Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 149 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
- Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng – sản phẩm của nền
kinh tế hàng hóa cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới.
Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng
của nền kinh tế, trong sự nghiệp đổi mới hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân
hàng thƣơng mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất
nƣớc, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam phát triển bền
vững.
- Đối với Ngân hàng thƣơng mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi
nhuận của Ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra
bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
có thể đƣa Ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của Ngân hàng là một cú sốc
mạnh không chỉ gây ảnh hƣởng đến hệ thống Ngân hàng, mà còn ảnh hƣởng tới
toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải
quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực
trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một
yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, sự sụp đổ của
hàng loạt tổ chức tín dụng trên thế giới khiến cho nguy cơ khủng hoảng tín dụng
tăng cao. Đất nƣớc Việt Nam với nền kinh tế mở không thể tránh khỏi những ảnh
hƣởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trƣớc tình hình đó, đòi hỏi các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam phải có hành trang năng lực vững mạnh bằng cách nâng cao
khắc phục rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn
gây nên rủi ro.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG



Trang 2
- Trƣớc tính cấp thiết đó, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Kiên Long em quyết định chọn đề tài “ Tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long ”
2. Tình hình nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long trong quá trình thực tập và tiếp xúc thực tế hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín
dụng, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những giải
pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín
dụng gây ra.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, huy động vốn và sử dụng vốn của
Ngân hàng. Từ đó đƣa ra nhận xét khái quát về Ngân hàng.
- Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng, nguyên nhân phát sinh rủi ro tín
dụng.
- Một số giải pháp hạn chế tình hình rủi ro tín dụng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long.
- Đƣa ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG


Trang 3
- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, huy động vốn, sử dụng vốn đƣợc lấy
từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng.
- Ngoài ra còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên quan
đến Ngân hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hƣớng dẫn và
các cán bộ tín dụng Ngân hàng.
5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phƣơng pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
- Phƣơng pháp so sánh.
- Phƣơng pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tƣơng đối.
 Các phƣơng pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các
năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá đƣợc tình hình thực tế là tốt hay xấu, và
có thể dự báo cho năm tiếp theo.
6. Các kết quả đạt đƣợc của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Ngân hàng thƣơng mại
- Trình bày thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về Ngân hàng thƣơng mại
- Chƣơng 2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Kiên Long
- Chƣơng 3 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Kiên Long
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
- Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng
đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
- Là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức
năng này, NHTM vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho
vay và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi
vay.
- Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có tác động rất lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế, nó làm cho nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đƣợc sử dụng triệt để, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản xuất nhờ vậy đƣợc
tiến hành liên tục, khẩn trƣơng và mở rộng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
- NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 5
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung
cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi,

ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách
hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời
phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
- Là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là
tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình,
các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền đƣợc thực
thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn
huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội, NHTM là một tổ chức tín dụng mà họat động chủ yếu của nó là
kinh doanh tiền tệ.
1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Huy động vốn: dƣới các hình thức sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 6
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hình chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn

của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín
dụng nƣớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng:
- NHTM đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức: cho vay, chiết
khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN nhƣ bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ
xuất khẩu, cho vay thấu chi và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng
dự phòng.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: bao gồm các hoạt động
sau:
- Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 7
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng trong nƣớc.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.
1.1.3.4. Các hoạt động khác: bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần.
- Tham gia thị trƣờng tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Ủy thác và nhận ủy thác.

- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
- Tƣ vấn tài chính.
- Bảo quản vật quý giá.
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.2.2. Các hình thức của tín dụng
1.2.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 8
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
1.2.2 .2. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thƣờng là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ.
1.2.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của Ngân hàng:
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
nhƣ: thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

1.2.2.4. Dựa vào phƣơng thức cho vay:
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.2.2.5. Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 9
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn cụ thể mà tùy khả năng tài chính
của mình ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3. Bản chất tín dụng
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.4. Vai trò của tín dụng:
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục và thúc đẩy đầu tƣ phát triển đất nƣớc. Góp phần thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn, do đó làm tăng khả năng huy động vốn khi cần thiết.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Giúp
thúc đẩy việc thực hiện các chính sách xã hội, tăng cƣờng đƣợc sự quản lý của Nhà
nƣớc đối với hoạt động tài chính và giúp ổn định nền kinh tế, ổn định giá cả.
- Giúp nền kinh tế tiết kiệm chi phí lƣu thông xã hội, hạn chế đƣợc các chi phí khi

dùng tiền mặt.
1.2.5. Nguyên tắc tín dụng
1.2.5.1. Nguyên tắc vay vốn:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
- Phải hoàn trả tiền vay cả vốn và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong
HĐTD.
- Tiền vay đƣợc phát hành bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục
đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong HĐTD.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 10
- Theo Điều 6 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (Ban
hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN), các nguyên tắc vay vốn bao gồm:
1.2.5.1.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời tránh làm ảnh hƣởng đến
khả năng thu hồi nợ vay sau này, trƣớc khi quyết định cho khách hàng vay Ngân
hàng phải tìm hiểu kỹ mục đích vay vốn của khách hàng và kiểm tra thƣờng xuyên
việc sử dụng vốn đúng mục đích hay không của khách hàng. Điều này sẽ giúp
Ngân hàng tránh đƣợc rủi ro, tránh thất thoát và lãng phí vốn vay không hiệu quả.
1.2.5.1.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động tín dụng. Thứ nhất, do bản
chất của quan hệ tín dụng là tạm thời nên sau một khoảng thời gian nhất định khách
hàng phải hoàn trả lại cho Ngân hàng phần vốn vay gồm cả gốc và lãi. Thứ hai, hầu
hết nguồn vốn của Ngân hàng đem cho vay là vốn huy động từ tiền gửi của khách
hàng, do vậy sau khi sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định khách hàng vay
tiền phải trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền
khi họ có nhu cầu.

1.2.5.2. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Có vốn tự có tham gia vào phƣơng án sản xuất kinh doanh. Phần vốn tự có tham
gia này có thể bằng tiền và / hoặc bằng hiện vật. Riêng đối với cho vay trung dài
hạn, tỷ lệ vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án đầu tƣ không đƣợc thấp
hơn 30% tổng nhu cầu vốn của dự án nếu là dự án đầu tƣ mới, không đƣợc thấp
hơn 20% nếu là dự án mở rộng, nâng cấp, cải tạo, cải tiến kỹ thuật.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 11
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
1.2.5.3. Thời hạn cho vay
- Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay
của Ngân hàng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
- Đối với các tổ chức Việt Nam và nƣớc ngoài; thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam; đối với cá nhân nƣớc ngoài, thời hạn cho vay không vƣợt quá thời hạn đƣợc
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Đối với cho vay các dự án đầu tƣ, thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn
(nếu có) và thời gian trả nợ.
1.2.5.4. Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN.
1.2.5.5. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
1.2.5.6. Phƣơng thức cho vay
- Cho vay theo món
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 12
1.2.5.7. Phƣơng pháp hoàn trả
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có 1 kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình mà ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.6. Quy trình tín dụng:
- Quy trình tín dụng là một bảng tổng hợp mô tả các bƣớc cụ thể từ lúc tiếp xúc
khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và cuối cùng là
thanh lý hợp đồng. Thông qua quy trình tín dụng Ngân hàng sẽ thiết lập các thủ thục
hành chính phù hợp với pháp luật, phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời có
sự linh hoạt đối với từng sản phẩm vay khác nhau. Quy trình tín dụng hợp lý còn
góp phần nâng cao chất lƣợng của hoạt động tín dụng, giúp công việc giám sát tín
dụng đƣợc thuận lợi từ đó giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Quy trình tín dụng bao
gồm các bƣớc cơ bản sau:
1.2.6.1. Tiếp nhận và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng.
- Đây là bƣớc đầu tiên của quy trình tín dụng, nhân viên tín dụng tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Đây cũng chính là
bƣớc thu thập thông tin khách hàng làm cơ sở cho quá trình phân tích và ra quyết

