Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

LUẬN VĂN TÀI CHÍNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG 623

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.65 KB, 62 trang )

HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Nền kinh tế nước ta đang có xu hướng tự do thương mại. Với việc ký kết Hiệp Định
Thương Mại Việt – Mỹ và việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã và
đang tạo cho Việt Nam một môi trường kinh doanh đa dạng hơn. Bên cạnh các cơ
hội về thị trường mới thì cũng có nhiêu nguy cơ do cạnh tranh với các đối thủ nặng
ký hơn mang lại. Do đó môi trường kinh doanh sẽ ngày càng biến động, phức tạp và
ngày càng có nhiều rủi ro.

Để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh như thế. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những định hướng chiến lược, chính sách kinh doanh tốt, khả
năng hoạch định và quản trị tài chính một cách có hiệu quả, mang tính hoàn thiện
cao. Đồng thời cũng có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, nhận diện chính xác
và tận dụng triệt để các cơ hội mà doanh nghiệp có thể đạt được trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.

Đứng trước thời cơ và vận mệnh mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động,
vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống
còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vì để hoạt động kinh doanh của


doanh nghiệp đạt hiẹu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt được
những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý trong công việc đầu tư
cũng như sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 2

nghiệp phải nắm bắt những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được dựa
trên cơ sở phân tích tài chính.

Viêc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có thể
nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằmlàm căn cứ để hoạch định
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp
hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp doanh nghiệp phát triển
một cách bền vững.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết đinh đi sâu vào nghiên
cứu đề tài sau: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng công trình 623”.
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 là một trong những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đây là một ngành có mức độ cạnh tranh cao,
chính vì thế việc phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng
công trình 623 một cách đúng đắn sẽ là đòn bẩy giúp cho công ty quản lý tốt nguồn
vốn, thực hiện các quyết định đầu tư hiệu quả bảo đảm phát triển một cách bền
vững.


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung bài báo cáo tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để
thấy rõ xu hướng tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và
giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng
hợp số liệu thực tế của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối kế toán , Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp để xác định
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 3

xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu từ đó
đưa ra các nhận xét, đánh giá.

4. Phạm vi nghiên cứu:
Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 là một công ty hoạt động về lĩnh
vực xây dựng. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên em chỉ phân
tích về tình hình tài chính chung của công ty chứ không đi vào nghiên cứu sâu tình
hình tài chính từng hạng mục công trình.

5.Kết cấu của đề tài:
Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí xây

dựng công trình 623.
Chương 3: Nhận xét – Kiến nghị.
Phần kết luận













HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 4

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những

biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh , khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là làm cho các con số trên báo cáo
tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính doanh
nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý doanh
nghiệp đó.
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình
tài chính doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải
thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
như sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về nguồn vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt
động tài chính của mình.

HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 5

Phân tích tình hành tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng để đánh giá tình
hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn.
1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ của phânt ích tài chính doanh nghiệp gốm:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ bảo đảm vốn cho nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của công ty, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tín dụng, tài chính của nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.2.1. Mục tiêu:
Phân tích tình hình tài chính có thể hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn,
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của
doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động sản xuát kinh doanh
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần….

HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 6


Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoăch đầu tư, phần ngân sách tiền
mặt,
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý

Đối với chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an
toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc
phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của
họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình
và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở
hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi
quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của
lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng
tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn
vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình
thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với các cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước,
cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
1.2.2. Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao
gồm các nội dung sau :
Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
HUTECH

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 7

Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích khả năng sinh lời.
Dự toán nhu cầu tài chính.
1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính:
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó
chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính
là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh toàn cảnh về tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Ngược lại bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh lại giống như Thước phim phản ánh sự vận động bởi vì nó
báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng
các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ là 1 thước phim phản ánh sinh động chi tiết về các dòng tiền
chảy vào cũng như chảy ra của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán nhất định.

