 đến 2/1 (sau này được nâng cấp từ 2/1 đế
n 3/1),

cao độ đỉnh đê dao động từ +3,5 đến +5,0, một số nơi sau khi được đầu tư bởi dự án
PAM 5325 có cao độ đỉnh đê (hoặc tường chắn sóng) là +5,5 như đê biển Hải Hậu,
Giao Thuỷ (Nam Định), đê biển số I, II (Hải Phòng).
Chất lượng đất thân đê là đất thịt nhẹ, đất phù sa cửa sông. Hàm lượng cát tăng
đối với các tuyến xa dần cửa sông. Một s
ố tuyến đê hoàn toàn bằng đất cát như đê Hải
Thịnh (Nam Định). Đất đắp đê chủ yếu là đất cát pha, có độ chua lớn không trồng cỏ

11
được, có tuyến được đắp chủ yếu bằng cát, phủ lớp đất thịt. Hầu hết mái đê phía đồng
chưa có biện pháp bảo vệ, nên thường xuyên bị xói, sạt khi mưa, bão.
Mái đê cửa sông ven biển Bắc Bộ phần lớn được bảo vệ bằng trồng cỏ. Những
đoạn chịu tác dụng trực tiếp của sóng, gió bảo vệ bằng kè đá lát mái, kế
t cấu kè đá
đang sử dụng ở các địa phương là lớp đá hộc dày 30cm xếp khan trên một lớp đá dăm
dày 10cm, lát từ chân đê phía biển lên đến đỉnh đê. Trọng lượng mỗi viên đá khoảng
10 ÷ 40kg. Một số nơi bãi biển bị bào mòn, ngoài lát mái đá làm kè cần làm một số mỏ
hàn dọc và ngang để bảo vệ bãi. Kè mỏ hàn bằng đá hộc cao 1m, mái hai phía 1/1, mặt
rộng 1m dài 70m, xây d
ựng thành hệ thống như ở khu vực Văn Lý (Hải Hậu-Nam
Định).
2.1.3. Đê biển Bắc Trung Bộ
Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. Vùng ven biển Bắc Trung Bộ là vùng
đồng bằng nhỏ hẹp của hệ thống sông Mã, sông Cả, cũng là một trong những vùng
kinh tế phát triển, địa hình ven biển thấp trũng và cao dần về phía Tây. Đây là vùng
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai (đặc biệt là bão, áp thấ
p nhiệt đới), biên độ
thuỷ triều nhỏ hơn vùng biển Bắc Bộ, bắt đầu xuất hiện các cồn cát có thể tận dụng
được như các đoạn đê biển tự nhiên.
Chất lượng đất đắp đê: phần lớn các tuyến là đất thịt nhẹ pha cát. Một số tuyến

nằm sâu so với cửa sông và ven đầm phá, đất thân đê được đắp là đất sét pha cát, đấ
t
thịt nặng. Cũng có nhiều tuyến đê ven biển thân đê là đất cát như các tuyến đê ở các
huyện Quảng Xương, Tĩnh Gia (Thanh Hóa), Diễn Châu (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà
Tĩnh) v.v
Mặc dù đã được quan tâm đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua các dự án
PAM 4617, OXFAM, CEC, CARE, đặc biệt ADB hỗ trợ khôi phục sau trận bã số 4
năm 2000, nhưng các tuyến đê biển nhìn chung là thấp, nhỏ.
2.1.4. Đê biển Trung Trung Bộ
Các t
ỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Nam. Vùng ven biển Trung Trung Bộ là
vùng có diện tích nhỏ hẹp, phần lớn các tuyến đê biển đều ngắn, bị chia cắt bởi các
sông, rạch, địa hình đồi cát ven biển. Một số tuyến bao diện tích canh tác nhỏ hẹp dọc
theo đầm phá. Đây là vùng có biên độ thuỷ triều thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai. Khác với vùng cửa sông đồng bằng Bắc Bộ chủ
yếu là bồi, các cửa sông
miền Trung có thể thay đổi tuỳ theo tính chất của từng con lũ, do vậy đê được đắp theo
một tuyến, không cô tuyến quai đê lấn biển hoặc tuyến đê dự phòng.
Đê biển, đê cửa sông khu vực Trung Trung Bộ với nhiệm vụ ngăn mặn, giữ
ngọt, chống lũ tiểu mãn hoặc lũ sớm bảo vệ sản xuất ă
n chắc 2 vụ lúa đông xuân và hè
thu, đồng thời phải đảm bảo tiêu thoát nhanh lũ chính vụ. Một số tuyến đê bảo vệ các
khu nuôi trồng thuỷ sản. Đa số các tuyến đê biển bảo vệ diện tích canh tác nhỏ dưới
3.000 hecta.Với mục tiêu, nhiệm vụ như trên, đê không cần đắp cao, nhưng cần phải