định cho vay.
- Một bộ hồ sơ cơ bản bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị cấp tín dụng.
+ Hồ sơ pháp lý: Thông tin về tình trạng pháp lý của khách hàng. Đối với khách
hàng doanh nghiệp thì phải có giấy phép thành lập hoặc giấy CMND, hộ khẩu,…đối
với khách hàng cá nhân.
+ Tờ trình về mục đích sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 13
+ Hồ sơ về tình hình tài chính, giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập: báo cáo tài
chính, các loại giấy tờ thể hiện nghĩa vụ thuế, các loại hóa đơn, bảng lƣơng…
+ Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng, chứng từ bảo lãnh….
1.2.6.2. Phân tích tín dụng
- Phân tích tín dụng là bƣớc phân tích, nhận xét về năng lực hiện tại cũng nhƣ tiềm
năng của khách hàng về tƣ cách vay nợ, khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả
vốn vay. Đây là bƣớc giúp Ngân hàng có thể ƣớc lƣợng đƣợc các tình huống rủi ro
có thể xảy ra và dự kiến các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế các rủi ro này.
Phân tích tín dụng giúp Ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do
khách hàng cung cấp làm cơ sở quyết định cho vay. Nhân viên tín dụng thu thập
thông tin khách hàng thông qua: tiếp xúc với khách hàng, đi tìm hiểu thực tế tại cơ
sở, qua các thông tin lƣu trữ tại Ngân hàng nếu khách hàng đã có quan hệ với Ngân
hàng, thông tin từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (Credit Information Center - CIC).
1.2.6.3. Ra quyết định tín dụng
- Sau khi phân tích tín dụng, Ngân hàng sẽ đƣa ra quyết định cho vay hoặc từ chối
hồ sơ vay của khách hàng. Nếu có quyết định cho vay thì khách hàng và Ngân hàng
sẽ ký kết hợp đồng tín dụng và thỏa thuận các điều kiện về: lãi suất cho vay, thời
hạn vay, phƣơng thức trả nợ, các phƣơng án đảm bảo tín dụng…
1.2.6.4. Giải ngân

- Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền vay cho khách hàng dựa trên sơ sở hợp đồng vay
đã ký kết. Cách thức giải ngân cũng có tác dụng rất quan trọng trong việc phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời các sai sót ở các khâu trƣớc. Đồng thời bƣớc này còn góp
phần đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng.
1.2.6.5. Giám sát khoản vay
- Trong thời hạn vay, nhân viên tín dụng định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay
cũng nhƣ các tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 14
và hiệu quả vốn vay của khách hàng. Đồng thời thông qua việc giám sát còn giúp
kiểm soát các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, phát hiện và chấn chỉnh để không ảnh
hƣởng đến khả năng thu hồi nợ. Ngoài ra Ngân hàng còn phải thƣờng xuyên kiểm
tra lại các hình thức đảm bảo tín dụng và đánh giá lại tài sản đảm bảo. Thông
thƣờng việc kiểm tra đƣợc thực hiện 6 tháng hoặc 1 năm một lần, tùy thuộc vào tính
chất của tài sản đảm bảo.
1.2.6.6. Thanh lý hợp đồng
- Khi khoản vay đã đến hạn hoặc nếu khách hàng vi phạm hợp đồng, Ngân hàng sẽ
tiến hành các thủ tục thanh lý khoản vay. Những thông tin sau khi thanh lý sẽ đƣợc
Ngân hàng lƣu giữ làm cơ sở cho việc cấp tín dụng sau này.
1.2.7. Chứng từ tín dụng trong Ngân hàng:
1.2.7.1. Chứng từ gốc:
- Đơn xin vay: Là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn Ngân hàng. Trong đó
trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu để Ngân hàng xem xét
cho vay.
- Hợp đồng tín dụng: Là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp nếu có
xảy ra giữa khách hàng và Ngân hàng.
- Khế ƣớc vay kiêm kỳ hạn nợ hay còn gọi là Bảng phân kỳ hạn nợ: Là chứng từ
xác nhận số tiền Ngân hàng thu nợ của khách hàng theo lịch trình thời gian cụ thể.
Đây cũng là căn cứ để khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo đúng định kỳ.

