Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.22 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập - 1 -
Mục lục
Lời mở đầu
4
Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ
1.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ
ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
7
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
9
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
12
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
16
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán
17
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán
17
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán
18
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính
19
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
20
1.2.1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại Công ty
20
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
21
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
21
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
28
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
35
1.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
41
1.2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
44
1.2.3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
44
1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm
45
Phần 2 : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
47
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
47
2.2. Một số nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
47
2.3. Đánh giá hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
48
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A

Chuyên đề thực tập - 2 -
Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
2.3.1. Những u điểm
48
2.3.2. Những tồn tại
50
2.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
51
Kết luận
54
Danh mục tài liệu tham khảo
55
Danh mục các từ viết tắt
Từ viết tắt Từ gốc
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 3 -
BHXH
BHYT
CCDC
CPSXC
SXKD
KPCĐ
NVL
SP
SPS
TH
TK
TSCĐ
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất chung
Sản xuất Kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Sản phẩm
Số phát sinh
Tổng hợp
Tài khoản
Tài sản cố định
N Lời mở đầu
hững năm qua, cùng với xu thế phát triển kinh tế của thế giới và khu vực, kinh tế Việt
Nam đã có những bớc chuyển biến vợt bậc, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Song song với nó là sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế và sự hoàn thiện
không ngừng của hệ thống kế toán - tài chính. Điều đó cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp nhiều khó khăn thách thức phải giải quyết. Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 4 -
là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính nên không
chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trởng kinh tế mà
còn phải quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Điều đó đòi hỏi Công ty phải
không ngừng hoàn thiện công tác quản lý doanh nghiệp của mình, trong đó chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng mà Công ty luôn quan tâm.
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là động lực chính của Công ty. Các
nhà quản trị muốn đa ra đợc quyết định đúng đắn về việc nâng cao hiệu quả sử dụng
chi phí hay để đièu chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì các thông tin kế toán đa
ra phải thật sát thực. Điều đó đòi hỏi công việc hạch toán chi phí cần phải chính xác,
giá thành sản phẩm cần đợc tính đúng và tính đủ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm ba nội dung chính sau:
Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân là một phân xởng tiểu ngũ kim của Nhà máy Cơ khí Gia Lâm - Hà
Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ (Tên gọi đầu tiên của Công ty
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 5 -
Cơ khí xây dựng Đại Mỗ) đợc thành lập theo quyết định 766/NKT của Bộ trởng Bộ
kiến trúc. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đầu là sản xuất các loại sản phẩm nh: Ke, khoá, bản
lề, Clemon, Tê Cút, phụ tùng nớc...
Năm 1975, Công ty đợc đổi tên thành Nhà máy Cơ khí xây dựng Đại Mỗ trực
thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng - Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là
nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng, điện nớc theo đơn
đặt hàng. Ngoài ra còn đợc Bộ Xây dựng và Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng
giao cho sản xuất một số phụ tùng phục vụ cho các nhà máy xi măng lớn nh: Hoàng
Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn.
Ngày 10/04/1996, Bộ trởng Bộ Xây dựng có Quyết định số: 405/BXD - TCLĐ
về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nớc. Nhà máy Cơ khí xây dựng Đại Mỗ chính thức
đợc đổi tên thành Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Tổng Công ty Cơ khí
xây dựng (COMA), có tên giao dịch Quốc tế là: Daimo Construction Machinery
Company và tên viết tắt là COMA 6.