12
gia cố 3 mặt để chống hư hỏng khi lũ tràn qua.
Phần lớn các tuyến đê được đắp bằng đất thịt nhẹ pha cát, một số tuyến nằm sâu
so với cửa sông và đầm phá đất thân đê là đất sét pha cát như đê tả Gianh (Quảng
Bình), đê Vĩnh Thái (Quảng Trị), Một số đoạn được bảo vệ 3 mặt hoặc 2 mặt bằng

tấm bê tông
để cho lũ tràn qua như tuyến đê phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế), đê hữu
Nhật Lệ (Quảng Bình), Ngoài các đoạn đê trực tiếp chịu tác động của sóng gió, hầu
hết mái đê được bảo vệ bằng cỏ, đê vùng cửa sông được bảo vệ bằng cây chắn sóng
loại cây sú, vẹt, đước.
2.1.5. Đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên giang
a. Đặc điểm địa hình
Vùng ven biể
n từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận có địa hình dốc và cao, địa hình
thấp dần từ Tây sang Đông. Miền núi đến đồng bằng gần như không có vùng trung du
chuyển tiếp. Dải ven biển có độ dốc từ 3 – 10%, diện tích đất thổ cư, đất nông nghiệp
vùng ven biển có cao trình : +2,00 đến - 0,50 m; có những cồn cát ở dọc bờ biển, cao
độ các cồn cát khoảng từ : +2,50 đến +28,00m;
Địa hình dọc theo bờ biển bị chia c
ắt bởi các dãy núi nhô ra biển theo hình răng
cưa, khúc khủy. Nằm giữa các dãy núi đá là các vùng vịnh như: Nước Ngọt, Làng Mai
(Bình Định); Đầm Cù Mông, Xuân Đài (Phú Yên); Vũng Rô, Văn Phong, Cam Ranh
(Khánh Hòa); Đầm Nại (Ninh Thuận), Cà Ná, Phan Rí, Phan Thiết (Bình Thuận) và
đồng bằng của các sông.
Bờ biển từ Bà Rịa Vũng Tàu đến Kiên Giang có địa hình bằng phẳng với nhiều
vùng trũng thấp. Do có sự tương tác giữa chuyển tải và ngưng tụ phù sa, ven bờ biể
n
thường tạo thành các giồng cát có độ cao phổ biến từ 0,5 – 1,0 m; riêng một số đọan
thuộc khu vực Gò Công, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng có độ cao từ 1,5 - 3,0m. Các
giồng cát có dạng hình cung có mặt lồi ra phía biển, nhất là các vùng giữa bờ hai sông.
Các giồng cát này, theo thời gian liên tục được hình thành và lấn dần ra biển. Xen kẽ
hay bắt đầu các giồng cát là các vùng trũng thấp ngập mặn khi triều lên với cao trình
0,5-0,7m. Đoạn bờ từ cửa Mỹ Thanh
đến cửa Giang Thành, tuy ở mức độ thấp hơn,
cũng có hiện tượng tương tự. Dọc theo bờ biển có nhiều bãi bồi, thường ngập nước

vào lúc triều cao (đỉnh triều), và lộ đất vào lúc triều thấp (chân triều). Phía ngoài các
bãi bồi là vùng biển nông. Dọc bờ biển là các dải rừng ngập mặn.
Tại các cửa sông, do lưu tốc dòng chảy giảm mạnh, một lượng phù sa lớn bị
ng
ưng tụ và bồi tụ giữa dòng hình thành nên các cù lao và chia dòng chính thành các
dòng rẽ. Dưới cù lao là các khoảng sông rộng lớn. Trước cửa sông thường hình thành
các vùng biển nông, cũng do ngưng tụ phù sa sông tạo nên. Sự thay đổi bậc thềm biển
nông trước cửa sông có sự liên quan đến sự thay đổi của chính bờ biển.
Vùng ven biển có nhiều cửa sông và cửa rạch thông ra biển, trong đó cần phải
kể đến các cửa sông Mêkong: Cửa Tiểu, Cửa Đạ
i, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên,

13
Cung Hầu, Định An, Trần Đề. Hiện nay cửa Ba Lai đã được lấp và thay bằng một
cống đóng mở 2 chiều với khẩu diện B=85 m nhằm ngăn mặn giữ ngọt, tiêu chua rửa
phèn và giao thông. Ngoài ra trên dải ven biển đang xét còn có các cửa sông Thị Vải,
Vàm Cỏ, Soài Rạp, Mỹ Thanh, Gành Hào, Bảy Háp, Ông Đốc, Cái Lớn-Cái Bé, Giang
Thành. Do lượng phù sa được chuyển về từ thượng lưu các con sông về nhiều nên đã

nh hưởng lớn tới diễn biến đường bờ dải ven biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu tới Hà Tiên.
b.Đặc điểm địa chất
Khu vực từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận:
Nhìn chung cấu trúc địa chất khu vực này không phức tạp lắm, các nhà địa chất
xếp miền kiến tạo Nam trung bộ thuộc đới họat hóa Mezozoi Đà Lạt.
Các trầm tích đệ tứ gồm: Cát cuội, cuộ
i tảng, cát, sét tuổi đệ tứ phân bố dọc các
thung lũng sông miền núi với bề dày tối đa không quá 20m. Các thành tạo cát, cuội sét
chủ yếu nguồn gốc sông, sông biển lộ ra ở rìa phía tây, ở phần đông bị các thành tạo
QII có nguồn gốc biển, sông biển, gió biển (QIV) phủ lên. Thành phần thạch học nhìn
chung không đa dạng, các thành tạo macma xâm nhập chủ yếu là Granit.