1.3.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản
đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình

sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 8

Phần tái sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền xử lý và sử dụng của doanh ngiệp. Căn cứ vào số liệu này
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn
của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt
pháp lý, các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiêp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp về tổng số vốn dược hình thành từ những nguồn khác
nhau.
1.3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh
nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần I – lãi , lỗ: Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh củadoanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước ( để so sánh ),

tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.
Phần II – Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.3.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính , phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 9

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được các
vấn đề sau :
Đánh giá được khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động , khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ để lập dự đoán tiền, xem xét và dự
đoán khả năng về số lượng , thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong
tương lai.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo ba loại hoạt động : hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải
hoạt động đầu tư hay tài chính.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh có liên quan đến hoạt
đầu tư của doanh nghiệp như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh
nghiệp, đầu tư góp vốn liên doanh , đầu tư chứng khoán…
Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động

tạo ra các thay đổi về quy mô, kết cấu cảu vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp phân tích:
1.4.1 Phân tích theo chiều ngang(Biến động theo thời gian):
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu
tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,
sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 10

nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định
nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối
Phương pháp so sánh băng số tuyệt đối : là hiệu số của hai chỉ tiêu kì phân tích và kì
gốc. Số tuyệt đối biểu hiện quy mô khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
: Y = Y
1
– Y
0

Y
1
: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0

: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối:Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc của
chỉ tiêu kinh tế, nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
T = Y
1
/ Y
0
* 100%
1.4.2 Phân tích theo chiều dọc(Biến động kết cấu):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ
lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu
tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ
dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu
tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.
1.4.3 Đánh giá tốc độ phát triển:
Đánh giá tốc độ tăng trưởng là việc nhấn mạnh đến các biến động xảy ra từ kỳ này
qua kỳ khác, được vận dụng để so sánh số liệu qua thời gian. Kết quả tính được
thường được thể hiện bằng số tương đối phản ánh tính xu hướng của sự việc. Tốc
độ phát triển có thể được xác định theo tốc độ liên hoàn và tốc độ phát triển định
gốc.
Tốc độ phát triển liên hoàn (ti) là việc xác định các biến động bằng cách so
sánh số liệu kỳ sau với số liệu kỳ liền trước đó.
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 11

1

100( 2,3, , )
i
i
i
Y
t x i n
Y

 

Tốc độ phát triển định gốc (Ti) là phản ánh tốc độ phát triển của nhiều thời
kỳ nếu so với một thời kỳ được chọn làm gốc cố định cho mọi lần so sánh
(thường là mức độ đầu tiên dãy số yi)
1
100( 2,3, , )
i
i
Y
T x i n
Y
 

1.4.4 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính.

NHÓM T
Ỷ SỐ


CÔNG TH
ỨC

D
Ữ LIỆU

Ý NGH
ĨA

NHÓM T
Ỷ SỐ

THANH TOÁN

1. T
ỷ số thanh toán
hiện hành
=Tài s
ản l
ưu
động / Nợ ngắn
hạn
B
ảng cân đối kế toán

T
ỷ số n
ày cho bi
ết mức độ trang
trải của Tài sản lưu động đối vời

nợ ngắn hạn, mà không cần tới
một khoản vay mượn thêm

2. T
ỷ số thanh
toán nhanh
=(Tài s
ản l
ưu
động – Hàng tồn
kho) / Nợ ngắn
hạn
B
ảng
cân đ
ối kế toán

T
ỷ số n
ày cho bi
ết mức độ đáp
ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn,
khoản có thể dùng để trả ngay các
khoản nợ đến hạn là tiền và chứng
khoán ngắn hạn

NHÓM T
Ỷ SỐ


HI
ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1. Vòng quay t
ổng
tài sản
= Doanh thu
/
Tổng tài sản
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối
kế toán
M
ột đồng vốn đầu t
ư vào doanh
nghiệp thì sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
2. Vòng Quay hàng
tồn kho
= Giá v
ốn h
àng
bán / Hàng tồn
kho
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối
kế toán
S

ố v
òng luân chuy
ển h
àng hóa.
Chỉ tiêu này đo lường mức giá
vốn bán liên quan đến mức độ
tồn kho của các loại hàng hóa,
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 12

nguyên v
ật liệu



3.Vòng Quay
khoản phải thu
=Doanh thu /
các khoản phải
thu
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối
kế toán
Hi
ệu quả chính sách tín dụng m
à
doanh nghiệp đang áp dụng với

khách hàng.Chỉ số này phản ánh
tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp.