1.2.7.2. Chứng từ để ghi sổ kế toán:
- Chứng từ cho vay:
+ Nếu vay bằng chuyển khoản thƣờng là các chứng từ thanh toán qua Ngân hàng
nhƣ: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
+ Nếu vay bằng tiền mặt: séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền, phiếu chi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 15
- Chứng từ thu nợ:
+ Thu bằng chuyển khoản: ủy nhiệm chi, lệnh chi…
+ Thu bằng tiền mặt: giấy nộp tiền, séc lĩnh tiền mặt
1.2.8. Phương pháp xác định hạn mức tín dụng
- Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ vay tối đa đƣợc duy trì trong một thời gian nhất
định mà Ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với
loại vay thông thƣờng, Ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà
chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dƣ
nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó Ngân hàng sẽ không
phát tiền vay cho khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là một trong hai phƣơng thức cho vay ngắn hạn
áp dụng phổ biến hiện nay tại các NHTM. Điểm cơ bản của loại cho vay này là một
hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.
- Cho vay ngắn hạn thực chất là loại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản
lƣu động. Do vậy, xác định hạn mức vốn lƣu động phải căn cứ vào nhu cầu vốn lƣu
động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn phi Ngân hàng
khác. Có nhƣ vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay, tránh tình trạng
cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ. Mặc khác, không vì
thế mà xác định quá khắt khe không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
- Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp,
trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế
hoạch tài chính có thể liệt kê ở bảng dƣới đây :



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 16

- Dựa vào kế hoạch tài chính nhận từ khách hàng, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành
xác định hạn mức tín dụng theo từng bƣớc nhƣ sau :
+ Bƣớc 1 : Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của tổng tài sản.
+ Bƣớc 2 : Xác định và thẩm định tính chất hợp lý của nguồn vốn.
+ Bƣớc 3 : Xác định hạn mức tín dụng theo công thức sau :


- Trong đó :
+ Nhu cầu vốn lƣu động = giá trị tài sản lƣu động - nợ ngắn hạn phi Ngân hàng
- Nợ dài hạn có thể sử dụng
Tài sản
Nợ và vốn chủ sở hữu
Tài sản lƣu động
Nợ phải trả
. Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng
. Nợ ngắn hạn
. Chứng khoán ngắn hạn
. Phải trả ngƣời bán
. Khoản phải thu
. Phải trả công nhân viên
. Hàng tồn kho
. Phải trả khác
. Tài sản lƣu động khác.
. Vay ngắn hạn Ngân hàng

Tài sản cố định
. Nợ dài hạn
Đầu tƣ tài chính dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng tài sản
Tổng cộng nợ và vốn chủ sở hữu
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lƣu động - vốn chủ sở hữu tham gia.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 17

Thời gian hàng tồn kho
Thời gian thu nợ

Thời gian thanh toán nợ phải trả
Chu kỳ ngân quỹ


Mua NVL thanh toán tiền mua NVL tiêu thụ  thu tiền bán hàng
+ Nợ ngắn hạn phi Ngân hàng gồm : Phải trả ngƣời bán, Phải trả công nhân viên,
Phải trả khác.
+ Nợ dài hạn có thể sử dụng đƣợc: giá trị tài sản lƣu động do nguồn dài hạn tài
trợ.
- Dựa vào kế hoạch tài chính, có ba cách xác định hạn mức tín dụng.
+ Cách 1 : Vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên chênh
lệch giữa tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn phi Ngân hàng.
+ Cách 2 : Vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên tổng tài sản
lƣu động.
+ Cách 3 : Ngân hàng có cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động
thƣờng xuyên và vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên tổng tài

sản lƣu động.
- Ngoài 3 cách trên chúng ta có thể xác định hạn mức tín dụng theo chu kỳ ngân
quỹ:





