Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

tìm hiểu và haccp và xây dựng hệ thống haccp cho quy trình sản xuất bánh snack

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.34 KB, 184 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đồ án
− Trong nền kinh tế thị trường, việc đảm bảo cho hàng hóa, dịch vụ có chất lượng và
luôn được cải tiến, nâng cao theo đòi hỏi của nhu cầu xã hội, của người tiêu dùng là
trách nhiệm và lợi ích thiết thân của bản thân các doanh nghiệp. Các nhà máy chế
biến thực phẩm không thể quản lý theo kiểu tìm kiếm, phát hiện và loại bỏ sản phẩm
không đạt chất lượng như cũ. Các doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, chọn
phương án sản phẩm, phương án công nghệ, phương thức tổ chức và quản lý sản xuất
kinh doanh thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho mình. Họ đã chuyển sang một
hệ thống quản lý hiệu quả hơn, phổ biến hơn trên cả thế giới để nâng cao giá trị sản
phẩm thực phẩm, để tiết kiệm nhiều khoản chi phí phát sinh lãnh phí đó chính là hệ
thống quản lý chất lượng thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP ( Hazard Analysic And
Critical Control Point và được hiểu là hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát
tới hạn, hay hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu
trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm).
− HACCP được áp dụng trong suốt cả dây chuyền thực phẩm, từ khâu xử lý nguyên liệu
ban đầu tới sản phẩm cuối cùng và sự thực hiện đầy đủ hệ thống này phải được căn cứ
bằng các chứng minh khoa học về mối nguy cho sức khoẻ của con người. Cùng với
việc tăng cường tính an toàn thực phẩm, sự thực hiện đầy đủ HACCP có thể cho các
lợi ích khác có ý nghĩa. Hơn nữa, việc áp dụng hệ thống HACCP có thể giúp các cấp
thẩm quyền trong việc thanh tra và thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng cách gia tăng tín
nhiệm vì an toàn thực phẩm.
− Nằm trong nhóm thực phẩm tiêu dùng nhanh, bánh snack luôn được giới trẻ ưa thích.
Thấu hiểu người tiêu dùng, công ty Phạm Asset đã nghiên cứu và tung ra thị trường
các loại bánh snack đa dạng về hương vị thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Và
để đảm bảo chất lượng VSATTP công ty Phạm Asset kiểm soát chặt chẽ quá trình sản
xuất của dòng sản phẩm này.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đồ án
− Việc xây dựng HACCP cho dây chuyền sản xuất bánh Snack có ý nghĩa rất quan
trọng giúp tập trung kiểm soát quá trình chế biến bằng cách kiểm soát hoạt động và kỹ
thuật, theo dõi liên tục các điểm kiểm soát tới hạn.


1
− HACCP có tính chất hệ thống và có cơ sở khoa học, nó xác định các mối nguy cụ thể
và các biện pháp để kiểm soát nhằm đảm bảo tính an toàn và cải thiện chất lượng thực
phẩm. HACCP đáp ứng yêu cầu về quản lý chất lượng của các nước nhập khẩu, giúp
nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các vấn đề trong sản xuất liên quan đến an
toàn chất lượng thực phẩm, tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, là công cụ tối
ưu kiểm soát an toàn thực phẩm, tiết kiệm chi phí cho xã hội, chi phí thấp, hiệu quả
cao bởi chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí sửa chữa.
− HACCP là một công cụ để đánh giá các mối nguy và thiết lập các hệ thống kiểm soát,
thường tập trung vào việc phòng ngừa nhiều hơn, thay cho việc kiểm tra thành phẩm
cuối cùng. Bất cứ hệ thống HACCP nào cũng luôn thay đổi để thích nghi với điều
kiện mới như khi có các tiến bộ trong thiết kế thiết bị, trong các quy trình chế biến
hay các phát triển công nghệ.
− Hiện nay việc sử dụng hệ thống HACCP là một yêu cầu bắt buộc cho các nhà sản xuất
thực phẩm xuất khẩu và ngay cả cung cấp cho thị trường trong nước với mục đích bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng
3. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào dây chuyền sản xuất sản phẩm bánh Snack tiến hành nghiên cứu:
− Tìm hiểu quy trình công nghệ
− Xây dựng quy phạm thực hành sản xuất tôt – GMP
− Xây dựng quy phạm vệ sinh chuẩn – SSOP
− Thiết lập hệ thống HACCP cho dây chuyền sản xuất bánh Snack
4. Đối tượng, phạm vi và giới hạn của của đồ án
− Đối tượng: Sản phẩm bánh Snack
− Phạm vi: Dây chuyền sản xuất bánh Snack tại công ty Phạm Asset
− Giới hạn: : Xây dựng kế hoạch HACCP cho dây chuyền sản xuất từ khâu tiếp nhận
nguyên liệu cho đến khi ra thành phẩm bánh Snack.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
− Dựa vào thực trạng nhà máy nghiên cứu xây dựng các chương trình tiên quyết ( SSOP

và GMP)
− Đồ án được nghiên cứu dựa trên việc bám sát theo yêu cầu trong 7 nguyên tắc và thực
hiện theo 12 bước của hệ thống HACCP.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm về quản lý chất lượng thực phẩm
1.1.1. Thực phẩm
− Thực phẩm là những sản phẩm dạng rắn hoặc lỏng mà con người dùng để ăn, uống
nhằm thỏa mãn nhu cầu, cung cấp dinh dưỡng, cung cấp năng lượng
1.1.2. Chất lượng
− Là tập hợp các đặc tính hàng hóa, tạo cho hàng hóa có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn của người tiêu dùng.
1.1.3. Chất lượng thực phẩm
− Là tập hợp các đặc tính của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong điều kiện
kinh tế, khoa học kỹ thuật, xã hội nhất định.
1.1.4. Hệ thống chất lượng
− Hệ thống chất lượng là tập hợp tất cả các nhân tố tác động lên chất lượng sản phẩm
trong một phạm vi nhất định.
− Các nhân tố tác động lên chất lượng sản phẩm: quản lý tổ chức, thiết bị nhà máy, vệ
sinh công nghiệp, tài chính, khách hàng, yếu tố công nghệ , tay nghề công nhân,
nguồn nguyên liệu.
1.1.5. Quản lý chất lượng
− Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý, xác định chính
sách chất lượng, quy định rõ mục đích, trách nhiệm và các biện pháp thực hiện chính
sách đó.
1.1.6. Đảm bảo chất lượng
− Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành
và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tin rằng hàng hóa sẽ thỏa mãn đầy đủ các
yêu cầu chất lượng đặt ra.
1.1.7. Kiểm soát chất lượng

− Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và những kỹ thuật mang tính tác nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng.
4
1.1.8. Kiểm tra chất lượng
− Kiểm tra chất lượng là các hoạt động phân tích, đo đếm để đánh giá các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm.
1.1.9. Đánh giá chất lượng
− Đánh giá chất lượng là sự xem xét độc lập và hệ thống được tiến hành nhằm xác định
xem các hoạt động đảm bảo chất lượng có được thực thi đúng quy định hay không.
Quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng mang tính chiến lược. Kiểm soát chất lượng,
kiểm tra chất lượng, đánh giá chất lượng mang tính sách lược
1.1.10. Chỉ tiêu chất lượng
Ba nhóm chỉ tiêu chất lượng thực phẩm
− An toàn thực phẩm: thực phẩm không được gây hại cho người tiêu dùng do được chế
biến và tiêu dùng đúng cách. Đây là yêu cầu không thể thiếu và là yếu tố hàng đầu của
thực phẩm.
− Tính khả dụng: là sự phù hợp về chất lượng và đáp ứng đúng yêu cầu của người tiêu
dùng, bao gồm sự hấp dẫn và giá trị dinh dưỡng.
− Tính kinh tế: là sản phẩm không được gây hại về kinh tế cho người tiêu dùng như:
dán nhãn sai, thiếu khối lượng tịnh,…
1.1.11. Các bên liên quan đến chất lượng
Ba bên liên quan đến chất lượng
− Người tiêu dùng: yêu cầu chất lượng cao với giá rẻ
− Nhà sản xuất: đáp ứng yêu cầu chất lượng nhưng phải có lợi nhuận
− Nhà nước: quy định chất lượng tối thiểu phải đạt và giám sát việc thực hiện chất
lượng
1.2. Tổng quan về HACCP
1.2.1. Khái niệm về HACCP
HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point)
− HACCP là công cụ quản lý mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm

thông qua phân tích và kiểm soát các mối nguy về sinh học, hóa học và vật lý.
5
− HACCP là hệ thống được xây dựng để tối thiểu hóa các rủi ro về mối nguy liên quan
đến an toàn thực phẩm
1.2.2. Xuất xứ của HACCP
− Hệ thống HACCP được ra đời từ nghiên cứu của công ty Pillsbury trong việc chế biến
thực phẩm đảm bảo an toàn cho các nhà du hành vũ trụ. Công ty Pillsbury cho rằng
kỹ thuật kiểm tra chất lượng mà họ đang áp dụng không đủ đảm bảo việc chống gây ô
nhiễm cho sản phẩm trong sản xuất sản phẩm và thấy rằng phải kiểm nghiệm quá
nhiều thành phần tới mức chỉ còn lại rất ít thực phẩm có thể cung cấp cho các chuyến
bay vào vũ trụ. Từ đó, công ty Pillsbury kết luận: chỉ có cách xây dựng hệ thống
phòng ngừa, không cho các mối nguy xảy ra trong quá trình sản xuất mới đảm bảo an
toàn cho thực phẩm.
− Sau đó phương pháp này được cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm mỹ (FDA)
khuyến khích áp dụng trong các ngành chế biến thực phẩm. Đến nay chính phủ nhiều
nước đã công nhận HACCP là hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả và thích hợp
với công nghiệp chế biến thực phẩm. Hệ thống HACCP được thiết lập để phòng ngừa
và kiểm soát các mối nguy liên quan đến chuỗi cung cấp thực phẩm, nghĩa là từ khi
tiếp nhận nguyên liệu cho đến khi phân phối đến tay người tiêu dung. Hệ thống
HACCP phải được xây dựng trên nền tảng vững chắc của các quy phạm sản xuất
(GMP) và quy phạm vệ sinh chuẩn(SSOP). GMP và SSOP tác động đến môi trường
của hoạt động chế biến và cần được coi là các chương trình tiên quyết của HACCP.
− GMP quy định các biện pháp giữ vệ sinh chung cũng như các biện pháp ngăn ngừa
thực phẩm bị lây nhiễm do điều kiện vệ sinh kém. GMP đề cập đến nhiều mặt hoạt
động của doanh nghiệp và tập trung vào các thao tác của công nhân.
− SSOP là loại quy phạm được nhiều công ty thực phẩm sử dụng mục tiêu duy trì GMP
trong sản xuất thực phẩm. Thông thường SSOP mô tả một hệ thống các mục tiêu
riêng rẽ liên quan đến việc xử lý vệ sinh thực phẩm, đến vệ sinh môi trường doanh
nghiệp và hoạt động tiến hành để đạt các mục tiêu đó.
− Nói đến kế hoạch HACCP người ta chỉ thường nghĩ đến 7 nguyên tắc cơ bản của nó