4. Vòng Quay v
ốn
chủ sở hữu
=Doanh thu /
vốn chủ sở hữu
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối
kế toán
Đo lư
ờng khả năng tạo ra lợi
nhuận qua việc sử dụng vốn của
chủ doanh nghiệp.

NHÓM TỶ SỐ QUẢN LÝ NỢ
1. T
ỷ số nợ phải trả
/ tổng nguồn vốn
=N
ợ phải trả /
Tổng nguốn vốn
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối
kế toán
Ch

ỉ số n
ày cho bi
ết

t
ỷ lệ nợ trong
tổng cấu trúc vốn của công ty.
2. T
ỷ số nợ tr
ên
vốn chủ sở hữu
=N
ợ phải trả /
Vốn chủ sở hữu
B
ảng cân đối kế toán

Dùng đ
ể so sánh giữa nợ vay v
à
vốn chủ sở hữu , phản ánh mức
độ rủi ro tài chính của công ty .
Chỉ số này cho biết tỷ lệ vốn chủ
sở hữu mà công ty có thể dùng để
trang trải nợ

3.T
ỷ số khả năng
thanh toán lãi vay
= EBIT / I


B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh
Ch
ỉ số n
ày cho bi
ết với mỗi đồng
chi phí lãi vay thì có bao nhiêu
đồng EBIT đảm bảo thanh toán.

4. Đ
òn b
ẩy t
ài
chính
=1
+ (n
ợ phải trả
/ vốn chủ sở
hữu)
B
ảng cân đối kế toán

M
ục đích l
à gia tăng l
ợi nhuận
cho cổ đông thường. Tuy nhiên
việc đạt được lợi nhuận gia tăng

này kéo theo nhiều rủi ro gia tăng

NHÓM T
Ỷ SỐ

KH
Ả NĂNG SINH LỜI

1. T
ỷ số lợi nhuân
trên doanh
thu(ROS)
=
EAT / Doanh
thu thuần
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh
T
ỷ số n
ày đo lư
ờng khả năng sinh
lời so với doanh thu, cho biết một
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho cổ đông.

2. T
ỷ số lợi nhuận
=EAT / T
ổng t

ài
B
ảng kết

qu
ả hoạt động
T
ỷ số n
ày cho bi
ết một đồng t
ài
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 13

trên t
ổng t
ài
sản(ROA)
s
ản

kinh doanh

s
ản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuân.

3. T

ỷ số lợi nhuận
trên vốn cổ phần
thường(ROE)
=EAT / V
ốn chủ
sở hữu
B
ảng kết quả hoạt động
kinh doanh
T
ỷ số n
ày cho bi
ết một đồng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

NHÓM T
Ỷ SỐ

V
Ề L
ƯU CHUY
ỂN TIỀN

T


1.
T
ỷ số tái đầu t

ư
bằng tiền mặt
=(dòng ti
ền hoạt
động-cổ tức) /
(Tổngnguyên
giá tài sản cố
đinh+tài sản
khác+vốn luân
chuyển)
B
ảng l
ưu chuy
ển tiền tệ,
bảng cân đối kế toán
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là
thước đo cho thấy tỷ lệ phần
trăm tiền mặt từ dòng tiền
hoạtđộng sản xuất kinh
doanh đươc giữ lại để tái
đầu tư và thay thế tài sản

2.
T
ỷ số đảm bảo
dòng tiền
=T
ổng tiền mặt
từ hoạt động
trong ba năm /

(Tổng chi tiêu
vốn,mua sắm
hàng tồn kho,và
cổ tức tiền mặt
trong ba năm.
B
ảng l
ưu chuy
ển tiền tệ

Tỷ số đảm bảo tiền mặt là
thước đo khả năng tạo ra
một lượng tiền mặt đủ để
thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
vốn, mua sắm hàng tồn kho,
và chia cổ tức tiền mặt.
3. T
ỷ số khả năng
đảm bảo nợ lưu
động
=
Dòng ti
ền hoạt
động / nợ ngắn
hạn
B
ảng cân đối kế toán,
bảng lưu chuyển tiền tệ.
Tỷ số này cho biết mức độ
trang trải của dòng tiền hoạt