- Trong đó:
Chu kỳ ngân quỹ = thời gian tồn kho + thời gian các khoản phải trả - thời gian trả nợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 18
+ Thời gian tồn kho =
+ Thời gian các khoản phải thu =
+ Thời gian trả nợ =
* Xác định nhu cầu vốn lƣu động theo chu kỳ ngân quỹ:
ịnh nhu
cầu VL
- Xác định vốn lƣu động ròng:


- Trong đó:
+ Vốn chủ sỡ hữu KH = VCSH
HH
+ VCSH
KH

+ Nợ dài hạn KH = NDH
HH

+ NDH
KH

+ TS dài hạn KH = TSDH
HH
+ TSDH
KH

TSDH
KH
= Tăng TSCĐ do mua sắm + KH tích lũy trong năm + Dự kiến thay
đổi đầu tƣ DH trong năm
* Xác định hạn mức tín dụng:


1.2.9. Các khái niệm khác trong nghiệp vụ tín dụng:
NWC
KH
= Vốn chủ sỡ hữu KH + Nợ dài hạn KH – TS dài hạn KH
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu VLĐ – VLĐ ròng – Vay nợ khác
Nhu cầu VLĐ = gía vốn hàng bán bình quân 1 ngày * chu kỳ ngân quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 19
1.2.9.1. Giới hạn tín dụng:
- Là mức dƣ nợ tối đa mà NHTM sẵn sàng cấp cho khách hàng.
1.2.9.2. Kỳ hạn trả nợ:
- Là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả nợ cho Ngân hàng
1.2.9.3. Gia hạn nợ:

- Gia hạn nợ là việc Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
1.2.10. Đảm bảo tín dụng:
1.2.10.1. Khái niệm: Bảo đảm tiền vay là việc các TCTD áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ
đã cho khách hàng vay.
1.2.10.2. Mục đích:
- Nhằm nâng cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng vay.
- Nhằm phòng ngừa gian lận.
- Nhằm phòng ngừa rủi ro
1.2.10.3. Điều kiện để tài sản đƣợc coi là ĐBTD:
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn
- Tài sản phải đƣợc pháp luật cho phép chuyển nhƣợng hợp pháp.
- Tài sản phải có thị trƣờng tiêu thụ. Đây là điều kiện cần thiết để Ngân
hàng có thể bán hoặc phát mãi tài sản khi khách hàng không trả nợ đƣợc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 20
1.2.10.4. Các loại bảo đảm tín dụng:
- Tín chấp
- Bảo đảm bằng tài sản:
+ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
+ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
+ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro:
- Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chứa đựng trong nó yếu tố rủi ro,
lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều. Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh,

tuy đối tƣợng kinh doanh đặc biệt hơn đó là tiền tệ nhƣng cũng bị tác động bởi yếu
tố lợi nhuận cao, rủi ro cao trong nền kinh tế. Ngay từ khi ra đời thì rủi ro gắn liền
với Ngân hàng nhƣng do trƣớc đây nền kinh tế chƣa đòi hỏi nhiều dịch vụ nhƣ hiện
nay, vì thế rủi ro đơn giản và dễ nhận thấy. Ngày nay, những hoạt động kinh tế phức
tạp và đa dạng nên đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện các nghiệp vụ ngày càng lớn,
phức tạp hơn mới có thể phát triển đƣợc trong nền kinh tế sôi động đầy bất trắc; do
đó, rủi ro cho các NHTM cũng tăng lên mà chúng ta khó lƣờng trƣớc đƣợc. Để hiểu
đƣợc rủi ro thì có thể hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau tùy theo quan điểm của mỗi
ngƣời:
- Theo Frank Night nhà kinh tế học Mỹ: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng
đƣợc”.
- Allan Willet cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc liên quan đến việc xuất hiện một số
biến cố không mong đợi”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 21
- Theo lý thuyết chứng khoán: “ Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và
lợi nhuận dự tính mang lại từ đầu tƣ ”.
- Còn trong lĩnh vực Ngân hàng thì: “Rủi ro là những biến cố không mong đợi,
những bất trắc xảy ra gây mất mát, thiệt hại về tài sản và thu nhập của Ngân hàng”.
1.3.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
- Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dƣới các hình thức khác nhau. Do đặc
điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn. Các
loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM:
1.3.2. 1.Rủi ro hoạt động:
1.3.2.1. 1. Rủi ro do công nghệ thông tin:
- Công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại có vai trò đặc biệt quan trọng và là công cụ
đắc lực trong công tác quản trị rủi ro của các Ngân hàng. Công nghệ thông tin sẽ
giúp các Ngân hàng linh hoạt trong việc cung ứng các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất,
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với mục tiêu nhanh chóng, thuận