Khu vực ven biển Bà Rịa Vũng Tàu –Kiên Giang:
Khu vực này là một d
ải hẹp gồm các dạng bãi cát, đùn cát, cồn cát chạy gần
như liên tục dọc theo bờ biển đông và biển tây kéo dài tới Hà Tiên. Về phía biển tây,
dải này bị gián đoạn và thắt hẹp lại, càng về phía sát biển thì lớp cát càng dày, và càng
vào sâu trong đất liền thì lớp cát càng vạt nhọn. Các hình trụ hố khoan có độ sâu đạt
đến 40m, cho biết lớp cát hạt mịn kém chặt dễ biến thành dạng cát chảy hoặc bùn cát
khi có tác độ
ng lực cơ học, thường có độ dày 8-10m dưới là tầng sét bùn dày khoảng
15-16m, dưới cùng là tầng sét dẻo cứng. Tầng bồi tích trẻ ở đây có chiều sâu trên 50m.
2.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN
2.2.1. Chương trình KHCN phục vụ nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng
Ngãi
Trong quá trình thực hiện công tác củng cố, nâng cấp đê biển theo Quyết định
số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ
, Bộ Nông nghiệp đã
cho tiến hành chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ nâng cấp đê biển
và công trình Thuỷ lợi vùng cửa sông ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam nhằm
giải quyết một số vấn đề cấp bách mà tiêu chuẩn hiện hành chưa có, hoặc chưa rõ
gồm:
1. Thiếu tài liệu về thuỷ triều thiên văn và thuỷ triều thực đo tại các trạm thuỷ

văn dọc theo bờ biển, đây là những cơ sở dữ liệu rất quan trọng để xác định các thông
số thiết kế đê biển;
2. Chưa đề cập đầy đủ việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao sóng
trước công trình như: địa hình bãi trước đê, cây chắn sóng và các công trình giảm sóng

14
trước đê, hướng gió và hướng sóng chính. Trong khi đó cây chắn sóng có vai trò rất
lớn trong việc ổn định đê biển, giảm kinh phí đầu tư, đây là biện pháp đa mục tiêu

nhưng chưa được chú trọng đúng mức;
3. Việc xác định mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê và phù hợp với
điều kiện từ vùng còn nhiều hạn chế cả về
cơ sở khoa học lẫn thực tiễn;
4. Thiếu cơ sở khoa học để xác định cụ thể:
- Các phương pháp để tạo bãi trước đê phù hợp với điều kiện từng vùng;
- Các thành phần bảo vệ đê biển theo hướng đơn giản trong sản xuất, thuận tiện
trong thi công, dễ sửa chữa, duy tu bảo dưỡng và giảm gía thành xây dựng;
- Tuyến đê biển xây dự
ng mới và điều chỉnh cục bộ tuyến đê biển hiện có theo
hướng tăng cường ổn định, kết hợp đa mục tiêu và phát triển bền vững;
- Đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền đất yếu phù hợp với điều
kiện tự nhiên từng vùng.
Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ nâng cấp
đê biển và các
công trình vùng cửa sông ven biển giai đoạn 1 gồm 5 đề tài:
Đề tài số 1
- Nghiên cứu để cập nhật, chi tiết hoá bộ số liệu cơ bản về triều,
nước dâng dọc bờ biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ tính toán thiết kế,
củng cố, nâng cấp đê biển;
Đề tài số 2
- Xác định chiều cao sóng trong tính toán thiết kế đê biển từ Quảng
Ninh đến Quảng Nam;
Đề tài số 3
- Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê
và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ninh đến Quảng Nam;
Đề tài số 4
- Nghiên cứu xây dựng yêu cầu xác định tuyến đê biển mới ở vùng
chưa có đê và điều chỉnh cục bộ tuyến đê biển hiện có từ Quảng Ninh đến Quảng
Nam;

Đề tài số 5
- Nghiên cứu giải pháp đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê
trên nền đất yếu từ Quảng Ninh đến Quảng Nam.
Chương trình KHCN phục vụ nâng cấp đê biển và công trình Thuỷ lợi vùng cửa
sông ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam đã kết thúc năm 2009. Kết quả của
chương trình là ban hành được Tiêu chuẩn thiết kế đê biển thay thế cho TCN 130-
2002. Nộ
i dung của Tiêu chuẩn gồm các chương mục sau:
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. CÁC YÊU CẦU TÀI LIỆU ĐỂ THIẾT KẾ ĐÊ BIỂN
2.1 Tài liệu địa hình

15
2.2 Tài liệu địa chất
2.3 Tài liệu khí tượng, thủy, hải văn
2.4 Tài liệu dân sinh, kinh tế và môi trường
3. XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN AN TOÀN VÀ PHÂN CẤP ĐÊ
3.1 Xác định tiêu chuẩn an toàn
3.2 Xác định cấp đê
4. THIẾT KẾ TUYẾN ĐÊ
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Yêu cầu về vị trí tuyến đê
4.3 Yêu cầu về hình dạng tuyến đê
4.4 Thiết kế tuyến đối với từng loại đê
4.4.1. Thiết kế tuyến đê quai lấn biển
4.4.2 Tuyến đê vùng bãi biển xói (biển lấn)
4.4.3. Tuyến đê vùng cửa sông
5. THIẾT KẾ MẶT CẮT VÀ KẾT CẤU ĐÊ BIỂN
5.1 Thiết kế mặt cắt đê biển cần tiến hành cho từng phân đoạn
5.2 Dựa vào đặc điểm hình học của mái đê phía biển, mặt cắt đê biển chia thành