nhưng thực tế nó còn bao gồm các bước chuẩn bị như thành lập đội HACCP, mô tả
sản phẩm và hệ thống phân phối, xác định mục đích sử dụng, vẽ sơ đồ quy trình công
nghệ, thẩm tra sơ đồ quy trình công nghệ. Nếu chúng ta không chú ý đúng mức tới
6
các bước chuẩn bị thì có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả của việc thiết lập thực hiện và
áp dụng hệ thống HACCP.
− Mặt khác để kế hoạch HACCP hoạt động được, điều hết sức quan trọng là phải có sự
cam kết của lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp như người chủ, tổng giám đốc, các
cán bộ chủ chốt. Nếu thiếu sự cam kết của lãnh đạo thì doanh nghiệp sẽ không chú
trọng và không thực hiện hữu hiệu kế hoạch HACCP.
1.2.3. Tầm quan trọng của hệ thống HACCP
1.1. Đối với cơ quan quản lý chất lượng
Cơ quan quản lý sản phẩm thực phẩm có trách nhiệm bảo đảm rằng thực phẩm bán cho
người chí ít phải an toàn khi ăn. Trước đây, cơ quan yêu cầu cách tiếp cận tích cực
bằng việc sử dụng Quy phạm sản xuất (GMP) trong sản xuất thực phẩm theo phương
thức hợp vệ sinh và bằng cách kiểm tra sản phẩm cuối cùng. Hiện nay, khi nhận thức
ra rằng, việc kiểm tra sản phẩm cuối cùng đem lại hiệu quả kiểm soát kém đối với an
toàn thực phẩm. Vì vậy, các cơ quan quản lý ngày càng tăng cường đòi hỏi cơ sở sản
xuất phải thực hiện cách tiếp cận theo kiểu phòng ngừa đối với an toàn vệ sinh dựa
trên những nguyên tắc của HACCP. Yêu cầu này có thể được kết hợp đưa vào luật cơ
bản về kiểm soát thực phẩm, hoặc được cơ quan quản lý có thẩm quyền áp dụng. Lãnh
đạo cơ sở sản xuất đó phải trình cho các cơ quan quản lý các hồ sơ, văn bản về kế
hoạch HACCP, và phải có khả năng chứng minh rằng kế hoạch đó đang được thực
hiện hữu hiệu. Do vậy, HACCP không chỉ là công cụ quản lý mà còn là công cụ kiểm
tra
1.2. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thực phẩm
− Bất cứ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thực phẩm sang châu Âu và Bắc Mỹ đều
phải thực hiện chương trình HACCP. Nếu không thể chứng minh với các cơ quan
quản lý ở nước nhập khẩu rằng là đang thực hiện một chương trình quản lý chất lượng
hiệu quả trong các xí nghiệp chế biến, người nhập khẩu sẽ không được phép nhận sản

phẩm của xí nghiệp này.
− Sản phẩm xuất khẩu phải được cấp chứng nhận rằng chúng được chế biến trong một
xí nghiệp đang thực hiện kế hoạch HACCP được phê duyệt.
− Xí nghiệp cũng phải đáp ứng các yêu cầu của quốc tế về kết cấu và điều kiện vệ sinh.
7
− Nhóm xây dựng tiêu chuẩn thực phẩm của Liên Hiệp Quốc được gọi là: Ủy ban Luật
Thực phẩm (CODEX) đã khuyến cáo rằng làm theo hệ thống HACCP là để đảm bảo
an toàn thực phẩm và ngăn chặng những căn bệnh do thực phẩm gây ra. Họ cũng đã
triển khai một loạt các luật thực hành sản xuất đối với sản phẩm thực phẩm làm cơ sở
cho các quy phạm sản xuấ tốt (GMP). Trên phạm vi toàn cầu, Hiệp định của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) về áp dụng các biện pháp, vệ sinh và kiểm định cũng
như các rào chắn kỹ thuật trong thương mại đang được thi hành. Người ta thúc giục
các chính phủ cũng như ngành công nghiệp tạo điều kiện thực hành những hiệp định
này và mang lại sự tương đồng, hòa hợp, rõ ràng nhằm làm giảm tới mức tối thiểu
những rào chắn trong thương mại quốc tế.
1.3. Đối với thị trường trong nước
− Nhu cầu về an toàn không chỉ giới hạn đối với hàng xuất khẩu mà ngày càng trở nên
bức xúc từ phía những người tiêu thụ và những cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong nước. Chính vì vậy, tất cả các cơ sở sản xuất thực phẩm ở nước ta đều phải tiến
tới đáp ứng các điều kiện để áp dụng HACCP, dù đó là cơ sở sản xuất sản phẩm xuất
khẩu hay sản phẩm tiêu thụ nội địa.
1.2.4. Lợi ích và khó khăn khi áp dụng HACCP
 Lợi ích
− Các cơ sở chế biến thực phẩm có nguy cơ cao sẽ phải bắt buộc áp dụng HACCP.
− Đáp ứng được yêu cầu của các nước nhập khẩu.
− Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các vấn đề trong sản xuất liên quan đến
vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua việc kiểm soát quá trình.
− Chi phí thấp hiệu quả cao do giảm được chi phí đền bù khiếu kiện, tái chế sản phẩm. -
Giảm hao phí sản phẩm và góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm “Chi phí phòng
ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí sửa chữa”

− Tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, của khách hàng đối với doanh nghiệp tăng
tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
− Đảm bảo cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
8
− Kiểm soát các thông tin dễ giám sát như thời gian, nhiệt độ, pH, những biểu hiện bên
ngoài để nhận biết ngay trên dây chuyền nên có thể tiến hành sửa chữa sai sót trước
khi xảy ra lỗi.
− Tiết kiệm về chí phí hoạt động kiểm soát rẻ hơn so với phương pháp kiểm tra truyền
thống do hạn chế lượng mẫu và chi phí kiểm nghiệm.
− Có thể sử dụng HACCP để dự báo những mối nguy tiềm ẩn.
 Khó khăn
− Đối với cơ sở chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất thì cẩn phải đầu tư cải tạo sửa
chữa. Vấn đề này không ảnh hưởng tới cơ sở thực phẩm bắt đầu xây dựng.
− Để có hiệu quả HACCP cần phải được áp dụng từ nguồn nguyên liệu tới tay người
tiêu dùng.
− HACCP đòi hỏi nhà sản xuất chịu nhiều trách nhiệm hơn.
− Cần thời gian cho công tác đào tạo nhân sự để có kiến thức về HACCP.
− Bất đồng quan điểm về HACCP do nhận thức không giống nhau.
1.2.5. Kỹ thuật HACCP – Thuật ngữ
 Các kỹ thuật HACCP
− Phân tích các điểm rủi ro và các mối nguy hiểm.
− Nhận dạng các khiếm khuyết tiềm ẩn có liên quan đến yếu tố sản xuất (các điểm kiểm
soát tới hạn).
− Kiểm soát ngăn ngừa hơn là kiểm soát khắc phục.
− Trách nhiệm phải giải thích.
 Các thuật ngữ dùng trong HACCP
− Định nghĩa của CODEX HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point): là một
hệ thống giúp nhận diện, đánh giá, và kiểm soát các mối nguy ảnh hưởng đến ATTP.
− Mối nguy về ATTP: các tác nhân sinh học, hóa học, hoặc vật lý trong thực phẩm hoặc
tình trạng của thực phẩm, có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe. [iso