động sản xuất kinh doanh
đối với nợ ngắn hạn.
4. T
ỷ số thanh toán
cổ tức.
=Dòng ti
ền hoạt
động / cổ tức
B
ảng l
ưu chuy
ển tiền tệ

Tỷ số này cho biết mức độ
trang trải của dòng tiền hoạt
động sản xuất kinh doanh
cho cổ tức trả cho cổ đông.
5. Dòng ti
ền tự
do(FCF)
=Dòng ti
ền hoạt
động – lượng
tiền chi trả cho
đầu tư tài sản cố
định,chia cổ tức
và trả gốc nợ dài
hạn
B
ảng l

ưu chuy
ển tiền tệ

FCF cho thấy khả năng tạo
ra tiền của doanh nghiệp sau
khi đã dành ra 1 lượng tiền
cần thiết trong việc duy trì
và mở rộng khối tài sản.
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 14

Nhóm tỷ số giá thị trường
1.H
ệ số giá tr
ên thu
nhập một cổ
phiếu(P/E)
=Giá tr
ị th

trường 1 cổ
phiểu / Thu
nhập bình quân
1 cổ phần

chỉ số thu nhập trên mỗi cổ
phiếu sẽ cung cấp thông tin
về thu nhập định kỳ của mỗi

cổ phần thường. Nó phản
ánh khả năng tạo ra lợi
nhuận ròng trên một cổ
phần mà cổ đông đóng góp
vốn
.

2. Thu nh
ập tr
ên
mỗi cổ phần(EPS)
=

(L
ợi nhuận
ròng - Tổng cổ
tức ưu
đãi)/Tổng cổ
phiếu thường

phần lợi nhuận mà công ty
phân bổ cho mỗi cổ phần
thông thường đang được lưu
hành trên thị trường


Phương trình DU-PONT :
- Trong phân tích tài chính người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết các chỉ
tiêu tài chính mà người ta có thể phát hiện ra các nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu

phân tích theo một trình tự Lôgic chặt chẽ, chẳng hạn vận dụng mô hình Dupont
phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối lien hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả
đầu ra của doanh nghiệp trong một lỳ kinh doanh nhất định.
- Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu….
- Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu thuần bán hàng, lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận sau thuế…
- Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường gọi là
phương trình Dupont, cụ thể:
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 15

ROE = ROA x đòn bẩy tài chính
- Trong đó đòn bầy tài chính là đón cân tài chính hay đón cân nợ FL, là chỉ
tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.




- Như vậy, phương trình Dupont được viết lại như sau :




- Tác dụng của phương trình Dupont:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử

dụng vốn, tài sản.
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu, bằng các phương pháp loại trừ.
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác
nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.






Đòn bẩy tài chính
=
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
ROE
.=
Lãi ròng x Doanh thu x Tổng tài sản
Doanh thu x Tổng tài sản x Vốn chủ sở hữu
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH 623

2.1 . Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Công trình 623:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng Công trình 623.

Tên viết tắt: MECO 623.
Mã số thuế: 03-00428004
Trụ sở chính: 127 Đinh Tiên Hoàng, p3, Q.Bình Thạnh, TPHCM.
Điện thoại: (08)5 103 505 – 5 103 506 Fax: (08)8432790
Email:
Vốn điều lệ : 15.800.000.000 VNĐ, trong đó:
Vốn nhà nước: 8.374.000.000 VNĐ, chiếm tỷ lệ 53%.
Cán bộ công nhân viên và các cổ đông ngoài: 7.426.000.000 VNĐ chiếm tỷ
lệ 47%.

Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình 623 thành lập năm 1954 dưới chế độ
Sài Gòn cũ với tên gọi lúc bấy giờ là Sở công cụ trực thuộc Tổng cục Kiểu lộ Việt
Nam thuộc Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ chính của sở công cụ là: sửa chữa những thiết
bik thi công cơ giới và thiết bị tương đối đầy đủ từ các nước tư bản (chủ yếu từ
Mỹ). Thời gian đó nhu cầu về sủa chữa đầu máy rất cao: từ 300 đến 400 đầu xe 1
năm, có năm lên đến 500 đầu xe.
Đến năm 1975, Sở Công Cụ được nhà nước tiếp quản từ vật chất đến con người và
được đổi tên thành:
Xí nghiệp dụng cụ.
Nhà máy đại tu xe tải.
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 17

Nhà máy đại tu thiết bị.
Nhà máy cơ khí công trình 623.
Công ty xây dựng cơ khí công trình 623.
Theo quyểt định số 494/QĐ-TTCB-LĐ ngày 27/3/1993 của Bộ Giao Thông Vận
Tải, công ty trở thành một đơn vị thành viên hạch toán độc lập và trực thuộc Tổng

công ty công trình giao thông 6(CIENCO6) thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải.
Ngày 30/9/2004, theo quyết định số 3997/QĐ/-BGTVT ngày 4/2/2002 của Bộ Giao
Thông Vận Tải, Công ty cơ khí công trình 623 dược dổi tên thành Công Ty cổ phần
cơ khí xây dựng công trình 623.
Về năng lực sản xuất: sản lượng bình quân/ năm là 108.000.000.000VNĐ
Về năng lực thiết bị, công ty có đẩy đủ các thiết chị sẵn sàng để phục vụ sản xuất
theo nhu cầu công ty:
Máy cắt gọt kim loại.
Máy hàn điện 320A-1000A.
Nhiều máy thiết bị tiêu dùng:
 Hệ thống cầu trục 15T,20T,25T.
 Máy cuốn thép dày đến 40mm, dài 3000m.
 Máy cắt CNN.
 Máy cuốn lốc tôn sóng, máy hàn tự động, bán tự động.
 Cần cẩu các loại, máy khoan, dàn đóng cọc, máy bơm bê tông, máy
trộn bê tông, xá lan…

Công ty còn tập hợp được đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật
viên, công nhân lành nghề và nhiều kinh nghiệm, với tổng số cán bộ công nhân viên
đến năm nay là trên 350 người.
Trong đó:
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 18

Trình độ đại học: 60 người.
Cao đẳng: 50 người
Công nhân lành nghề 230 người.
Nhờ đó Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng Công trình 623 có khả năng thực hiện

nhiều loại công trình từ đơn giản đến phức tạp. Nhằm thỏa mãn tất cả các đòi hỏi
của khách hàng .
Các công trình lớn do công ty thực hiện như: Nhà máy ống BT dự lực(Thủ Đức),
Cầu Sa Đéc (Đồng Tháp), Cầu vượt Sóng Thần(Bình Dương), Công trình cầu Mỹ
Thuận( Vĩnh Long)…
Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình 623 gồm 4 xí nghiệp, 1 phân xưởng
xàlan và 1 phân xưởng cơ khí chuyên hoạt động ở các tỉnh phía nam về các lĩnh vực
sau:
Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi(bao
gồm : cầu, đường, sân bay, bến cảng, đường điện dưới 35kv …)trong và cả
ngoài nước.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư đô thị.
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, cấu kiện thép, bê tông
nhựa đường.
Sản xuất, lắp ráp phương tiện vận tải thủy, bộ (Xàlan, ô tô )
Đóng mới và sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công, vận tải hàng siêu
trường, siêu trọng.
Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị giao thông vận tải.
Kinh doanh thương mại, dịch vụ, tư vấn, thiết kế, giám sát các công trình.
Để đảm bảo cho việc giám sát chặt chẽ tình hình sẳn xuất và nâng cao chất lượng
trong công việc cũng như chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm bớt những chi phí
không cần thiết thì đòi hỏi công ty nhất thiết phải xây dựng một mô hình quản lý
thích hợp nhất. Nắm bắt được tình hình đó công ty đã xây dựng được mô hình quản
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 19

Phòng
Kế

Hoạch
Phòng
Vật Tư
Thiết Bị
Phòng
Hợp Tác
Đầu Tư
Phòng
Tài
Chính Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính

Ban Điều
Hành Dự
Án

Nghiệp
623-1

Nghiệp
623-2

Nghiệp
623-3


Nghiệp
623-4
Phân
Xưởng
Xà Lan
Phân
Xưởng
Cơ Khí
Hội Đồng Quản
Trị
Ban Tổng Giám
Đốc
Ban Kiểm Soát