3 loại
5.3. Nội dung thiết kế mặt cắt đê biển
5.4. Xác định cao trình đỉnh đê
5.4.1 Công thức chung để xác định cao trình đỉnh đê
5.4.2 Trường hợp sóng tràn qua đỉnh đê
5.5 Chiều rộng đỉnh đê
5.6 Kết cấu đỉnh đê
5.7 Thiết kế các kết cấu chuyển tiếp
5.8 Mái đê
5.8.1 Độ dốc mái đê
5.8.2 Cơ đê trên mái phía đồng
5.8.3 Cơ đê trên mái phía biển
5.9 Thân đê

16
5.9.1 Vật liệu đất đắp đê
5.9.2 Tiêu chuẩn về độ nén chặt của thân đê
5.9.3 Nền đê và thiết kế xử lý nền đê yếu
5.9.4 Công trình qua thân đê
5.10 Hệ thống thoát nước mặt
5.11 Tính toán ổn định đê biển
5.11.1 Nội dung tính toán
5.11.2 Tính toán ổn định chống trượt mái đê
5.11.3. Tính toán ổn định đê biển dạng tường đứng
5.11.4 Tính toán lún
6. THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH GIA CỐ MÁI ĐÊ BIỂN
6.1 Chân kè
6.1.1 Chân kè nông
6.1.2 Chân kè sâu
6.1.3 Độ sâu tới hạn ở chân kè

6.1.4 Kích thước vật liệu chân kè
6.2 Thân kè
6.2.1 Dạng kết cấu và điều kiện áp dụng
6.2.3 Chiều dày lớp phủ mái
6.2.4 Các loại cấu kiện lát mái bằng bêtông đúc sẵn
6.2.5 Lỗ thoát nước và khe biến dạng
6.3 Đỉnh kè
6.3.1 Trường hợp đỉnh đê không có tường
6.3.2 Trường hợp đỉnh đê có tường hắt sóng
6.4 Thiết kế tầng đệm, tầng lọc
7. CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BÃI TRƯỚC ĐÊ
7.1 Trồng rừng cây ngập mặn
7.1.1 Điều kiện ứng dụng
7.1.2 Thiết kế rừng ngập mặn
7.2 Mỏ hàn, tường giảm sóng

17
7.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
7.2.2 Thiết kế mỏ hàn, tường giảm sóng
7.3 Thiết kế đê công trình ngăn cát, giảm sóng dạng thành đứng
7.3.1 Các loại kết cấu công trình dạng thành đứng
7.3.2 Cấu tạo công trình thành đứng dạng trọng lực
7.3.3. Tính toán công trình thành đứng trọng lực
7.3.4. Tính toán công trình thành đứng bằng cọc, cừ
7.3.5 Thiết kế công trình ngăn cát, giảm sóng dạng mái nghiêng7.3.6 Nuôi bãi
nhân tạo
8. QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ ĐỤN CÁT TỰ NHIÊN
8.1 Sự hình thành
8.2 Các giải pháp bảo vệ đụn cát
9. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG THI CÔNG ĐÊ BIỂN

9.1 Yêu cầu kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng đắp đê
9.1.1 Yêu cầu kỹ thuật đắp đê
9.1.2 Các quy định về kiểm tra chất lượng
9.2 Yêu cầu kỹ thuật thi công công trình bảo vệ mái đê
9.2.1 Kè đá
9.2.2 Công trình kè bê tông
9.3 Yêu cầu kỹ thuật thi công và giám sát chất lượng lớp lọc cát và sỏi9.3.1
Chiều dày và cách đặt
9.3.2 Cấp phối lớp lọc
9.3.3 Kiểm tra chất lượng lớp lọc
9.4 Quy trình kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng vải lọc geotextile9.4.1
Đặt vải lọc
9.4.2 Kiểm tra chất lượng thi công vải lọc
9.5 Quy trình kỹ thuật và kiểm tra chất lượng trồng cỏ mái đê hạ lưu
9.5.1 Quy trình kỹ thuật
9.5.2 Kiểm tra chất lượng
9.6 Quy trình kỹ thuật trồng cây ngập mặn

18
9.6.1 Quy trình kỹ thuật
9.6.2 Kiểm tra chất lượng: bằng mắt thường về phạm vi và mật độ9.7 Yêu cầu
kỹ thuật về thi công đê mỏ hàn mái nghiêng
9.7.1 Đổ cát xử lý nền
9.7.2 Đổ đá và khối bê tông hình hộp
9.7.3 Chế tạo và xây các khối phủ
10. QUẢN LÝ, DUY TU, BẢO DƯỠNG ĐÊ BIỂN71
10.1 Các quy định chung
10.2 Bảo dưỡng và sửa chữa công trình
10.2.1 Kiểm tra, giám sát làm việc của công trình và thay đổi điều kiện thủy lực
10.2.2. Sửa chữa, thay thế các bộ phận công trình không còn phù hợp