22000]
9
− Phân tích mối nguy: quá trình thu thập và đánh giá thông tin về các mối nguy cùng
các điều kiện dẫn đến sự xuất hiện các mối nguy đó, để quyết định mối nguy nào là
đáng kể đối với ATTP và do đó cần được đề cập tới trong kế hoạch HACCP. [tcvn
5603:2008]
− Kế hoạch HACCP: một tài liệu được xây dựng phù hợp theo các nguyên tắc của
HACCP để đảm bảo kiểm soát các mối nguy đáng kể đối với ATTP trong công đoạn
được xem xét của dây chuyền thực phẩm. [tcvn 5603:2008]
− Điểm kiểm soát tới hạn - CCP: là công đoạn mà tại đó việc kiểm soát có thể áp dụng
được là cần thiết để ngăn chặn hoặc loại trừ mối nguy ATTP hay giảm nó xuống mức
chấp nhận được. [iso 22000]
− Chương trình hoạt động tiên quyết - OPRP: được xác định bằng việc sử dụng mối
nguy hại làm yếu tố thiết yếu đề kiểm soát khả năng tạo ra mối nguy hại về an toàn
thực phẩm cho sản phẩm và / hoặc nhiễm bẩn hoặc sự gia tăng các mối nguy hại về an
toàn thực phẩm trong (các) sản phẩm hoặc môi trường chế biến. [iso 22000:2001]
− Giới hạn tới hạn: chuẩn mực phân tách giữa tính có thể chấp nhận và không thể chấp
nhận. Giới hạn tới hạn được thiết lập để xác định liệu đâu là CCP duy trì kiểm soát.
Nếu một giới hạn tới hạn bị vượt ra hay vi phạm thì các sản phẩm bị ảnh hưởng được
xem như là không an toàn tiềm ẩn. [iso 22000]
− Biện pháp kiểm soát: hành động hoặc hoạt động có thể sử dụng để ngăn ngừa hay loại
trừ một mối nguy đối với ATTP hoặc giảm nó xuống một mức chấp nhận được. . [iso
22000]
− Hành động khắc phục: hành động loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được
phát hiện hoặc các tình trạng không mong muốn khác. [iso22000]
− Thẩm định: thu thập các bằng chứng là các biện pháp kiểm soát được quy định trong
kế hoạch HACCP và các chương trình vận hành tiên quyết có hiệu quả.[iso 22000]
− Thẩm tra: sự khẳng định thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quân, là các yêu
cầu quy định đã được thực hiện.
1.2.6. HACCP và các biện pháp quản lý chất lượng thực phẩm

10
− HACCP (Hardzard Analysis Crictical Control Point): HACCP không phải là một
chương trình đơn lẻ mà là một phần của chuỗi lớn hơn trong các chương trình kiểm
soát. Hệ thống HACCP hiệu quả phải được xây dựng trên nền tảng của các chương
trình vệ sinh an toàn thực phẩm hiện hành như là chương trình thực hành sản xuất tốt
(GMP) và các quy trình thực hành tiêu chuẩn vệ sinh(SSOP).Các chương trình hỗ trợ
cho HACCP là các bước hoặc những quy trình kiểm soát các điều kiện về môi trường
trong nhà máy nhằm tạo ra một quy trình thực phẩm an toàn.
− HACCP được hổ trợ nhờ chương trình tiên quyết sau:
GMP (Good Mannufacturing Practises): Các chương trình thực hành sản xuất tốt.
− Thực hành sản xuất tốt là những yêu cầu tối thiểu về vệ sinh và chế biến thông thường
phải áp dụng cho các cơ sở chế biến thực phẩm. GMP nói chung thường liên quan đến
những biện pháp quản lý tốt về nhà xưởng trong lĩnh vực chất lượng về vệ sinh an
toàn thực phẩm.Nhiều lĩnh vực công nghệ thực phẩm đã tạo ra được những thực hành
sản xuất tốt cho những cơ sở sản xuất và qua đó phát triển và ban hành những thực
hành chuyên biệt hơn cho sự an toàn thực phẩm trong công nghệ riêng biệt của mình.
− Theo quy định của FDA (Food and Drug Administration: hiệp hội dược và thực phẩm
Mỹ) GMP được chia làm 4 lĩnh vực:
1. Các điều kiện chung
 Các định nghĩa
 Về con người
 Kiểm soát về dịch bệnh
 Tính vệ sinh
 Giáo dục và huấn luyện
2. Nhà xưởng
 Nhà xưởng
 Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng: nguồn nước, hệ thống nước, điện, tiện nghi,
chất thải
3. Máy móc thiêt bị
4. Kiểm soát quy trình sản xuất