tiện, chính xác, an toàn và hiệu quả, đồng thời giúp hạn chế tối đa các rủi ro trong
các quá trình giao dịch và tác nghiệp của Ngân hàng.
- Ngân hàng sẽ thuận tiện hơn trong việc chiết xuất đƣợc những dữ liệu và báo cáo
phức tạp nhất phục vụ công tác phân tích và ra các quyết định kinh doanh. Ngoài ra,
công nghệ thông tin còn đóng vai trò trong việc cảnh báo và phát hiện sớm các dấu
hiệu rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh hàng ngày của Ngân hàng
thông qua các giới hạn và hạn mức đã đƣợc thiết lập.
- Đối với các tiêu chí an toàn theo quy định của NHNN và cơ quan quản lý, một hệ
thống hiện đại sẽ có chức năng thƣờng xuyên nhắc nhở và theo dõi cập nhật các
thông tin và kết quả của các chỉ tiêu này, giúp ban lãnh đạo Ngân hàng chủ động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 22
trong việc ra các quyết định liên quan nhằm chèo lái Ngân hàng theo con đƣờng ổn
định, an toàn và hiệu quả nhất.
- Do công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động của
Ngân hàng, xảy ra sự cố về công nghệ thông tin sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các
hoạt động của Ngân hàng.
1.3.2.1. 2. Rủi ro nguồn vốn
1.3.2.1.2. 1. Rủi ro do thừa vốn
- Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động. Để huy động
đƣợc vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngƣời gửi tiền. Nếu số này bị ứ đọng, không
thể cho vay hoặc đầu tƣ vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi Ngân hàng vẫn
phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của Ngân hàng đang
diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh
doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa,
đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay.
1.3.2.1.2.2. Rủi ro do thiếu vốn
- Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nhu cầu cho vay
và đầu tƣ, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn. Rủi

ro này xuất phát từ chức năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn
của Ngân hàng, thông thƣờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn
vốn, hoặc do mất lòng tin mà hàng loạt các khách hàng đến rút tiền, khiến cho Ngân
hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc.
- Ngân hàng khó huy động đƣợc nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu
hẹp và vở nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do Ngân hàng chƣa thực hiện
tốt công tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do
sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 23
khi nhu cầu vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất
cơ hội đầu tƣ vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
1.3.2.1. 3. Rủi ro trong thanh toán
- Một Ngân hàng hoạt động bình thƣờng phải đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất
khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đƣợc khả năng thanh toán trong tƣơng lai. Khi
Ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đƣợc giải quyết một cách kịp thời
có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi Ngân hàng thừa khả năng thanh toán
sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của Ngân hàng giảm.
1.3.2.1. 4. Rủi ro mất khả năng thanh toán
- Đây là rủi ro đặc trƣng của NHTM liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng, nó
là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ,
không có đủ khả năng trả nợ cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền
nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm. Đây
là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đỗ chính NHTM đó mà
còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các chức năng, các tổ chức tín
dụng khác có liên quan.
- Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến nhƣ sự sụp đổ của hàng trăm tổ
chức tín dụng ở Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đỗ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng

nhân dân ở nƣớc ta trong những năm cuối của thập kỷ 80.
1.3.2.1.5. Rủi ro thuần túy
- Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nhƣ: lụt lội, động đất, hỏa hoạn
hoặc do mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng… làm thiệt hại hay phá hủy các tài sản
của Ngân hàng. Các loại rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ
cho Ngân hàng.
1.3.2.2. Rủi ro thị trƣờng:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 24
1.3.2.2.1. Sức mua:
- Chính sách thu nhập: là chính sách về giá cả và tiền lƣơng. Nếu mức giá cả giảm
mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi
vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vậy cũng nhƣ ảnh
hƣởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá đƣợc giữ cố định, làm lãi
suất giảm. Ngƣợc lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế,
làm tăng lãi suất. Nhƣ vậy một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi
lãi suất, ảnh hƣởng đến thị trƣờng.
- Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lƣơng, khi
tiền lƣơng tăng lên làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản
phẩm tại một mức giá cả, giảm nhu cầu đầu tƣ, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm.
- Ngƣời tiết kiệm có thu nhập càng cao thì càng có khả năng đầu tƣ vào các tài sản
tài chính ( bao gồm trái phiếu ). Thu nhập bình quân của nền kinh tế gia tăng, ngƣời
tiết kiệm có khả năng mua nhiều trái phiếu ở bất kỳ mức giá nào, đƣờng cầu trái
phiếu di chuyển sang phải, làm cho giá cả trái phiếu ở mức cân bằng cao hơn. Nếu
nhƣ nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, đƣờng cầu trái phiếu dịch chuyển sang
trái, giá trái phiếu giảm.
- Khi thu nhập gia tăng, ngƣời cho vay có khả năng cho vay ở bất kỳ mức lãi suất
nào. Điều này làm cho đƣờng cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải. Nếu nhƣ
thu nhập bình quân giảm, thì khả năng cho vay của ngƣời cho vay cũng giảm,

đƣờng cung dịch chuyển sang trái.
1.3.2.2.2. Lạm phát:
- Một sự gia tăng lạm phát kỳ vọng sẽ làm giảm nhu cầu trái phiếu. Đƣờng cầu trái
phiếu dịch sang trái, giá cả trái phiếu giảm, lãi suất tăng lên và ngƣợc lại.
- Lạm phát kỳ vọng càng cao làm dịch chuyển đƣờng cung trái phiếu sang phải, giá
trái phiếu gảm. Trong thị trƣờng quỹ cho vay, lạm phát kỳ vọng càng cao càng làm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. CHÂU VĂN THƢỞNG

Trang 25
gia tăng nhu cầu vay vốn của ngƣời đi vay. Vì thế, đƣờng cầu quỹ cho vay dịch
chuyển sang phải, lãi suất tăng.
1.3.2.2.3. Tỷ giá hối đoái:
- Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá hối
đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngƣợc lại thì lỗ.
- Khi nhà nƣớc tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá cả hàng nhập khẩu, dẫn đến
tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nƣớc tăng lên, lợi nhuận
giảm, nhu cầu đầu tƣ giảm, cầu tiền tệ giảm, cung tiền tăng, lãi suất giảm.
- Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, kích thích nhập khẩu, tài sản đầu tƣ
sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tƣ vào sản xuất, lãi suất tăng lên.
- Khi đồng nội tệ yếu tạo ra sự khan hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các Ngân
hàng này phải tăng lãi suất tiền gửi đồng nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế.
1.3.2.2.4. Lãi suất:
- Lãi suất là giá cả của tiền tệ, là một chỉ số kinh tế tổng hợp, chịu tác động bởi
nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của
quyền đƣợc sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà ngƣời sử
dụng phải trả cho ngƣời cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền
vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà ngƣời vay phải trả để
đƣợc sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức ngƣời cho vay có đƣợc
đối với việc trì hoãn chi tiêu.

- Lợi tức là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự vận động của tín dụng và do bản
chất của tín dụng quyết định. Lợi tức tín dụng là thu nhập mà ngƣời cho vay nhận
đƣợc ở ngƣời đi vay trả cho việc sử dụng tiền vay. Thực chất, lãi suất đƣợc biểu

×