PHỤ LỤC A: ĐƯỜNG TẦN SUẤT ĐẢM BẢO CAO ĐỘ MỰC NƯỚC BIỂN
VEN BỜ
PHỤ LỤC B: TÍNH TÓAN SÓNG LEO/SÓNG TRÀN THIẾT KẾ
PHỤ LỤC D: TÍNH TOÁN ÁP LỰC SÓNG
PHỤ LỤC E: HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
2.2.2. Chương trình KHCN phục vụ nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên
Giang
Mục tiêu chung:
- Chủ động phòng tránh bão, triều dâng, ngăn mặn bảo vệ dân sinh và các vùng
trọng điểm kinh tế. Đối với đê biển Miền Trung đảm bảo ngăn mặn và chống lũ (lũ
sớm, lũ muộn) để phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Chuyển đổi cơ c
ấu cây trồng, thu hút đầu tư, góp phần phân bố lại dân cư,
tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo.
- Kết hợp xây dựng tuyến đường giao thông ven biển, góp phần giữ vững quốc
phòng, an ninh, phát triển du lịch dịch vụ,
Mục tiêu trước mắt:
- Củng cố chống xuống cấp và chống vỡ các tuyến đê biển đã được đầu tư khôi
phục, nâng cấp nh
ằm phát huy những thành quả của các dự án được đầu tư những năm
trước đây.
- Xây dựng mới các tuyến đê quan trọng bảo vệ dân cư và các vùng kinh tế
trọng điểm.

19
- Hoàn thiện các công trình phụ trợ để nâng cao hiệu quả đầu tư (trồng rừng
ngập mặn trước đê vừa để chống sóng cho đê vừa cải tạo môi trường sinh thái; xây
dựng mới hoặc sửa chữa các cống dưới đê đảm bảo tưới, tiêu phát triển sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản).
Mục tiêu lâu dài:

- Xây dựng hoàn thiện các tuyến đê, kể cả
các tuyến mới tạo ra hạ tầng đồng bộ
để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng;
- Đảm bảo thực hiện thắng lợi chương trình phát triển kinh tế biển, đảm bảo
phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
Phạm vi Chương trình:
Phạm vi của dự án là toàn bộ hệ thống đê biển các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Kiên
Giang, bao gồm 15 tỉnh thành phố: Quảng Ngãi, Bình Đị
nh, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang.
Nội dung thực hiện:
1. Thu thập, tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu, các tài liệu điều tra
cơ bản liên quan tới đê biển, đê cửa sông từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang từ năm 1997
đến nay. Đánh giá hiện trạng và khả năng ngăn triều, chống lũ của từng tuyến đê.
2. Thu th
ập, phân tích các tài liệu về định hướng phát triển kinh tế, xã hội, phát
triển thuỷ lợi, giao thông, thuỷ sản các tỉnh ven biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.
3. Nghiên cứu, đề xuất các nguyên tắc về điều chỉnh tuyến đê hiện có, tuyến đê
xây dựng mới, trong đó cần kết hợp với các tuyến đường giao thông, các công trình
thuỷ lợi, dải cồn cát ven biển, và lồng ghép với các dự án đ
ang được triển khai thực
hiện.
4. Nghiên cứu để xác định mực nước triều thiên văn ứng với tần suất 5% cho 3
trạm đo đại diện (Quy Nhơn, Vũng Tàu và Mũi Nai) và xác định hệ số thuỷ triều của
các trạm thuộc phạm vi Chương trình so với các trạm này.
5. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp kỹ thuật, bao gồm biện pháp công trình
và phi công trình (đề cao việc trồng và bảo vệ r
ừng ngập mặn ven biển) để củng cố,
nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đê biển.

6. Khái toán kinh phí thực hiện toàn bộ Chương trình.
7. Xác lập tiêu chí về thứ tự ưu tiên và tầm quan trọng của các tuyến đê biển. Đi
thực địa, làm việc với các địa phương để xác định cấp cho từng tuyến đê và sắp xếp
thứ tự ưu tiên trong đầu t
ư xây dựng.
8. Đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện.
9. Viết báo cáo Chương trình.