Đại Diện Lãnh Đạo
Chất Lượng

Trợ Lý Tổng
Giám Đốc

lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng
tạo của các cấp và tính cân đối đồng bộ quản lý.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty


















Hội đồng quản trị: điều hành công việc công ty . Ký duyệt các giấy tờ quan trọng,
giữa vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và là đại diện pháp nhân trước pháp luật
.
Ban Tổng Giám Đốc: điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh.
HUTECH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa

SVTH:HÀ THỊ LAM 20

Phó Tổng Giám Đốc Kinh Tế: Là người giúp việc Giám Đốc, phụ trách các lĩnh
vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp dồng kinh tế và quyết toán công
trình.
Phó Giám Đốc Thi Công: tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, giám sát thực
hiện các vấn đề thi công công trình như: kỹ thuật, tiến độ thi công, vật tư , tài sản cố
định
Phòng kế hoạch – kỹ Thuật: có chức năng lập kế hoạch, điều động sản xuất, đấu
thầu và chào thầu các công trình, giám sát, đảm bảo chất lượng công trình, giám sát,
đảm bảo chất lượng công trình. Thanh quyết toán công trình, nghiệm thu bàn giao
của công ty với chủ đầu tư và đơn vị.

Phòng Tổ Chức Hành Chính: giúp việc cho Giám Đốc cho các công tác thực hiện
các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, tuyển dụng và điều phối sử dụng
hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng dắn các chế độ đúng đắn với cán bộ công
nhân viên, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của xí nghiệp.
Phòng Tài Chính Kế Toán: giúp Giám Đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài
chính kế toán, tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ công ty,điều lệ tổ chức kế
toán và những công việc cụ thể của công ty về quản lý kinh tế tài chính.
Phòng Vật Tư Thiết Bị: giúp Giám Đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý
chất lượng công trình, thiết bị thi công lập ra kế hoăch cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị
Các xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực, quản lý và tổ chức sản
xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ.


HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 21



2.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
2.2.1Phân tích khái quát tình hình tài sản:
2.2.1.1
.Phân tích biến động theo thời gian :

Bảng 3.1: Phân tích biến động theo thời gian tóm tắt khoản mục tài sản bảng
cân đôi kế toán.
Đơn vị tính: đồng.
NỘI DUNG

Số cuối năm

(31/12/11)
Số đầu năm

(31/12/10)
Mức tăng

(giảm)
Tỷ lệ
phần
trăm
tăng
(giảm)
%

TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 230,314,069,541 381,217,627,893 (150,903,558,352) (39.58)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 301,098,272 11.24
1. Tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 301,098,272 11.24
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 70,410,897,212 78,821,960,357 (8,411,063,145) (10.67)
IV. Hàng tồn kho 149,279,509,842 278,017,139,453 (128,737,629,611) (46.31)
1. Hàng tồn kho 149,279,509,842 278,017,139,453 (128,737,629,611) (46.31)
V. Tài sản ngắn hạn khác 7,643,933,419 21,699,897,287 (14,055,963,868) (64.77)
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 60,211,460,101 82,579,027,387 (22,367,567,286) (27.09)
I. Các khoản phải thu dài hạn 19,749,454,242 (19,749,454,242) (100.00)
II. Tài sản cố định 58,861,460,101 61,479,573,145 (2,618,113,044) (4.26)
1. Tài sản cố định hữu hình 50,439,933,189 53,069,572,803 (2,629,639,614) (4.96)
- Nguyên giá 121,380,132,186 120,939,291,535 440,840,651 0.36
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (70.940.198.997) (67.869.718.732) (3.070.480.265) (4.52)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 8,421,526,912 8,410,000,342 11,526,570 0.14
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,350,000,000 1,350,000,000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 290,525,529,642 463,796,655,280 (173,271,125,638) (37.36)

Nhận xét:
Tài sản ngắn hạn:

-Mức giảm của tài sản ngắn hạn=
230,314,069,541-381,217,627,893=(150,903,558,352) đồng

HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 22

-Tỷ lệ giảm của tài sản ngắn hạn =
[(150,903,558,352)/381,217,627,893]*100=(39.58%)
Tài sản ngắn hạn giảm 39.58% nguyên nhân chủ yếu là do giảm hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác:
-Mức giảm của hàng tồn kho =
149,279,509,842-278,017,139,453=(128,737,629,611) đồng
-Tỷ lệ giảm của hàng tồn kho=
[(128,737,629,611)/278,017,139,453]*100=(46.31%)
-Mức giảm của tài sản ngắn hạn khác =
7,643,933,419-21,699,897,287=(14,055,963,868) đồng
-Tỷ lệ giảm của tài sản ngắn hạn khác=
[(14,055,963,868)/21,699,897,287]*100=(64.77%)
Các khoản phải thu ngắn hạn cũng giảm nhẹ như sau :
-Mức giảm của các khoản phải thu ngắn hạn =
70,410,897,212-78,821,960,357=(8,411,063,145) đồng

-Tỷ lệ giảm của các khoản phải thu ngắn hạn =
[(8,411,063,145)/78,821,960,357]*100= (10.67%)
Đi sâu vào phân tích các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy

Bảng 3.2: Phân tích biến động theo thời gian khoản mục các khoản phải thu
ngắn hạn của bảng cân đối kế toán.
Đơn vị tính: đồng.
NỘI DUNG
Số cuối năm

(31/12/10)
Số đầu năm

(31/12/09) Mức tăng

(giảm)

Tỷ lệ
phần
trăm
tăng
(giảm)
%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 70,410,897,212 78,821,960,357 (8,411,063,145) (10.67)
1. Phải thu của khách hàng 19,651,020,586 12,771,881,227 6,879,139,359 53.86
2. Trả trước cho người bán 37,010,438,828 66,822,854,467 (29,812,415,639) (44.61)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 15,945,645,068 15,945,645,068 100.00
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng 0
5. Các khoản phải thu khác 2,014,914,085 3,438,346,018 (1,423,431,933) (41.40)

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi (*) (4.211.121.355) (4.211.121.355) 0

HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 23

Theo kết quả được tính trên bảng phân tích các khoản phải thu ngắn hạn giảm do trả
trước cho người bán và các khoản phải thu khác giảm . Nhưng khoản mục phải thu
khách hàng lại tăng 53.86%.Khoản mục này tăng có thể do nguyên nhân tích cực là
do Công ty sử dụng phương thức trả chậm để doanh thu năm 2011 tăng mạnh so với
năm 2010.
Tuy nhiên khoản mục phải thu khách hàng tăng cũng có thể đánh giá không tốt vì bị
chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của Công ty không tốt, Công ty cần tìm biện
pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn.

Tài sản dài hạn:

Mức giảm của tài sản dài hạn =
60,211,460,101-82,579,027,387=(22,367,567,286) đồng
Tỷ lệ giảm của tài sản dài hạn =
[(22,367,567,286) / 82,579,027,387]*100=(27.09%)

Tài sản dài hạn giảm do khoản mục các khoản phải thu dài hạn năm 2011 giảm
100% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã rút toàn bộ vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc.

Tài sản cố định giảm nhẹ so với năm 2010.
Mức giảm của tài sản cố định =

58,861,460,101-61,479,573,145=(2,618,113,044) đồng
Tỷ lệ giảm của tài sản cố định=
[(2,618,113,044)/ 61,479,573,145]*100=4.26%
Trong đó:
Mức giảm của tài sản cố định hữu hình =
50,439,933,189-53,069,572,803=(2,629,639,614) đồng
Tỷ lệ giảm của tài sản cố định hữu hình =
[(2,629,639,614) / 53,069,572,803]*100=(4.96%)
Để hiểu rõ về mức giảm của tài sản cố định hữu hình , Công ty cần phân tích thêm
biến động giảm của nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Mức giảm về nguyên giá của tài sản cố định hữu hình=
HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 24

121,380,132,186-120,939,291,535=(440,840,651) đồng
Tỷ lệ giảm về nguyên giá của tài sản cố định hữu hình=
[(440,840,651) / 120,939,291,535]*100=(0.36%)
Trong kỳ Công ty đã bán 1 tài sản cố định hữu hình 440,840,651 đồng tương ứng
với 0.36% nguyên giá tài sản cố định có lúc đầu kỳ.