Trong những năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn chú trọng tới việc đầu
t máy móc hiện đại, đa dạng chủng loại để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng
thời kỳ và đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Công ty cũng thờng xuyên tăng cờng
công tác đào tạo để nâng cao trình độ quản lý về chuyên môn, kỹ thuật của đội ngũ
cán bộ cũng nh nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân. Vì vậy Công ty luôn hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Thực hiện đờng lối kinh tế mở của Đảng và nhà nớc, Công ty đã mở rộng lĩnh
vực sản xuất, ngành nghề kinh doanh. Công ty đã tham gia chế tạo, lắp đặt, xây dựng
các công trình công nghiệp, dân dụng phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân nh:
Chỉ đạo và thi công lắp đặt toàn bộ dây chuyền Nhà máy Xi măng Tuyên Quang; Hệ
thống con lăn băng tải, xi lô, kết cấu thép phi tiêu chuẩn của các Nhà máy Xi măng
Hoàng Thạch, Xi măng Bỉm Sơn, Xi măng Bút Sơn, Xi măng Sơn La... Gia công và
lắp đặt hệ thống cột điện cho đờng dây 500 KV Bắc Nam, đờng dây 110 KV Ninh
Bình - Bút Sơn, Cột vợt 110 KV Chí Linh - Nam Sách ... các cột truyền hình Lào Cai,
cột truyền hình Móng Cái, cột truyền hình Hng Yên; Hệ thống băng tải - giá đỡ kính
cho Liên doanh kính nổi Việt Nhật (VFG), các hạng mục kết cấu thép cho Nhà máy
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 6 -
Nhiệt điện Phả Lại 2, nhà thép tiền chế (Zamil Steel), Công trình Canon khu Công
nghiệp Bắc Thăng Long do Nhà thầu OBAYSHI đặt hàng, chế tạo dầm cầu trục và kết
cấu nhà khung cho Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng - Hải Phòng. Công ty đã chế tạo
hàng loạt sản phẩm kết cấu thép phục vụ ngành cầu đờng nh: Các loại dầm thép chủ
cho cầu Đông Thợng, cầu Kim Sơn - Hà Tây; Các loại Côppha đổ dầm chữ I, Y, T
cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam (VINACONEX) làm tuyến đ-
ờng Hồ Chí Minh, cầu Quý Cao; Côppha trụ cầu cho cầu Phả Lại của nhà thầu Trung
Quốc, bên cạnh đó Công ty đã chế tạo quả cầu giàn không gian và lắp đặt giàn không
gian khu du lịch đảo Tuần Châu Quảng Ninh; thực hiện gia công và lắp đặt hệ
thống hút lọc bụi cho dây chuyền sản xuất phụ kiện sứ vệ sinh (van, vòi sen) của
Công ty Thiết bị vệ sinh Việt ý (SANFI), hệ thống hút bụi của Nhà máy Liên
doanh đá vôi Yên Bái PanPu, hệ thống hút bụi Công ty Gạch men Thăng Long,

chế tạo và xuất khẩu lọc bụi cho Nhà máy Nhiệt điện CAN - Thổ Nhĩ Kỳ, thực hiện
mạ nhúng kẽm nóng các kết cấu thép. Thi công xây dựng nhiều công trình đảm bảo
chất lợng, kỹ và mỹ thuật nh: Trung tâm giới thiệu sản phẩm - Công ty Cơ khí và Xây
lắp số 7, nhà điều hành sản xuất Công ty điện lực Hà Nam, xởng chế tạo giàn không
gian - Tổng Công ty cơ khí xây dựng, nhà truyền thống huyện Thanh Trì, Nhà xởng
sản xuất cốp pha thép công suất 2.000 tấn/năm, nhà xởng mạ nhúng kẽm nóng công
suất 12.000 tấn/năm của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng, nhà xởng Công ty bao bì
xuất khẩu Bảo Tiến Các sản phẩm cũng nh công trình do Công ty tham gia sản
xuất, xây dựng đều đảm bảo các yêu cầu về chất lợng, kỹ mỹ thuật, tiến độ, đợc các
chủ đầu t và chuyên gia nớc ngoài đánh giá cao.
Để phát triển và tồn tại, Công ty luôn đặt mục tiêu chất lợng sản phẩm là điều
kiện tiên quyết giúp Công ty cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng trong nớc cũng
nh thị trờng quốc tế. Cho nên, cùng với Tổng công ty Cơ khí xây dựng và các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty, Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ đã và đang thực
hiện Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và đợc BVQI cấp
chứng nhận số 86653 ngày 14/8/2001, công nhận hệ thống quản lý chất lợng của
Công ty phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 7 -
Công ty luôn luôn chấp hành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, bình quân hàng
năm Công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nớc từ 0,8 đến 1,2 tỷ đồng. Đồng thời
Công ty cũng luôn quan tâm đến đời sống, đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ cũng nh các
chế độ của ngời lao động.x
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc thực hiện theo mô hình kết hợp (trực tuyến
chức năng). Với mô hình này, những quyết định quản lí do các phòng chức năng
nghiên cứu, đề xuất với thủ trởng. Khi đợc thủ trởng thông qua biến thành mệnh lệnh
đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo tuyến đã quy định.
Trách nhiệm quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý Công ty.
- Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc.

+ Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều hành mọi hoạt
động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn vị
bạn.
+ Một phó giám đốc phụ trách công tác sản xuất kỹ thuật, công nghệ, chỉ đạo
công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm.
- Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban và 40 ngời.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Là phòng chuyên môn giúp cho Ban giám đốc
trong các lĩnh vực.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.
Lập hồ sơ dự thầu các công trình.
Quản lý, bảo quản xuất nhập vật t, dụng cụ, phụ tùng, thành phẩm, bán thành
phẩm theo đúng chế độ quy định.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 8 -
+ Phòng Kỹ thuật: Là phòng chuyên môn kỹ thuật giúp Ban giám đốc trong các
lĩnh vực.
Tính toán thiết kế sản phẩm.
Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm, công trình trớc khi xuất xởng, bàn giao.
Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
+ Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Ban giám đốc trong các lĩnh
vực.
Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quý, năm.
Tham mu cho cấp trên các vấn đề về tài chính nh tạo vốn, quản lý vốn.
Ghi chép, tổng hợp, kế toán sổ sách, tính toán chi phí, thu nhập, lỗ lãi.
Lập các báo cáo tài chính

+ Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng chuyên giúp cho Ban giám đốc trong
các lĩnh vực:
Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lơng.
Lập kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng lao động.
Quản lý hành chính, bảo vệ, y tế, nhà ăn ca, nhà trẻ, nhà ở tập thể
- Khối sản xuất gồm: 200 công nhân trực tiếp sản xuất, 4 quản đốc phân xởng
và 4 phân xởng sản xuất.
Phân xởng cơ khí - Rèn dập
Phân xởng lắp ráp.
Phân xởng sơn mạ
Phân xởng kết cấu thép.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Giám đốc
Phụ trách chung
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập - 9 -
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Trớc đây Công ty chỉ sản xuất hàng tiểu ngũ kim nh ke, khoá, bản lề
Hiện nay để phù hợp với nhu cầu thị trờng Công ty đã sản xuất nhiều mặt hàng
mới phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, bao gồm:
- Sản xuất phụ kiện ngành nớc: Rắc ke, đồng hồ đo nớc.
- Sản xuất phụ tùng xây dựng: Cột chống, giàn giáo, cốp pha.
- Sản xuất phụ tùng xi măng: Cấp liệu cánh quạt.
- Ngoài ra Công ty còn mạ nhúng kẽm nóng, sơn tĩnh điện các sản phẩm của
mình làm ra.

Với nhiều dây truyền sản xuất hiện đại, hiện nay để chủ động sản xuất Công ty
còn mạnh dạn đầu t xây dựng một hệ thống một hệ thống bể mạ nhũng kẽm với tổng
số vốn là 1,4 tỷ đồng. Ngoài ra Công ty còn thực hiện liên kết với các cơ sở nghiên
cứu khoa học kỹ thuật nh Viện công nghệ hoá học, Viện cơ giới hoá để đ a tiến bộ
khoa học vào sản xuất.
Trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty bị cạnh tranh mạnh trên thị tr-
ờng bởi các sản phẩm của các công ty sản xuất ở trong nớc, và đặc biệt là sự cạnh
tranh của các sản phẩm nhập ngoại với mẫu mã đẹp, giá bán thấp. Đây là một khó
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Phòng Kế hoạch
kinh doanh
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phân xởng cơ
khí, rèn dập
Phân xởng lắp
ráp
Phân xởng
kết cấu thép
Phân xởng
sơn mạ
Chuyên đề thực tập - 10 -
khăn lớn trong điều kiện hiện nay mà công ty phải vợt qua để tìm chỗ đứng cho mình
trên thị trờng.
Để có thể làm đợc điều đó thì hiện nay công ty đang tiến hành đầu t đổi mới
máy móc thiết bị và nhà xởng, nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã

và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, gần đây do ảnh hởng của cơn sốt sắt thép đã
đẩy giá nguyên vật liệu tăng cao, dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,
làm cho mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện
đợc trong giai đoạn hiện nay. Để có thể hạ giá thành của sản phẩm tại thời điểm này
thì công ty chỉ có một phơng pháp đó là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất các phụ kiện cho ngành xây dựng. Sản phẩm
chủ yếu của doanh nghiệp là: ke, khoá, bản lề, cột chống, giàn giáo, cốp pha, xà
điện
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 11 -
Nguyên vật liệu chính bao gồm: thép đặc các loại, thép góc các loại, thép U các
loại, thép I các loại, thép H các loại, tôn các loại, sơn các loại, các loại vòng bi,
Vật liệu phụ bao gồm: que hàn, bu lông, ê cu, đá mài, ô xy, khí ga,
Các sản phẩm đều phải trải qua các công đoạn: đột, dập, đúc, khoan ngoài ra
còn có thêm công đoạn mạ sản phẩm sau khi sản phẩm đã đợc hoàn thành ở các công
đoạn trên.
Để có thể vận hành máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp phải tổ
chức bộ máy sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị
hiện có. Đồng thời việc tổ chức sản xuất phải đảm bảo sự hỗ trợ lẫn nhau của các máy
móc thiết bị, có khả năng kiểm tra chéo chất lợng của mỗi chi tiết sản phẩm hoàn
thành. Hiện nay, công ty có hệ thống sản xuất đã hoạt động từ nhiều năm nay, và đã
phát huy tốt năng lực sản xuất của hệ thống thiết bị.
Sơ đồ1.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Phân xưởng cơ khí rèn,
đột, dập
Phân xưởng kết cấu thép
Khu máy mới
Kho bán thành phẩm