11
 Kiểm soát quy trình: nguyên liệu, hoạt động sản xuất
 Bảo quản, lưu thông, phân phối
− GMP được thiết lập bao trùm rất rộng cho mọi hoạt động chế biến nên khó có thể xác
định những rủi ro riêng biệt cho từng mối nguy hại hoặc cho từng sản phẩm.
− GMP không
 Yêu cầu theo dõi
 Cung cấp việc giám sát các rủi ro
 Thiết lập những giới hạn sai biệt và những yêu cầu hành động sửa chữa
− Quy định về các GMP đòi hỏi thực phẩm phải được lưu trữ và vận chuyển trong điều
kiện được bảo vệ khỏi các chất gây ô nhiễm như là các tác nhân vật lý, hóa học, vi
sinh.
SSOP (Sanitation Standard Operating Procedures): Quy phạm vệ sinh chuẩn
− SSOP đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho hệ thống HACCP. Khi
các quy trình vận hành tiêu chuẩn vệ sinh đã được hoàn chỉnh thì HACCP có thể hữu
hiệu hơn vì nó tập trung vào những rủi ro liên quan đến thực phẩm hoặc việc chế biến
thực phẩm. Mô hình SSOP sẽ biến đổi tùy theo điều kiện công nghệ, nhà xưởng. Các
quy trình vận hành tiêu chuẩn (SSOP) phải được văn bản hóa trong khi các chương
trình thực hành sản xuất tốt (GMP) không cần. Tuy nhiên các GMP thường là một
phần trong các quy trình SSOP và trong các hướng dẫn công việc.
− Các lĩnh vực cần xây dựng SSOP:
1. Sự an toàn nguồn nước
2. An toàn của nước đá
3. Các bề mặt tiếp xúc với sản phẩm.
4. Ngăn ngừa sự nhiễm chéo.
5. Vệ sinh cá nhân
6. Bảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bẩn
7. Sử dụng bảo quản hóa chất
8. Sức khỏe công nhân
12

9. Kiểm soát động vật gây hại
10. Chất thải.
1.2.7. Các yêu cầu cơ bản của HACCP
− HACCP được triển khai để xử lý những nguy hiểm trong an toàn thực phẩm qua việc
kiểm tra một cách hệ thống từng bước trong việc sản xuất thực phẩm từ lúc còn là
nguyên liệu thô cho đến khi phân phối tới tay người tiêu dùng.
− HACCP nhận dạng những mối nguy hiểm về: sinh vật (Biologycal), hóa học
(Chemical), vật lý (Physical)
1.2.8. Các nguyên tắc của hệ thống HACCP
− Nguyên tắc 1: Phân tích mối nguy
− Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
− Nguyên tắc 3: Thiết lập các điểm tới hạn .
− Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát CCP.
− Nguyên tắc 5: Thiết lập các hành động khắc phục.
− Nguyên tắc 6: Thiết lập các thủ tục thẩm tra
− Nguyên tắc 7: Thiết lập hệ thống tài liệu
1.2.9. Các bước chuẩn bị xây dựng kế hoạch HACCP
Bước 1: Thành lập đội HACCP
Định nghĩa: Đội HACCP là một nhóm cán bộ kỹ thuật và chuyên gia về HACCP được thành
lập để tiến hành xây dựng và triển khai áp dụng HACCP trong công ty.
Yêu cầu đối với các thành viên của đội HACCP:
− Gồm những người có kiến thức và kinh nghiệm cụ thể về sản phẩm để thực hiện kế
hoạch HACCP có hiệu quả. Tốt nhất có thể thành lập một nhóm gồm các chuyên gia
thuộc các chuyên ngành khác nhau, khi cần thiết có thể mời chuyên gia bên ngoài đủ
năng lực và kinh nghiệm trợ giúp.
Cơ cấu, số lượng và thủ tục thành lập đội HACCP:
− Cơ cấu: Đại diện ban lãnh đạo, đại diện bộ phận kiểm soát chất lượng, đại diện ban
điều hành sản xuất, đại diện bộ phận cơ điện, chuyên gia đội HACCP (nếu cần).
13
− Số lượng các thành viên: Số người tham gia trong đội HACCP luôn là số lẻ, thường từ

3 đến 9 người hoặc nhiều hơn tùy theo quy mô cùa công ty.
− Thủ tục thành lập đội HACCP: Được thành lập bằng một văn bản nêu rõ danh sách
thành viên, phạm vi và quyền hạn của từng người và phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng người.
− Nhiệm vụ của đội HACCP: Xây dựng kế hoạch HACCP. Xác định tiến độ thực hiện
HACCP trong nhà máy. Tiến hành thẩm tra và sửa đổi kế hoạch HACCP khi cần
thiết. Báo cáo thực HACCP đối với cơ quan chức năng và lãnh đạo công ty.
Bước 2: Mô tả sản phẩm
Bảng mô tả sản phẩm được diễn tả ở bảng sau
− Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất:
− Tên sản phẩm:
Bảng 1.1. Bảng mô tả sản phẩm
STT ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ
1 Tên sản phẩm
2 Nguyên liệu (ghi cả tên khoa học)
3 Phương pháp bảo quản vận chuyển và tiếp nhận nguyên liệu
4 Khu vực khai thác nguyên liệu
5 Mô tả tóm tắt quy cách thành phẩm
6 Thành phần khác (ngoài nguyên liệu)
7 Các công đoạn chế biến chính
8 Kiểu bao gói
9 Điều kiện bảo quản
10 Điều kiện phân phối, vận chuyển sản phẩm
11 Thời hạn sử dụng sản phẩm
12 Thời hạn bày bán sản phẩm
13 Các yêu cầu về dán nhãn
14
14 Các điều kiện dặc biệt
15 Phương thức sử dụng sản phẩm
16 Đối tượng sử dụng