20
2.2.3. Các đề tài, dự án khác
Năm 2001: Đề tài nghiên cứu của GS Trần Như Hối "Nghiên cứu xây dựng đê
bao vùng đồng bằng sông Cửu long". Đề tài đã có những kiến nghị đề xuất phương
pháp tính toán sóng và nước dâng cho vùng ven biển Vũng Tàu đến Gò Công, phương
pháp tính toán chiều cao đắp đê theo phương pháp ứng suất giới hạn.
Năm 2003: Luận án Tiến sỹ kỹ thuật của Lương Ngọc Lâm "NGHIÊN CỨU
CÔNG NGH
Ệ MỚI: CƠ GIỚI - THUỶ LỰC ĐỂ XÂY DỰNG ĐÊ, ĐẬP VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG". Trong công trình này tác giả đã có những nghiên
cứu thực nghiệm về quy luật phân bố đường kính hạt đất từ miệng xả của tàu hút đến
cửa xả bùn, áp dụng cho các công trình san nền vùng Đồng bằng sông cửu long.
Năm 2000, Viện Khoa học Thuỷ lợi đã tiến hành đề tài đầu tiên ở nước ta về
nghiên cứu ứng dụng vải ĐKT tổng hợp làm cốt gia cố nền và bờ bao vùng đất yếu.
Đề tài đã có một thử nghiệm nhỏ đắp bờ vai cống sông Cui - Long An. Hạng mục này
ổn định đến nay đã gần 5 năm.
Năm 2003, Trung tâm Thuỷ công - VKHTL đã nghiên cứu ứng dụng VĐKT
làm cốt cho bờ kênh cát tại vùng cát ven biển Quảng Trị, xây dựng thử nghiệm một
đoạ
n kênh dài hơn 100m.
Năm 2004 - 2005, Viện Khoa học thủy lợi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu công
nghệ xây dựng đê biển bằng vật liệu có hàm lượng cát cao ở miền Bắc Việt Nam”. Đề

tài đã thành công với công nghệ chủ đạo là đất có cốt vải ĐKT, có nghiên cứu thêm
cốt rời. Đề tài cũng đã thử nghiệm thành công xây dựng 150 m đê biển Bình Minh III -
Kim Sơn - Ninh Bình.
2.3. KẾT LUẬN PHẦN T
ỔNG QUAN
Đê biển là công trình quan trọng trong chiến lược đối phó thiên tai của nước ta.
Đê biển đã được xây dựng từ nhiều thế hệ và vẫn đang và sẽ được tiếp tục xây dựng
trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, cơ sở khoa học cho xây dựng đê biển ở nước ta
vẫn còn hạn chế và chưa đồng bộ. Chính vì vậy, từ năm 2006 đến nay Bộ Nông nghiệp
đ
ã đầu tư cho công tác nghiên cứu về đê biển qua 2 Chương trình khoa học công nghệ
phục vụ nâng cấp đê biển và công trình Thuỷ lợi vùng cửa sông ven biển, GĐ 1 từ
Quảng Ninh đến Quảng Nam và GĐ 2 từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.
Tuy nhiên, như đã trình bày trong phần tổng quan các công trình đã và đang
nghiên cứu ở trên cho thấy mục tiêu và kết quả nghiên cứu trong dự án này vẫn không
bị trùng lặp. Kết quả nghiên cứu củ
a dự án tập trung vào việc hoàn thiện công nghệ
thiết kế và thi công đê biển đắp bằng vật liệu tại chỗ. Qua các công trình thử nghiệm
để đúc rút kinh nghiệm thực tiễn trình bày trong báo cáo này có tác dụng quan trọng,
giúp cho các kỹ sư tư vấn và cán bộ kỹ thuật chỉ đạo thi công tham khảo.

21
Báo cáo này sẽ trình bày các vấn đề được đúc rút, tổng kết qua việc thực hiện
dự án. Gồm các nội dung sau đây:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu và ứng dụng
Chương 3: Quy trình khảo sát nền đê và vật liệu đắp đê
Chương 4: Quy trình thiết kế xử lý nền đê vùng đất yếu
Chương 5: Thiết kế đê bi
ển theo công nghệ đất có cốt vải địa kỹ thuật

Chương 6: Các nghiên cứu điển hình (Case Study)
Case Study 1: Đắp đê biển Đầm Nại (Ninh Thuận)
Case Study 2: Xử lý sự cố đê nối tiếp cống Trà Linh (Thái Bình)
Case Study 3: Cải tạo, nâng cấp vùng đầm phá Thượng Mỹ Trung (Quảng
Bình)
Tài liệu tham khảo





22
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH KHẢO SÁT
NỀN ĐÊ VÀ VẬT LIỆU ĐẮP ĐÊ
3.1. MỤC ĐÍCH
Mục đích của công tác khảo sát là xác định được đặc điểm và tính chất của đất
nền và vật liệu đắp, qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác thiết kế,
lập biện pháp thi công và dự toán công trình. Trước khi khảo sát cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa chủ nhiệm thiết kế và chủ nhiệm địa chất.
Mục đích cụ
thể công tác khảo sát bao gồm:
- Làm sáng tỏ được thứ tự, hình dạng, thế nằm, diện tích phân bố (theo diện và
theo chiều sâu) của các lớp đất đá trong phạm vi công trình;
- Xác định được tính chất cơ lý, tổng quát và đặc thù của nền đê và vật liệu đắp
cho mục đích đắp đê và xây dựng công trình trên đê;
- Xác định mực nước dưới đất phục vụ thiết kế giải pháp thi công;
- C
ần khoanh khu vực có cùng điều kiện địa chất;
Trong công tác khảo sát cần quan tâm đến:
- Chiều sâu móng dự kiến của đê và công trình trên đê;