Phân xưởng sơn mạ
Kho thành phẩm
Kho NVL
Bán thành
phẩm mua
ngoài
Phân xưởng lắp máy
Chuyên đề thực tập - 12 -
* Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ dới hai hình thức: tiêu thụ trực tiếp
tại Công ty thông qua các đơn đặt hàng của khách hàng hoặc qua các đại lý ở Hà Nội
và các tỉnh lân cận. Trong đó, hình thức tiêu thụ trực tiếp tại Công ty là chủ yếu.Với
hình thức tiêu thụ qua các đại lý, Công ty chỉ có đại lý hởng chênh lệch giá chứ
không xây dựng hệ thống đại lý hởng hoa hồng. Điều này giúp cho doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn, nhng việc mở rộng thị trờng tiêu thụ gặp khó khăn.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty gồm có 6 ngời, làm việc theo nguyên tắc tập trung,
Công ty có các phần hành kế toán sau:
- Kế toán TSCĐ.
- Kế toán nguyên vật liệu và thanh toán với ngời bán.
- Kế toán lơng các khoản trích lơng và tình hình thanh toán với ngời lao động.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán thuế.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán thành phẩm
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán với ngời mua.
- Lập báo cáo kế toán cuối kì.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 13 -
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ

Kế toán trởng - kế toán giá thành: Có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ các
hoạt động nghiệp vụ tài chính, kế toán trong Công ty. Trách nhiệm và quyền
hạn của kế toán trởng nh sau:
-Ký duyệt séc, uỷ nhiệm chi chuyển tiền các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục
phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty.
-Ký phiếu thu, chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động SXKD và việc thanh toán mua,
bán với khách hàng.
-Ký báo cáo quyết toán quý, năm đã đợc Giám đốc ký duyệt.
-Tham mu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán.
-Lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh theo đúng chế độ tài chính.
-- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí, đối tợng tính giá thành, số lợng chủng
loại mặt hàng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí chính xác.
-Giám sát chặt chẽ các dự toán chi phí, tình hình thực hiện các dự toán chi phí.
-Lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Trưởng phòng
Kế toán trưởng
Kế toán giá thành
Thủ
quỹ
Phó phòng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền mặt,
TGNH,
TSCĐ,
tiền lư
ơng

Kế toán
công
trình thi
công xây
dựng
Kế toán
NVL,
CCDC,
tạm ứng
và theo
dõi công
nợ
Chuyên đề thực tập - 14 -
-Điều hành và quản lý mọi công việc cũng nh toàn bộ nhân viên trong phòng.
Phó phòng - Kế toán tổng hợp: Tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo tài chính theo
đúng chế độ tài chính của Nhà nớc. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của kế toán
tổng hợp nh sau:
-Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành kế toán trong kỳ hạch toán. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu mà mình cung cấp.
-Lập các báo cáo tài chính định kì cũng nh đột xuất gửi các cơ quan chức năng theo
đúng quy định. Đáp ứng kịp thời các báo cáo về tài chính khi Trởng phòng, Ban giám
đốc yêu cầu.
-Giúp Trởng phòng trong việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, thay
mặt Trởng phòng giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của phòng khi Tr-
ởng phòng vắng mặt.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TSCĐ, lơng có chức năng nhiệm vụ sau:
-Theo dõi thờng xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các thủ
tục thu chi nh viết phiếu thu, phiếu chi sau khi có chứng từ hợp lệ, thờng xuyên đối
chiếu số d với thủ quỹ.
-Mở sổ theo dõi, giám sát thờng xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền gửi, tiến