17 Các quy định, yêu cầu cần phải tuân thủ
Bước 3: Xác định phương thức sử dụng đối với sản phẩm
Cần phải xác định phương thức sử dụng của sản phẩm. Việc xác định đúng sẽ góp phần
thiết lập chính xác giới hạn tới hạn sau này.
− Ai là đối tượng tiêu thụ?
− Phán đoán người tiêu thụ sẽ chế biến và sử dụng sản phẩm như thế nào?
− Có lưu ý đặc biệt nào không (ví dụ: Sản phẩm cung cấp cho các cơ quan hay khách du
lịch…, hay có bất kỳ nguy hiểm nào nếu nhóm người sức khỏe yếu dùng sản phẩm)?
− Có những yêu cầu cụ thể do người nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu đặt ra?
Bước 4: Xây dựng sơ đồ quy trình công nghệ
Yêu cầu khi xây dựng sơ đồ qui trình công nghệ là
− Chỉ ra tất cả các bước cụ thể trong quy trình sản xuất, từ thời điểm tiếp nhận nguyên
liệu cho đến khi đưa ra sản phẩm cuối cùng: tiếp nhận, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo
quản.
− Theo đúng trình tự các bước, và khi áp dụng HACCP vào một công đoạn cụ thể cần
chú trọng đến công đoạn kế trước và công đoạn tiếp sau công đoạn ấy.
− Đưa ra một sơ đồ quy trình công nghệ chi tiết với các số liệu kỹ thuật đầy đủ, nhưng
phải đơn gian rõ ràng.
Bước 5: Thẩm tra sơ đồ quy trình công nghệ trên thực tế
− Thẩm tra tính xác thực của sơ đồ và hiệu chỉnh sơ đồ đúng với thực tế
Phương pháp:
− Đi kiểm tra dọc theo dây chuyền sản xuất ít nhất 2 lần, trong đó ít nhất một lần có sản
xuất.
− Không bỏ qua bất cứ bước nào, chú ý đến đường đi của sản phẩm.
15
− Phỏng vấn những người có liên quan ( nếu cần).
− Hiệu chỉnh sơ đồ quy trình (nếu cần).
Bước 6: Tiến hành phân tích mối nguy và xác định các biện pháp kiểm soát các mối
nguy đáng kể đã nhận diện.
− Nhận diện tất cả các mối nguy có liên quan trong từng công đoạn trong dây chuyền

sản xuất và xác định mối nguy đáng kể cần kiểm soát.
− Các CCP khác nhau có thể kiểm soát cùng một mối nguy đáng kể.
Bảng 1.2. Bảng phân tích mối nguy
− Tên cơ sở sản xuất
− Địa chỉ:
− Tên sản phẩm
− Các phân phối và bảo quản
− Cách sử dụng
− Đối tượng sử dụng
Thành
phần/công đoạn
chế biến
Mối nguy tiềm
ẩn xâm nhập
vào, gia tăng
hoặc được
kiểm soát tại
công đoạn này
Có mối nguy
an toàn thực
phẩm nào
đáng kể
không? (C/K)
Diễn giải
cho quyết
định ở cột
3
Biện pháp
phòng
ngừa nào

có thể
được áp
dụng để
phòng
ngừa mối
nguy đáng
kể
Công đoạn
này có
phải là
điểm kiểm
soát tới
hạn
không?
(C/K)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Sinh học
Hóa học
Vật lý
………. ………. ………. ……… ………. ……….
Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn
16
 Định nghĩa: CCP là một công đoạn / bước mà tại đó các biện pháp kiểm soát được thực
hiện để năng ngừa, loại trừ hoặc giảm thiểu đến mức có thể chấp nhận được.
− Một CCP có thể kiểm soát một hoặc nhiều mối nguy đáng kể.
− Cây quyết định:
17
Không phải làm một CCP



Câu hỏi 3
Không

Công đoạn này có được thiết kế đặc biệt để loại trừ
hay giảm thiểu khả năng xảy ra mối nguy đến mức
có thể chấp nhận được không?
Không là một CCP Dừng lại
Điểm khiểm soát tới hạn (CCP)
Không
Có công đoạn nào tiếp theo công đoạn này sẽ loại
trừ hoặc giảm thiểu mối nguy đã nhận diện đến
mức có thể chấp nhận được hay không?
Câu hỏi 4
Không phải là một CCP – Dừng lại
Không
Các mối nguy đã được nhận diện có khả năng gây
nhiễm quá mức chấp nhận hoặc có khả năng gia
tăng đến mức không thể chấp nhận được hay
không
Câu hỏi
222
Câu hỏi 1

Không
Không
Sửa đổi công đoạn quy
trình hoặc sản phẩm
Có biện pháp phòng ngừa nào đối với mối nguy đã nhận diện không?
Kiểm soát tại bước này có
cần thiết đối với an toàn

không?

2
Bước 8: Thiết lập giới hạn tới hạn
 Định nghĩa giới hạn tới hạn : Giới hạn tới hạn là một giá trị hay một ngưỡng xác định mà
mỗi biện pháp kiểm soát tại một CCP phải thỏa mãn, hoặc là tiêu chí phân biệt giữa khả
năng chấp nhận được và khả năng không chấp nhận được.
− Một giới hạn tới hạn phải thật cụ thể đối với mỗi biện pháp kiểm soát tại mỗi CCP.
− Trong một số trường hợp, có thể có nhiều giới hạn tới hạn đối với mỗi CCP cụ thể.
 Phương pháp thiết lập giới hạn tới hạn
− Dựa vào kết quả thử nghiệm do công ty tự nghiên cứu hoặc hợp đồng với một phòng
thí nghiệm ở bên ngoài.
18
− Dựa vào các văn bản mang tính pháp lí như: các tiêu chuẩn, quy định, luật lệ, chỉ thị,
hướng dẫn của nhà nước, của khách hàng hoặc của nước nhập khẩu.
− Dựa vào các tài liệu, thông tin nghiên cứu khoa học.
− Dựa vào ý kiến của các chuyên gia
− Khi tiến hành xác lập giới hạn tới hạn phải chọn các thông số, giá trị sao cho trong
thực tế sản xuất có thể dễ dàng giám sát các thông số đó.
Bước 9: Thiết lập thủ tục giám sát tại mỗi điểm kiểm soát tới hạn
− Giám sát: là việc quan sát, đo đếm hoặc phân tích có hệ thống nhằm đảm bảo rằng
quy trình, thủ tục tai mỗi điểm kiểm soát tới hạn được thực hiện theo đúng kế hoạch
HACCP
 Mục đích của việc giám sát:
− Thu thập dữ liệu để xem xét các giới hạn tới hạn có bị vượt qua hay không. Xác định
xu hướng dao động sát tới giới hạn tới hạn để có thể hiệu chỉnh quá trình trước khi
mất kiểm soát. Xác định sự mất kiểm soát để đưa ra hành động sửa chữa kịp thời. Rút
ra quy luật để hiệu chỉnh các giới hạn tới hạn. Cung cấp bằng chứng về hoạt động của
hệ thống kiểm soát
 Nội dung của thủ tục giám sát:

