Hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu tại Công
ty dệt 8/3
I-/ Một số nhận xét chung về Công ty Dệt 8/3
Nhìn chung Công ty Dệt 8/3 có một bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban
đợc phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn có các mặt cha đạt
nh mong muốn nhng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay khi mà có biết bao doanh
nghiệp Nhà nớc, Công ty TNHH giải thể thì sự đứng vững của Công ty là một điều
đáng khen ngợi.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhng Công ty Dệt 8/3 luôn cố gắng phấn đấu vơn
lên, đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát động
phong trào thi đua nhằm khắc phục mặt yếu, phát huy những điểm mạnh sẵn có để
qua đó tìm đợc những hớng đi mới phù hợp với quy luật phát triển. Trong những
năm tới, Công ty đã có những định hớng rất tích cực nh kiện toàn bộ máy tổ chức,
mở rộng thêm một số hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế tối đa những sai lầm
mắc phải... nhằm đem lại nhiều thuận lợi hơn cho Công ty. Với những điều kiện
nh hiện nay chắc chắn trong một ngày không xa Công ty sẽ đạt đợc những gì mà
Công ty mong muốn.
Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán của phòng kế toán cũng
không ngừng đợc hoàn thiện cho phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Có thể
thấy rõ điều đó qua những mặt sau:
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty.
Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, với tình
hình phân cấp quản lý, khối lợng công việc nhiều..., bộ máy kế toán của Công ty
đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán đợc tập
trung tại phòng kế toán, ở các xí nghiệp thành viên và ở các bộ phận trực thuộc
(phòng kho) không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch
toán thống kê làm nhiệm vụ hớng dẫn thực hiện việc hạch toán ban đầu, thu thập,
kiểm tra chứng từ, ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
phạm vi xí nghiệp, bộ phận đơn vị của mình, phục vụ yêu cầu quản lý xí nghiệp,
lập các báo cáo kế toán nghiệp vụ (nh báo cáo nguyên vật liệu, báo cáo kho thành
phẩm...). Định kỳ chuyển các chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng kế toán
Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn bộ Công ty. Vận dụng
hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của Công ty,
1
đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán
và thích hợp với điều kiện cụ thể của Công ty về tổ chức sản xuất, tính chất, quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... và phù hợp với trình độ
chuyên môn kế toán của Công ty.
Thứ hai: Về hình thức sổ kế toán.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ để hạch toán, đây là hình thức
ghi sổ kế toán phù hợp với một Công ty lớn. Các sổ sách nhật ký và các bảng biểu
kế toán Công ty thực hiện tơng đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận, rõ ràng, chính xác,
các tài khoản kế toán đợc vận dụng một cách phù hợp.
Thứ ba: Về hệ thống chứng từ kế toán và phơng pháp kế toán.
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ
Tài chính. Các chứng từ đợc kiểm tra, luân chuyển một cách thờng xuyên và phù
hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về phơng pháp kế toán hàng tồn kho, Công ty áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Vì phơng pháp này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh của
Công ty. Công ty luôn chú trọng tới việc bảo toàn giá trị hàng tồn kho, vì điều này
có ảnh hởng lớn tới giá trị vật liệu xuất kho cũng nh việc tiết kiệm chi phí vật liệu,
hạ giá thành sản phẩm, góp phần ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu.
Thứ t: Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Công ty đã mạnh dạn vi tính hoá công tác kế toán. Việc sử dụng máy vi tính
trong công tác kế toán ở Công ty đã góp phần nâng cao năng suất lao động cho bộ
phận kế toán, từ đó tác động đến năng suất lao động và hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong toàn Công ty. Thông qua việc vi tính hoá, khối lợng công
việc cho lao động kế toán đã đợc giảm nhẹ (về mặt tính toán, ghi chép, thời gian
tập trung và tổng hợp số liệu kế toán). So với trớc khi sử dụng máy vi tính trong
công tác kế toán, hiệu quả công tác kế toán ở Công ty đã đợc nâng cao.
Thứ năm: Về công tác kế toán nguyên vật liệu.