hành theo dõi các thủ tục thu chi bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng sau khi
có các chứng từ hợp lệ, sổ theo dõi phải đợc cập nhật hàng ngày, thờng xuyên đối
chiếu số d với ngân hàng.
-Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các tiêu chí
quy định của Luật kế toán. Có nhiệm vụ lập sổ, thẻ TSCĐ hiện có tại công ty. Lu giữ
và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo
dõi chi tiết TSCĐ. Báo cáo tình hình biến động TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ
một cách chính xác đầy đủ, trung thực kịp thời cho trởng phòng. Trích khấu hao từng
quý dầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ.
-Hàng tháng căn cứ vào báo cáo chi phí của các đội, các xí nghiệp về các khoản chi
phí nhân công, các bảng chấm công, bảng giao khoán kế toán phải tính đúng, đủ số
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 15 -
tiền lơng, tiền thởng, BHXH phải trả cho CBCNV hàng tháng. Tính đúng, đủ chính
xác số tiền BHXH, KPCĐ phải thu từ lơng của CBCNV theo đúng chế độ quy định
của Nhà nớc. Phân bổ đầy đủ, chính xác tiền lơng và các khoản trích nộp vào chi phí
sản xuất của từng kì hạch toán.
Kế toán nguyên vật liệu, CCDC, công nợ và tạm ứng:
-Theo dõi, giám sát hoạt động xuất nhập tồn vật t, nguyên liệu. Tính đúng đủ mọi
chi phí mua nguyên vật liệu, CCDC để xác định đúng giá mua nguyên vật liệu,
CCDC. Phải thờng xuyên đối chiếu số tồn sổ sách với số tồn thực tế. Chấp hành tốt
nguyên tắc hạch toán kế toán VL CCDC, phản ánh chính xác kịp thời số lợng giá trị
VL, CCDC xuất- nhập- tồn kho.
-Kiểm tra, theo dõi và thanh toán các chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán có
phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng
quy định của Công ty và Luật kế toán. Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ đến từng khách
hàng, nhà cung cấp hay ngời tạm ứng, số d công nợ phải đợc xác định theo từng thời
điểm, thời gian cụ thể. Đôn đốc khách hàng ngời tạm ứng trả ngay các khoản phải
thu, tạm ứng khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ, không để phát sinh các khoản nợ khó đòi,
kết hợp với các bộ phận kế toán khác để tiến hành các thủ tục thanh toán các khoản

phải trả.
Kế toán công trình thi công xây dựng:
-Hạch toán kế toán xây dựng cơ bản trong nội bộ công ty và các công trình thi công
lắp đặt.
-Theo dõi phản ánh chính xác giá trị các khoản thiệt hại trong thi công lắp đặt.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về chi thu tiền mặt theo chứng từ thu, chi khi đã có
đầy đủ thủ tục hợp lý, có đủ chữ ký của Kế toán trởng, Giám đốc Vào sổ
quỹ và tính số d tồn quỹ tiền mặt hàng ngày, báo cáo tồn quỹ hàng ngày và
nộp vào ngân hàng. Hàng tháng thủ quỹ phải báo cáo Giám đốc và Kế toán tr-
ởng biết số tiền thu vào, số tiền chi ra và số còn ở quỹ. Cuối tháng kiểm quỹ,
đối chiếu số d với kế toán theo dõi tiền mặt, đối chiếu số tồn thực tế với tồn
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 16 -
quỹ sổ sách. Thủ quỹ phải giữ gìn sổ sách chu đáo, tất cả các chứng từ thu chi
sau đó vào sổ quỹ xong phải giao ngay sang bộ phận kế toán chậm nhất là tra
ngày hôm sau.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty nhất quán với tổ chức bộ máy chung của
toàn Công ty. Do đặc điểm nh vậy, đã giúp phát huy tối đa chức năng của cả hai bộ
máy tạo nên sự thống nhất trong toàn Công ty.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí xây dựng
Đại Mỗ nh sau:
-Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế toán là tiền Việt Nam (VNĐ).
-Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty đợc xác định theo từng quý. Cuối mỗi
quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo quy định.
-Năm kế toán: Đợc xác định theo năm dơng lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12.
-Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty sử dụng phơng pháp sổ số d
để hạch toán chi tiết NVL và thành phẩm tồn kho.
-Phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Công ty sử dụng phơng pháp kê

khai thờng xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
-Phơng pháp tính giá nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Tính theo
giá thực tế.
-Phơng pháp xác định giá trị NVL xuất kho: Công ty xác định giá trị NVL xuất kho
theo phơng pháp giá thực tế đích danh.
-Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo
phơng pháp sản lợng ớc tính tơng đơng.
-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp giản đơn.
-Giá trị sản phẩm xuất kho đợc tính theo giá thực tế đích danh.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 17 -
-Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phơng khấu hao đều theo thời
gian.
-Phơng pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm Công ty
dùng các loại chứng từ sau:
-Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
-Chứng từ phản ánh chi phí vật t: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng
kê hoá đơn chứng từ mua vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
-Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi
tiền mặt.
-Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
Ngoài những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính quy định, Công ty còn sử
dụng những chứng từ với tính chất là chứng từ luân chuyển nội bộ. Để kiểm kê vật
liệu tồn, thành phẩm và bán thành phẩm Công ty sử dụng Biên bản kiểm kê, để báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính cho ban Giám đốc Công ty sử dụng
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính

1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Nhìn chung hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty áp dụng là theo đúng Quyết
định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính - đã sửa đổi
bổ sung. Ngày 01/01/2003 vận dụng 4 chuẩn mực kế toán mới, doanh nghiệp đã
không sử dụng các tài khoản nh 721, 821 và đã bổ sung thêm các TK mới nh 635,
515, và doanh nghiệp đã thay đổi nội dung hạch toán của một số tài khoản nh : tài
khoản 711, 811. Hớng chi tiết tài khoản của Công ty là chi tiết theo nơi phát sinh chi
phí ví dụ nh: TK 6211- Công ty, TK 6212 - phân xởng cơ khí rèn rập, TK6213 -
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 18 -
phân xởng kết cấu thép, TK 6214 - phân xởng lắp máy, TK 6215 - phân xởng sơn
mạ.
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán
Công tác hạch toán kế toán tại công cơ khí xây dựng Đại Mỗ đợc áp dụng theo
chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ trởng Bộ Tài chính quy định và thông t
số 10 TC/ CĐKT- BTC ngày 20

tháng 3 năm 1997. Để đảm bảo tuân thủ đúng quy
định của Nhà nớc và phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cơ
khí xây dựng Đại Mỗ đã thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký
chung. Công ty sử dụng hai loại sổ là sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Trong giới hạn của đề tàI, em xin nêu các loại sổ kế toán mà kế toán phần hành
chi phí sử dụng là:
+ Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản: TK 621,
TK622, TK627, TK154.
+ Sổ chi tiết (SCT) bao gồm: Sổ chi tiết vật t, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở
cho từng phân xởng.
+ Ngoài ra còn có: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ- dụng cụ, Bảng thanh
toán lơng, Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ

Để thực hiện công tác kế toán tại Công ty, phòng kế toán đợc trang bị 4 máy
tính tuy nhiên sự trợ giúp của máy vi tính chỉ dừng lại ở khâu hạch toán tổng hợp, còn
khâu hạch toán chi tiết vẫn đợc thực hiện thủ công. Các thao tác ghi sổ từ các chứng
từ lên sổ chi tiết đều do kế toán phụ trách phần hành trực tiếp thực hiện. Sau đó thông
qua kế toán máy các số liệu đợc tổng hợp theo từng phần hành, cuối cùng máy tính sẽ
cung cấp các báo cáo mà kế toán viên cần.
Quy trình ghi sổ nh sau: Từ các chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ, kế
toán tiến hành ghi các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó lấy số liệu từ
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 19 -
Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154. Đồng thời với
việc ghi vào Sổ nhật ký chung, kế toán cũng tiến hành ghi vào Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh của từng phân xởng. Cuối quý tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ cái và sổ
chi phí sản xuất kinh doanh để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh và lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty cơ khí xây
dựng Đại Mỗ đợc khái quát qua sơ đồ sau:
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo tài chính. Các báo cáo
tài chính của Công ty đợc lập theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
:Ghi báo cáo hàng ngày
:Cuối tháng ghi
:Đối chiếu
Ghi chú
Chứng từ gốc về chi phí và
các bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621,622,
627,154

Bảng cân đối SPS
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Bảng TH chi tiết chi phí
SXKD
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ
Chuyên đề thực tập - 20 -
Hiện nay Công ty đang sử dụng bốn loại báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế
toán (Mẫu B01-DNN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DNN), báo
cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DNN), Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09-
DNN). Ngoài bốn báo cáo tài chính trên Công ty còn lập phụ biểu là Tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc để gửi cho cơ quan thuế. Các Báo cáo tài
chính này đều đợc lập theo quý, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập báo cáo tài
chính.
Cơ sở để lập báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán: kế toán tổng hợp lập bảng cân đối kế toán dựa trên cơ sở
là số liệu của các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và bảng cân đối kế toán cuối
năm trớc, quý trớc.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp căn cứ
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trớc, và sổ kế toán trong kỳ (
do các kế toán viên chuyển lên ) dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và
tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ, tài khoản 333 Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nớc do kế toán thuế cung cấp để lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cho quý đó.
-Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Báo cáo này đợc lập căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và các tài liệu khác nh: sổ cái, các sổ kế toán
chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, chi trết hoàn nhập dự phòng hoặc các tài liệu chi
tiết về mua bán tài sản cố định, trả lãi vay
-Thuyết minh báo cáo tài chính: Để lập thuyết minh báo cáo tài chính, cuối mỗi