− Giám sát cái gì? – giới hạn tới hạn
− Bằng cách nào? Quan sát, đo lường, cần phải được thiết kế để cho kết quả nhanh (đo
thời gian, nhiệt độ, cảm quan…) dụng cụ sử dụng để giám sát phải phù hợp (nhiệt kế,
đồng hồ, cân…)
− Khi nào? Tần suất giám sát phải đủ để đảm bảo phát hiện kịp thời những quy phạm
giới hạn tới hạn, giám sát liên tục hay giám sát định kỳ là tùy theo mức độ biến động
của quá trình chế biến, các trị số thông thường gần giới hạn tới hạn đến mức nào, bao
nhiêu sản phẩm sẽ bị tái chế khi vi phạm giới hạn tới hạn.
− Ai thực hiện? Công nhân sản xuất. Cán bộ kiểm soát: họ phải được đào tạo kỹ thuật
giám sát CCP, hiểu rõ tầm quan trọng của giám sát CCP, có điều kiện thực hiện thuận
lợi, báo cáo chính xác từng hoạt động giám sát, báo cáo ngay những quy phạm giới
hạn tới hạn.
 Nội dung biểu mẫu giám sát
19
− Tên và địa chỉ nhà máy. Tên biểu mẫu, dấu hiệu phê duyệt. Ngày ghi chép. Tên người
thực hiện. Các chỉ tiêu cần giám sát. Tiêu chuẩn, mục tiêu phải đạt của từng chỉ tiêu.
Tần suất giám sát. Ngày thẩm tra, chữ ký người thẩm tra.
Bảng 1.3. Bảng kế hoach HACCP
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH HACCP
Số hiệu:
Ngày ban hành:
Số lần ban hành:
Tổng số trang:
Điểm
kiểm
Mối
nguy
Giới
hạn tới
Giám sát

Hành
động
Hồ sơ
lưu
Thẩm
tra.
Cái
gì?
Như
thế
nào?
Tần
suất?
Ai ?
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Bước 10: Thiết lập hành động sửa chữa, khi giám sát cho thấy quá trình bị vượt quá
giới hạn tới hạn
 Mục đích:
− Khi giới hạn tới hạn bị vi phạm thì phải có các hành động sửa chữa được dự kiến thực
hiện nhằm khắc phục hậu quả và ngăn ngừa sự tái diễn của vi hạm đó.
− Hành động sửa chữa thường được thiết kế theo dạng: nếu (sự sai lệch là…) thì (hành
động sửa chữa là…)
 Cách xử lý đối với quá trình chế biến không phù hợp
− Xác định nguyên nhân xảy ra sự cố
− Thực hiện hành động sửa chữa ở những nơi cần thiết để đưa quá trình trở lại tầm kiểm
soát
− Tái lập sự kiểm soát đối với quá trình
 Cách xử lý đối với sản phẩm không phù hợp
− Cô lập sản phẩm
− Đánh giá tính an toàn của sản phẩm

20
− Xử lý sản phẩm:
− Giải phóng sản phẩm
− Tái chế
− Thay đổi mục đích sử dụng
− Hủy bỏ
Bước 11: Xây dựng thủ tục thẩm tra
− Áp dụng các phương pháp, thủ tục, phép thử và các cách đánh giá khác nhằm xem xét
tính hợp lý của kế hoạch HACCP và xác định sự tuân thủ theo kế hoạch HACCP
trong thực tế áp dụng.
− Mục đích của thẩm tra nhằm tạo lòng tin rằng kế hoạch HACCP là có cơ sở khoa học,
phù hợp để kiểm soát các mối nguy và đang được thực thi
− Các hình thức thẩm tra?
+ Thẩm tra nội bộ (tự thẩm tra)
+ Thẩm tra từ bên ngoài:
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Các cơ quan chứng nhận
+ Khách hàng hoặc bên thứ ba được ủy quyền.
− Thẩm tra cái gì?
+ Thẩm tra CCP: Hiệu chỉnh thiết bị, lấy mẫu và kiểm nghiệm có chủ định, xem xét
các kết quả giám sát
+ Thẩm tra hệ thống HACCP: Đánh giá thẩm định
− Khi nào cần thực hiện thẩm tra?
+ Hàng năm
+ Khi có thay đổi đáng kể về sản phẩm hoặc quá trình
+ Đột xuất
− Ai có trách nhiệm thực hiện thẩm tra?
21
+ Đội HACCP
+ Các chuyên gia HACCP

Bảng 1.4. Bảng mẫu lịch trình kiểm tra
MẪU LỊCH TRÌNH THẨM TRA
Số hiệu:
Ngày ban hành:
Lần ban hành:
Tổng số trang:
Thẩm tra cái
gì?
Thẩm tra
như thế nào?
Tần suất? Ai chịu trách
nhiệm?
Các hồ sơ tài liệu
thẩm tra.
1. Xác nhận
giá trị sử
dụng.
2. Hồ sơ
giám sát
CCP.
3. Hồ sơ
giám sát
GMP.
4. Hồ sơ
giám sát
SSOP.
Bước 12: Thiết lập các thủ tục lưu trữ hồ sơ
− Lưu trữ hồ sơ là hành động tư liệu hóa mọi hành động được thực hiện trong kế hoạch
HACCP nhằm đảm bảo rằng quá trình thực hiện kế hoạch HACCP được kiểm soát
− Chứng minh và xác nhận bằng văn bản rằng hệ thống HACCP đang hoạt động