2
Công tác kế toán vật liệu đợc tiến hành khá nề nếp theo một quy trình luân
chuyển chứng từ chặt chẽ, thể hiện nhiều điểm sáng tạo trong việc tổ chức hạch
toán vật liệu. Các số liệu, trên các sổ sách có tính đối chiếu cao.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán vật liệu nói riêng của Công ty Dệt 8/3 còn có những hạn chế nhất định. Do
đó, Công ty cần phải cải tiến và hoàn thiện hơn nữa. Với góc độ là sinh viên thực
tập, em xin đa ra một số kiến nghị sau nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công
tác hạch toán vật liệu tại Công ty.
II-/ Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu
của Công ty Dệt 8/3.
Yêu cầu quản lý đặt ra cho các doanh nghiệp phải ngày càng hoàn thiện công
tác tổ chức hạch toán kế toán. Hoàn thiện có nghĩa là việc thay đổi và bổ sung để
công việc đợc tiến hành tốt hơn, hiệu quả hơn. Do vậy, việc hoàn thiện đó đòi hỏi
cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Hớng hoàn thiện tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8/3 phải dựa trên các yêu cầu ban hành của
Bộ Tài chính về hệ thống các phơng pháp thực hiện, các tài khoản, chứng từ và sổ
sách kế toán sử dụng sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty.
1-/ Về công tác tính giá vật liệu xuất kho:
Phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho mà Công ty đang áp dụng phơng pháp
giá hạch toán. Sở dĩ Công ty lựa chọn phơng pháp tính giá này là vì: đối với vật
liệu mua ngoài nhập kho có nhiều chi phí thu mua phát sinh nhng đến cuối tháng
kế toán mới tập hợp đợc những chi phí này để tính ra giá thực tế của vật liệu. Do
vậy mà toàn bộ vật liệu biến động trong tháng đều đợc tính theo giá hạch toán.
Tuy nhiên, giá hạch toán mà Công ty sử dụng không phải giá kế hoạch hay một
loại giá ổn định trong kỳ mà là giá ghi trên hoá đơn của mỗi lô hàng nhập (cha bao
gồm các chi phí thu mua nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí bảo hiểm...).
Điều này đã làm cho công tác tính giá vật liệu của Công ty trở nên phức tạp. Theo
ý kiến của em, Công ty nên lựa chọn một loại giá ổn định để làm giá hạch toán, có
thể là giá kế hoạch, giá tạm tính hoặc giá thực tế đầu kỳ. Điều đó có thể làm cho
việc tính giá vật liệu của Công ty đơn giản hơn mà độ chính xác lại cao.
2-/ Về cách luân chuyển chứng từ.
Đối với phiếu xuất kho không cần thiết phải lu hai liên dới các xí nghiệp sản
xuất mà chỉ cần lu 1 liên, liên còn lại nên giao cho phòng vật t để theo dõi tình
hình xuất vật t trong kỳ.
3
Phiếu xuất kho lập làm 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận, 1 liên giao cho phòng
vật t, liên còn lại thủ kho ghi thẻ kho xong chuyển cho kế toán ghi sổ và lu.
Cuối tháng, kế toán chỉ cần chuyển cho các xí nghiệp sản xuất bảng liệt kê
các chứng từ xuất vật liệu. Xí nghiệp sản xuất dựa vào các phiếu xuất kho lu ở đơn
vị để đối chiếu với bảng kê chi tiết này.
Nh vậy, cách luân chuyển chứng từ này tạo điều kiện theo dõi, đối chiếu một
cách chính xác và khoa học các nghiệp vụ xuất kho vật t giữa xí nghiệp sản xuất,
phòng vật t, phòng kế toán. Dựa vào đó kế toán vật liệu có thể hạch toán chính xác
các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu và phòng cung tiêu có thể có đợc những thông
tin kịp thời để lập kế hoạch mua sắm vật t đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong kỳ.
3-/ Về hạch toán chi tiết vật liệu.
Trong công tác hạch toán chi tiết vật liệu, phơng pháp mà công ty đang sử
dụng là phơng pháp sổ số d. Thực chất phơng pháp sổ số d không yêu cầu kế toán
phải lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, nên chăng Công ty thay bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu bằng bảng luỹ kế nhập xuất tồn và đồng thời lập
phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất. Nh vậy, công việc hạch toán chi tiết vật liệu
sẽ mang tính đối chiếu cao hơn.