quý kế toán tổng hợp căn cứ vào các sổ kế toán quý báo cáo, bảng cân đối kế toán
quý báo cáo, báo cáo kết quả hoạt động kế toán quý báo cáo, thuyết minh báo cáo
quý năm trớc để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra, còn có các báo cáo quản trị khác, nhng các báo cáo quản trị không đ-
ợc lập theo định kỳ mà nó chỉ đợc lập khi có yêu cầu của nhà quản trị. Một số báo cáo
quản trị mà Công ty thờng lập là Báo cáo chi phí, Báo cáo chi phí bán hàng so sánh
với doanh thu, lợi nhuận, Báo cáo chi phí tiền lơng
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 21 -
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty
1.2.1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Hiện nay, phần lớn các sản phẩm của Công ty đều trải qua bốn công đoạn ở bốn
phân xởng khác nhau của Công ty. Để phù hợp với đặc điểm đó, đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất của Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ là phân xởng sản xuất và ph-
ơng pháp tập hợp chi phí của Công ty cũng tập hợp theo phân xởng sản xuất, sau đó
mới phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm trong cùng một phân xởng.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm của Công ty là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất. Công việc tính giá thành đợc tính vào cuối quý theo phơng pháp giản
đơn.
Hàng tồn kho của Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ đợc hạch toán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên nên chi phí sản xuất của Công ty cũng đợc hạch toán theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất các sản phẩm của Công ty bao gồm nguyên
vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Trong đó:
Nguyên vật liệu chính bao gồm: thép đặc các loại, thép hình các loại (U, I, H),
tôn các loại, sơn các loại, các loại vòng bi,

Nguyên vật liệu phụ bao gồm: que hàn, bu lông, ê cu, đá mài, ô xy, khí ga,
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết nh sau:
TK 6211- chi phí nguyên vật liệu chính
TK 6212- chi phí nguyên vật liệu phụ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhân viên phân xởng viết giấy đề nghị lĩnh vật t
cho phân xởng sản xuất. Sau khi xem xét tính hợp lí của số lợng và chủng loại vật t
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập - 22 -
của giấy đề nghị lĩnh vật t, phòng kế hoạch- kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu
xuất kho đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại phòng kế hoạch- kinh doanh.
Liên 2: Lu tại kho.
Liên 3: Chuyển sang phòng kế toán
Nhận đợc liên 2 của phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lợng vào cột thực xuất, ngày
tháng năm và kí nhận cùng với ngời lĩnh vậ t. Liên 3 của phiếu xuất kho sau khi
chuyển sang phòng kế toán sẽ đợc kế toán nguyên vật liệu định khoản, ghi đơn giá và
thành tiền trên phiếu xuất kho, sau đó kế toán sẽ tiến hành ghi vào Sổ nhật ký chung
và Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh ứng với phân xởng có tên trên phiếu xuất
kho. Do Công ty dùng giá thực tế để tính giá xuất nguyên vật liệu nên kế toán có thể
ghi ngay đợc đơn giá và thành tiền trên phiếu xuất kho. Tất cả các hoạt động ghi chép
này đều đợc thực hiện hàng ngày ngay khi có chứng từ chuyển đến. Sau đây em xin
đơn cử phiếu xuất kho số 045:
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Số
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật t (sản phẩm,
HH)
Mã số Đơn

vị
tính
Số lợng
Yêu cầu Thực
xuất
Đơn giá Thành
tiền
A B
C D 1 2 3 4
1
2
Thép 12
Thép 10
Cộng
L01
L04
Kg
Kg
100
120
100
120
6.870
5.850
687.000
585.000
1.272.000
Đơn vị: Công ty
Cơ khí XD Đại Mỗ
Phiếu xuất kho

Ngày 29 tháng 9 năm2003
Số: 045
Nợ: 6211
Có: 15211
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 1141 TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Họ tên ngời nhân hàng: Anh Thắng địa chỉ,( bộ phận): PX kết cấu thép
Lí do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
Cộng thành tiền (bằng chữ):
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Xuất, ngày 30 tháng 9 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Thủ kho
Biểu 1.1: Phiếu xuất kho
Cộng thành tiền (bằng chữ):
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chuyên đề thực tập - 23 -
Để theo dõi nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ một cách cụ thể và để
phục vụ yêu cầu quản lý vật liệu, Công ty đã mở Sổ chi tiết vật t vừa theo dõi về mặt
số lợng vừa theo dõi về mặt giá trị của vật t nhập, xuất, tồn kho. Mỗi khi có nghiệp vụ
về xuất hay nhập một vật t nào đó, thì đồng thời với việc phản ánh vào Sổ nhật ký
chung kế toán vật t cũng phản ánh vào Sổ chi tiết vật t.
Ví dụ nh để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu thép L kế
toán Công ty theo dõi trên sổ chi tiết vật t nh sau:
sp
Ngày Diễn giải
Đơn
giá

Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
023

042
045

30/07/2003

05/09/2003
29/09/2003

Nam PX KCT

Thảo PX KCT
Thắng PX KCT

6870

6870
6870

302


2.038.500



115

100


790.050
687.000

415

212
112

2.851.050

1.456.440
769.440

Tổng cộng 43.615 299.635.050 47.512 326.407.440 2.165 14.873.550
Biểu 1.2: Sổ chi tiết vật t
Cuối quý, từ số tổng cộng trên các Phiếu xuất vật t, kế toán vật t sẽ lập Bảng kê
chi tiết xuất vật t. Sổ này không chi tiết theo danh điểm vật t mà chi tiết theo nguyên
vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ (mỗi phiếu xuất kho hoặc là xuất nguyên vật
liệu chính hoặc là xuất nguyên vật liệu phụ). Mục đích của Bảng kê chi tiết xuất vật t
là theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu chính hay xuất nguyên vật liệu phụ cho sản
xuất theo các phiếu xuất kho vật t. Do chi phí sản xuất của Công ty đợc tập hợp riêng
cho từng phân xởng nên chứng từ xuất vật t cũng đợc tách riêng cho từng phân xởng,
nhng Bảng kê chi tiết xuất vật t không phân chia thành các sổ theo các phân xởng mà
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Sổ chi tiết vật t
Tên vật t
Đơn vị tính

Tài khoản
:
:
:
Thép 12
kg
1521
Chuyên đề thực tập - 24 -
dùng chung, trong đó phần diễn giải đợc ghi rõ là xuất cho một phân xởng cụ thể.
Trình tự ghi Bảng kê chi tiết xuất vật t là ghi theo thời gian.
Số
TT
Chứng từ
Ngày Số CT
TKĐƯ Nội dung Số tiền
1
2

3
4
25/7/2003
27/8/2003

29/9/2003
30/9/2003
017
018

045
046

6211
6213

6213
6214
Chi phí NVL-Cty
Chi phí NVL-PX KCT

Chi phí NVL- PX KCT
Chi phí NVL- PX sơn mạ
486.550
2.125.335

1.272.000
4.556.000
Tổng cộng 6.565.720.000
Biểu 1.3: Bảng kê chi tiết xuất vật t
Có thể thấy trên bảng kê chi tiết xuất vật t tổng giá trị nguyên vật liệu chính xuất
dùng của hoá đơn số 045 là 1.272.000.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc nh phiếu xuất nguyên vật liệu, phiếu
tạm ứng, các chứng từ chi tiền mặt có liên quan đến việc phát sinh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp kế toán tổng hợp sẽ phản ánh vào Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 621 và
Sổ chi tiết tài khoản 621. Do đó, các nghiệp vụ về xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho
sản xuất nói trên cũng đợc kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung nh sau: Em xin
trích một phần sổ nhật ký chung liên quan đến việc xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho
sản xuất trong phạm vi quý III của Công ty. Trình tự ghi trên sổ nhật ký chung là theo
trình từ thời gian.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Công ty CKXD Đại Mỗ
Phòng tài chính kế toán

Bảng kê chi tiết xuất vật tư
Loại vật tư: Nguyên vật liệu chính
Từ ngày 01/07/2003 đến ngày 30/09/2003
Chuyên đề thực tập - 25 -
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8

29/09/2003
30/09/2003


045
046



29/09/2003
29/09/2003

Số trang trớc
chuyển sang

Xuất NVL cho
sản xuất-PX KCT
Xuất NVL cho
sản xuất-PX sơn
mạ


6213
1521
6214
1521

168.507.658

1.272.000
4.556.000

168.507.658

1.272.000
4.556.000


Tổng phát sinh
quý III
45.899.589.08
7
45.899.589.087
Ngày tháng năm 2003
Biểu 1.4:Sổ nhật ký chung
Sau khi đã phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, kế
toán tổng hợp lấy số liệu liên quan đến các tài khoản để ghi vào Sổ cái. Đối với chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lấy số liệu liên quan đến tài khoản 621 trên Sổ
nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản 621. Trình tự ghi trên Sổ cái cũng là theo
trình tự thời gian.
Đoàn Thị Thơm Kế toán 42A
Sổ nhật ký chung
Năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

×