− Các biểu mẫu ghi chép
+ Dễ sử dụng
+ Đủ chỗ để điền
+ Có thể kết hợp biểu mẫu giám sát GMP với biểu mẫu giám sát CCP
+ Đảm bảo tính linh hoạt: khi cần có thể thay đổi được
− Cách ghi chép
22
+ Không tẩy xóa
+ Ghi đủ các thông tin trên biểu mẫu, theo đúng tần suất yêu cầu
− Thời hạn lưu trữ hồ sơ
+ Phải lâu hơn hạn sử dụng của sản phẩm.
+ Theo quy định của pháp luật (nếu có)
+ Theo yêu cầu của khách hàng
+ Theo yêu cầu của chính tổ chức áp dụng
− Các loại hồ sơ cần lưu trữ
+ Kế hoạch HACCP và tài liệu hỗ trợ xây dựng
+ Hồ sơ giám sát CCP
+ Hồ sơ về hành động sửa chữa
+ Hồ sơ về thẩm tra và điều chỉnh kế hoạch HACCP
+ Hồ sơ ghi chép về tính chất việc mã hóa và sử dụng sản phẩm (chứng nhận nguồn
gốc)
Một số chú ý khi ghi chép và lưu trữ hồ sơ
− Tại mọi CCP, nơi tiến hành hay kiểm tra đo ghi, thông tin phải được ghi chép một các
có thứ tự
− Thông tin này phải được trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu để người có trách
nhiệm duy trì hệ thống biết các giới hạn tới hạn có được duy trì hay không, nếu không
thì phải tiến hành các hoạt động hữu hiệu ngay lập tức.
− Tất cả các hồ sơ ghi chép và tài liệu lien quan đến việc giám sát CCP phải được người
đang trực tiếp giám sát và cán bộ thẩm tra việc giám sát của công ty ký.
− Cơ sở sản xuất sẽ cần đến hồ sơ lưu trữ của mình để thẩm tra xác minh rằng hệ thống

HACCP đang hoạt động hiệu quả, và để chứng minh với các cơ quan kiểm tra Nhà
nước sở tại, nhà nhập khẩu ở các nước khác mà cơ sở sản xuất muốn bán sản phẩm,
và thậm chí với các cơ quan kiểm tra của nước nhập khẩu rằng có chương trình hữu
hiệu đang hoạt động trong xí nghiệp. Họ có thể thẩm định hệ thống HACCP của xí
nghiệp bất cứ lúc nào
− Hồ sơ phải phản ánh đúng điều kiện hoạt động hiện tại. Không được hoàn thiện hồ sơ
trước khi bắt đầu hoặc trước khi kết thúc một hoạt động. Không được dùng trí nhớ để
tiến hành ghi chép hồ sơ.
− Hồ sơ phải được lưu trữ lâu hơn thời hạn sử dụng sản phẩm. Theo 28 TCN 129 quy
định phải lưu trữ hồ sơ ít nhất là
+ 6 tháng dối với sản phẩm tươi sống
23
+ 12 tháng đối với sản phẩm đông lạnh, chế biến và các loại hồ sơ theo dõi thiết bị
− Hồ sơ cần phải lưu trữ là kế hoạch HACCP và tà liệu hỗ trợ được dùng trong việc xây
dựng kế hoạch, như phân tích mối nguy, nhận diện CCP và xác định giới hạn tới hạn,
hồ sơ kiểm soát các điểm kiểm soát tới hạn, hồ sơ về các hành động sửa chữa, hồ sơ
về các hoạt động thẩm tra và sửa đổi hệ thống HACCP , và chắc chắn là không thể
thiếu những thông tin về bản chất, mã hóa và phân bổ sản phẩm. Các thông tin này có
ý nghĩa quan trọng đối với việc truy xuất sản phẩm.
1.2.10. Điều kiện tiên quyết để xây dựng kế hoạch HACCP
− Để áp dụng HACCP có hiệu quả thì phải có nền móng là điều kiện tiên quyết và các
chương trình quản lý tiên quyết. HACCP sẽ được xây dựng trên nền GMP và SSOP là
đạt yêu cầu vì thế GMP và SSOP là hai chương trình tiên quyết để tiến hành xây dựng
HACCP. Cụ thể mối quan hệ giữa HACCP, GMP, SSOP như sau
+ Điều kiện tiên quyết (phần cứng): điều kiện sản xuất tốt (nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, con người).
+ Chương trình tiên quyết (phần mềm): quy phạm sản xuất GMP và quy phạm vệ
sinh chuẩn SSOP.
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống quản lý chất lượng theo
HACCP

24
ĐIỀU KIỆN PHẦN CỨNG
(Nhà xưởng, thiết bị máy móc và con người)
HACCP
GMP SSOP
1.3. Giới thiệu về công ty
1.3.1. Lịch sử thành lập và phát triển của đơn vị sản xuất
Tên của công ty: CÔNG TY LIÊN DOANH PHẠM – ASSET
 Địa chỉ: Lô D4/1 đường 1B KCN Vĩnh Lộc, quận Bình Tân, Tp.HCM.
 Email:
 ĐT: (08)37653284/37653285/37653286
Diện tích nhà xưởng: 5000
Tổng số lao động: 210
− Công ty liên doanh Phạm - Asset được thành lập vào năm 2002, và được cấp giấy
phép hoạt động vào 3/11/2002, đến 5/5/2004 mới chính thức đi vào hoạt động, là một
trong những công ty hàng đầu chuyên sản xuất và phân phối các loại bánh Snack, đậu
phộng, cháo với thương hiệu JOJO và cà phê hòa tan MIRANO - hương vị cà phê Ý.
− Trong định hướng phát triển kinh doanh, công ty sẽ tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất
để luôn phát triển những sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu về tính tiện lợi và sức khỏe
25
Hình 1.2. Công ty Phạm Asset

×