Nhận xét chung:
Các khoản mục của tài sản năm 2011 đều giảm so với năm 2010.
Có thể thấy Công ty giảm hàng tồn kho, giảm tài sản cố định nhưng khoản phải thu
khách hàng lại tăng mạnh. Cho thấy công ty đang muốn đẩy mạnh tăng doanh thu.
Đây là một biện pháp tốt, tuy nhiên công ty cần phải xem xét điểu chỉnh khoản phải
thu khách hàng một cách hợp lý.
2.2.1.2 Phân tích kêt cấu và biến động kết cấu


Bảng 3.3: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tóm tắt khoản mục tài sản bảng cân
đối kế toán.
Đơn vị tính: đồng.
NỘI DUNG Số cuối năm Số đầu năm
Quan hệ kết cấu (%)
2011 2010
Biến
động
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 230,314,069,541 381,217,627,893 79.2750 82.19 (2.92)
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 1.0256 0.58 0.45
1. Tiền 2,979,729,068 2,678,630,796 1.0256 0.58 0.45
2. Các khoản tương đương tiền
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 70,410,897,212 78,821,960,357 24.2357 16.99 7.24
IV. Hàng tồn kho 149,279,509,842 278,017,139,453 51.3826 59.94 (8.56)
V. Tài sản ngắn hạn khác 7,643,933,419 21,699,897,287 2.6311 4.68 (2.05)
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 60,211,460,101 82,579,027,387 20.7250 17.81 2.92
I. Các khoản phải thu dài hạn 19,749,454,242 0.0000 4.26 (4.26)
II. Tài sản cố định 58,861,460,101 61,479,573,145 20.2603 13.26 7.00
1. Tài sản cố định hữu hình 50,439,933,189 53,069,572,803 17.3616 11.44 5.92
- Nguyên giá 121,380,132,186 120,939,291,535 41.7795 26.08 15.70
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (70,940,198,997) (67,869,718,732) (24.4179) (14.63) (9.78)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 8,421,526,912 8,410,000,342 2.8987 1.81 1.09
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 1,350,000,000 1,350,000,000 0.4647 0.29 0.17
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 +
200) 290,525,529,642 463,796,655,280 100.0000

100.00





HUTECH
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD:Th.s. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

SVTH:HÀ THỊ LAM 25


2.2.1.2.1
Phân tích về kết cấu của năm 2010,2011:
Năm 2010
-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn / tổng tài sản =
(381,217,627,893 / 463,796,655,280)*100=82.19%
-Tỷ lệ tài sản dài hạn / tổng tài sản=
(82,579,027,387 / 463,796,655,280)*100=17.81 %
-Tỷ lệ tiền / tổng tài sản=
(2,678,630,796 / 463,796,655,280)*100=0.58 %
-Tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn / tổng tài sản=
(78,821,960,357 / 463,796,655,280)*100=16.99 %
-Tỷ lệ hàng tồn kho/tổng tài sản=
(278,017,139,453 / 463,796,655,280)*100=59.94 %
-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn khác/ tổng tài sản=
(21,699,897,287 / 463,796,655,280)*100= 4.68 %
-Tỷ lệ các khoản phải thu dài hạn/ tổng tài sản=
(19,749,454,242 / 463,796,655,280)*100=4.26 %
-Tỷ lệ tài sản cố định / tổng tài sản=
(61,479,573,145 / 463,796,655,280)*100=13.26 %
-Tỷ lệ các khoản đầu tư tài chính dài hạn/tổng tài sản=

(1,350,000,000 / 463,796,655,280)*100=0.29 %
Năm 2011
-Tỷ lệ tài sản ngắn hạn / tổng tài sản =
(230,314,069,541 / 290,525,529,642)*100=79.2750 %
-Tỷ lệ tài sản dài hạn / tổng tài sản=
(60,211,460,101 / 290,525,529,642)*100=20.7250 %
-Tỷ lệ tiền / tổng tài sản=
(2,979,729,068 / 290,525,529,642)*100=1.0256 %
-Tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn / tổng tài sản=
(70,410,897,212 / 290,525,529,642)*100=24.2357 %


×