- Tính xâm thực của môi trường đối với các loại vật liệu xây dựng;
- Hiện trạng mất ổn định của các tuyến đê, hoặc công trình tương tự trong khu
vực;
- Ảnh hưởng của việc thi công đê đến các công trình hiện có dọc theo tuyến đê
và ng
ược lại, ảnh hưởng của các công trình xung quanh đến việc thi công đê.
3.2. CÁC GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT
- Công tác khảo sát địa kỹ thuật được tiến hành theo các giai đoạn phù hợp với
các bước thiết kế của dự án;
- Mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp khảo sát cần được kết hợp và trao đổi
giữa chủ trì thiết kế và chủ nhiệm địa chất;
- Thông thường, khảo sát địa k
ỹ thuật được chia ra 4 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn điều tra ban đầu (có thể kết hợp thăm dò sơ bộ) sử dụng cho bước
thiết kế quy hoạch;
2. Giai đoạn thăm dò, trong đó được chia ra hai giai đoạn nhỏ:
+ Giai đoạn khảo sát sơ bộ: giai đoạn lập dự án phục vụ thiết kế cơ sở;
+ Giai đoạn kh
ảo sát chi tiết: phục vụ thiết kế kỹ thuật thi công.

23
3. Giai đoạn khảo sát bổ sung: Giai đoạn được thực hiện khi trong quá trình thi
công cần phải kiểm tra và đánh giá lại các địa chất nền đặc biệt, để phân tích
thiết kế các hạng mục đặc biệt, phục vụ gia cố xử lý đặc biệt.
4. Giai đoạn khảo sát sau khi thi công: phục vụ công tác thí nghiệm kiểm tra
đánh giá chất lượng thi công.
3.2.1. Giai đọan điều tra ban đầu:
- Công tác khả
o sát giai đoạn điều tra ban đầu gồm 2 công việc chính là:
+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu hiện có liên quan đến hiện trường và công

trình dự kiến xây dựng;
+ Thị sát hiện trường.
- Nghiên cứu tài liệu thu thập được nên tiến hành đồng thời trong thời gian thị
sát hiện trường, tốt nhất là những tài liệu thu thập được phục vụ cho việc thị sát hiện
trường;
3.2.1.1. Nội dung công tác thu thập và nghiên cứ
u tài liệu
a) Thu thập các tài liệu khảo sát liên quan đến hiện trường:
- Các tài liệu hố khoan, mặt cắt địa chất, thí nghiệm hiện trường và trong
phòng, đã tiến hành trong hoặc lân cận tuyến đê dự kiến xây dựng, nhất là các tài
liệu của giai đoạn trước.
- Điều tra về tình trạng ổn định và biến dạng của tuyến đê, công trình trên đê đã
xây dựng hoặc của công trình t
ương tự.
b) Thu thập và nghiên cứu bản đồ địa chất khu vực: Nghiên cứu tổng quát về
địa tầng, tuổi thành tạo địa chất và các mối quan hệ của chúng, các đứt gẫy, hang hốc
cáctơ (nếu có);
c) Thu thập và nghiên cứu bản đồ địa hình: nghiên cứu tổng thể bản đồ địa hình
khu vực và hiện trường, tìm mối liên hệ giữa công trình dự kiến và các công trình lân
cận, làm cơ sở
để vạch tuyến thị sát hoặc đo vẽ khảo sát sau này.
c) Lập báo cáo kết quả giai đoạn điều tra ban đầu:
- Nghiên cứu tổng hợp các số liệu thu thập được kết hợp kết quả thị sát hiện
trường;
- Lập báo cáo kết quả giai đoạn điều tra ban đầu và kiến nghị cho giai đoạn sau.
3.2.1.2. Nội dung thị sát hiện trường
Công tác thị sát hiệ
n trường có thể được chia thành 2 giai đoạn, tùy thuộc mức
độ quan trọng của dự án và mức độ phức tạp của địa chất đất nền: Thị sát hiện trường
và đo vẽ địa chất công trình.


24
a) Thị sát hiện trường: Nhiệm vụ của công tác này là tiến hành đi quan sát hiện
trường và các khu vực lân cận, ghi chép lại các các đặc điểm chính sau:
- Các đặc trưng về địa hình, thủy văn nước mặt, nguồn cấp và thoát nước, các loại đất
cơ bản đã lộ ra (qua vết lộ, công trình khai đào, giếng nước, ).
- Ngoài ra cần tìm hiểu thêm về mức độ xâm thực hoặc bồi tụ c
ủa hình thái bờ
biển, tình trạng rừng ngập mặn, về điều kiện giao thông, các công trình đang tồn tại ở
hiện trường và khu vực lân cận;
- Sơ bộ đánh giá các công trình xung quanh tác động hoặc bị tác động tuyến đê;
- Thị sát nhằm tìm kiếm các mỏ vật liệu xây dựng ở địa phương, khả năng khai
thác vật liệu tại chỗ để đắp đê, giới h
ạn sử dụng chúng cho nhu cầu dự án.
b) Đo vẽ địa chất công trình: Công tác đo vẽ địa chất công trình là kết quả
nghiên cứu bản đồ địa chất, sử dụng một bản đồ địa hình tỉ lệ thích hợp để tiến hành
vừa thị sát, vừa nghiên cứu các tuyến vạch sẵn. Ngoài các nhiệm vụ thị sát như nói ở
mục a), công tác đo vẽ địa chất công trình cầ
n thêm những việc sau:
- Phát hiện các vết lộ trên tuyến thị sát để mô tả, ghi chép về thạch học, địa
tầng, thế nằm và tính chất đất đá tại hiện trường;
- Nghiên cứu địa chất cấu tạo, các hiện tượng đứt gẫy, phong hóa,
- Nghiên cứu đặc điểm về địa hình;
- Nghiên cứu về nước mặt, nước dưới đất;
- Xem mẫu đất đá và n
ước ở các vết lộ. Tiến hành lấy một số mẫu (nguyên dạng
hoặc đã bị xáo động) về thí nghiệm trong phòng.
- Kết quả đo vẽ địa chất công trình cho phép lập bản đồ khá chi tiết các điều
kiện về địa chất công trình vùng dự án, phục vụ lập đề cương khảo sát cho giai đoạn
tiếp theo.