Hiện nay thông thờng ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, sử dụng
kế toán máy, hầu hết đều hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song. Phơng pháp này vừa thuận tiện cho công tác hạch toán vật liệu tại phòng kế
toán bằng kế toán máy (theo dõi cả về số lợng và giá trị), vừa giảm nhẹ công việc
của thủ kho ở kho (chỉ cần theo dõi số lợng).
Cho nên Công ty cũng có thể xem xét:
- Thay thế tên gọi từ phơng pháp sổ số d về phơng pháp thẻ song song.
- Kế toán không in ra sổ số d nữa.
- Lập thêm sổ chi tiết vật liệu.
- Giữ nguyên bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất để phục vụ cho kế toán vật
liệu dễ đối chiếu, kiểm tra với các chứng từ nhập, xuất trong tháng.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kế toán chỉ cần theo dõi phần giá trị.
Khi lập sổ chi tiết vật liệu thì mỗi tài khoản của kho đợc kế toán theo dõi trên
một sổ, mỗi nghiệp vụ phát sinh đợc kế toán theo dõi trên một dòng của sổ, số d
đầu kỳ đợc lấy từ số d cuối kỳ của tháng trớc. Cuối kỳ kế toán cộng lại để làm cơ
sở cho việc ghi bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
4
- Thay đổi quan hệ đối chiếu giữa kế toán vật liệu và thủ kho cho phù hợp với
phơng pháp này. Sổ chi tiết vật liệu đợc dùng để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho
về mặt số lợng.
+ Tại kho: Thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lợng, hàng ngày căn cứ vào phiếu
nhập, xuất vật liệu thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho, hàng ngày nhận đợc phiếu nhập, xuất, kế toán định khoản rồi đa số liệu vào
máy tính, cuối kỳ in ra các sổ sách cần thiết (bảng nhập xuất tồn, bảng phân bổ vật
liệu...)
Do sử dụng cách lập thêm sổ chi tiết vật liệu cho từng tài khoản của từng kho
thì khi lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn rất dễ dàng, không cần phải cộng số lợng
trên bảng liệt kê các chứng từ nhập, xuất nh trớc rất mất thời gian, hay nhầm mà
lại không có tính chất đối chiếu cao.
Trích:
Bảng 13 - Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 3/2000
TK 152.1
Kho: Bông
Tên vật t: Bông Liên Xô CI
Chứng
từ
Diễn giải
TK
đ/
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
S
H
NT Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
1/3 D đầu kỳ 213.895 3.470.550.906
18 2/3 Nhập 331 17.513,2 98.854
1.731.254.30
8
22 7/3 Xuất
621.
1
17.391,15 26184,8 455.382.527
....
ĐC giá VL tăng 9.871.177
Cộng 98.854
1.731.254.30
8
26184,8
2.477.665.37
7
161.943 2.724.139.837
Trích:
bảng 14 - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
5
Tháng 3/2000
Kho: Bông
Danh
điểm
Tên vật t Tồn đầu tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối tháng
......
152004 Bông Liên Xô CI 3.470.550.906 1.731.254.306 2.477.665.377 2.724.139.837
152005
Bông Liên Xô
CII
5.488.090.035 6.051.020.134 5.499.184.964 6.039.925.205
.......
Cộng 18.295.611.361 9.914.804.154 11.495.103.507 16.715.312.008
4-/ Sổ chi tiết số 2 nên lập cho từng nhà cung cấp:
Công ty có những nhà cung cấp thờng xuyên, nhiều lần trong tháng, do vậy,
kế toán thanh toán nên theo dõi riêng cho từng nhà cung cấp trên sổ chi tiết số 2.
Khi kế toán thanh toán nhận đợc hoá đơn đỏ cùng với phiếu nhập kho, kế toán
thanh toán vào sổ chi tiết số 2 của nhà cung cấp đó, mỗi phiếu đợc theo dõi trên
một dòng của sổ.
Khi kế toán thanh toán cho nhà cung cấp nào thì phải vào ngay sổ chi tiết
thanh toán của nhà cung cấp đó.
Khi lập NKCT số 5, kế toán lấy số d đầu tháng, cuối tháng của từng nhà cung
cấp trên sổ chi tiết số 2 để ghi vào dòng d đầu tháng, cuối tháng trên NKCT số 5,
nh vậy sẽ có tính đối chiếu cao.
6