3.2.2. Giai đoạn khảo sát phục vụ lập d
ự án (khảo sát sơ bộ)
Tương ứng với giai đoạn thiết cơ cơ sở là giai đoạn khảo sát lập dự án (khảo sát
sơ bộ), với mục đích cung cấp một cách tổng quát các điều kiện về địa tầng, tính chất
cơ lý, nước dưới đất và môi trường xung quanh.
3.2.2.1. Lựa chọn phương pháp khảo sát sơ bộ
Giai đoạn khảo sát s
ơ bộ thường sử dụng các phương pháp thăm dò nhanh, nhẹ
và rẻ tiền. Phương pháp và loại hình phổ biến áp dụng trong giai đoạn khảo sát sơ bộ
gồm:
- Thí nghiệm xuyên tĩnh hoặc xuyên động;
- Khoan xoay, kết hợp thí nghiệm SPT lấy mẫu xem phục vụ trực tiếp cho mô tả
phân tầng. Mẫu nguyên dạng để thí nghiệm trong phòng chỉ nên lấy trong một số hố
khoan đại diện hoặ
c đặc trưng cho từng khu vực khác nhau.

25
- Nếu nền đất yếu cần bố trí thêm thí nghiệm cắt cánh hiện trường;
- Thí nghiệm trong phòng được thực hiện với mẫu nguyên dạng lấy từ hố khoan
hoặc hố đào. Ngoài các thông số về phân loại đất, cần nghiên cứu tổng quát tính bền
và tính biến dạng của các loại đất;
- Xác định mực nước dưới đất trong hố khoan và điều kiện địa chất th
ủy văn.
3.2.2.2. Bố trí mạng lưới thăm dò
- Các điểm thăm dò (khoan, đào, xuyên, ) được bố trí phụ thuộc vào chiều cao
đê, mức độ phức tạp của địa chất, tính chất cơ lý của đất, tình trạng nước dưới đất. Mật
độ bố trí và chiều sâu các điểm thăm dò có thể kiến nghị ở bảng sau.
Bảng 3.1. Khoảng cách bố trí các điểm thăm dò - Giai
đoạn khảo sát lập dự án [16]
Mức độ

phức tạp
Khoảng cách bố trí (m) Thuyết minh
1. Tuyến đê
Phức tạp
- Riêng khoan: 200 - 500
- Có thể xen kẽ xuyên: 50-150
- Công trình quan trọng, quy mô lớn
(chiều cao đê > 8m).
- Địa chất, địa hình phức tạp, nhiều
loại đất yếu, đất yếu dày biến đổi
mạnh
Trung bình
- Riêng khoan: 500 - 1000
- Có thể xen kẽ xuyên: 150-
350
- Công trình khá quan trọng, quy mô
vừa (chiều cao đê từ 5 đến 8m);
- Địa chất, địa hình khá phức tạp, tồn
tại đất yếu
Đơn giản
- Riêng khoan: 1000 - 1500
- Có thể xen kẽ xuyên: 500 -
1000
- Công trình quy mô nhỏ (chiều cao
đê < 3m)
- Địa chất, địa hình đơn giản, đất tốt,
đồng nhất
2. Công trình trên đê
Phức tạp
- Mỗi cống ít nhất 1 hố khoan

- Có thể bổ sung thêm 1 điểm
xuyên.
- Công trình quan trọng, quy mô lớn.
- Địa chất phức tạp, không đồng nhất;
đất yếu dày, biến đổi
Trung bình
- Riêng khoan: 50 - 100
- Có thể xen kẽ xuyên: 25-50
- Công trình khá quan trọng, quy mô
vừa;
- Địa chất khá phức tạp, có đất yếu
Đơn giản
- Riêng khoan: 50 - 100
- Có thể xen kẽ xuyên: 25-50
- Công trình quy mô vừa;
- Địa chất đơn giản, đất tốt, đồng nhất
Ghi chú:
1/ Khoan thăm dò kết hợp lấy mẫu thí nghiệm trong phòng;
2/ Tùy theo yêu cầu kỹ thuật mà đi liền với khoan thăm dò có thể hoặc không
kèm với các loại thí nghiệm hiện trường như: Xuyên tiêu chuẩn (SPT), cắt
cánh (VST) và nén ngang (PMT);
3/ Thí nghiệm xuyên tĩnh (CPT), ngoài chức năng là thí nghiệm hiện trường có
thể dược xem như là một điểm thăm dò, vì có thể sơ bộ phân chia loại đất.

×