Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

LUẬN VĂN KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN GIA CÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 118 trang )


KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN
GIA CÁT




Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


Giảng viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thị Mỹ Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ninh Hòa
MSSV: 0954030200 Lớp: 09DKKT3




TP. Hồ Chí Minh, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM


BM05/QT04/ĐT

Khoa: Kế toán – Tài chính – Ngân hàng

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài :


3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :





5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)





Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quảbáo cáo và

cácsố liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Tư vấn và
Kiểm toán Gia Cát, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.



Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2013

Nguyễn Thị Ninh Hòa












ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa

LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên, em xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Khoa Kế
toán-Tài chính-Ngân hàng, trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những nền tảng kiến thức về kế toán – kiểm toán
để em có được ngày hôm nay. Đặc biệt em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Cô

giáo - Thạc sĩ Ngô Thị Mỹ Thúy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Khoảng thời gian ba tháng thực tế tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán
Gia Cát là thời gian em cảm nhận được không khí làm việc sôi nổi trong một môi
trường năng động và chuyên nghiệp. Trong thời gian này, em đã được học tập rất
nhiều từ những anh chị Kiểm toán viên, những anh chị nhân viên tại văn phòng về
những kiến thức chuyên môn và nhiều bài học thực tế mà trên ghế nhà trường em
chưa được học, những kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập. Em xin gởi lời
cám ơn đến Ban giám đốc công ty, các anh chị trong luôn quan tâm, chỉ bảo, hướng
dẫn em.
Do thời gian thực tế không nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo
khó tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý
thầy cô, các anh chị và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn và gởi lời kính chúc sức khỏe đến
cô Mỹ Thúy, quý thầycô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng và quý anh
chị trong công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát!

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ninh Hòa

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp i SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



MỤC LỤC
MỤC LỤC i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii


DANH MỤC CÁC BẢNG iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ v

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN BCTC 4

1.1.Lý luận chung về kiểm toán BCTC 4

1.1.1.

Khái niệm kiểm toán BCTC 4

1.1.2.

Mục tiêu kiểm toán BCTC 5

1.1.3.

Những nguyên tắc chi phối trong quá trình kiểm toán BCTC 5

1.1.4.

Khái quát quy trình kiểm toán BCTC 5


1.1.5.

Quy trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) ban hành 6

1.2.Lý luận chung về kiểm toán TSCĐ và CPKH trong kiểm toán BCTC 17

1.2.1.

Khái quát về khoản mục TSCĐ và CPKH 17

1.2.2. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục 26
1.2.3.

Kiểm toán TSCĐ và CPKH 27

Chương 2.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM
TOÁN GIA CÁT VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ CPKH TSCĐ
TẠI CÔNG TY 45

2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát 45

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển công ty 45

2.1.2.


Tổ chức bộ máy quản lý công ty 47

2.1.3.

Lĩnh vực hoạt động 47

2.2.Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty 49

2.2.1.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 49


ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp ii SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



2.2.2.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán 53

2.2.3.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán 54

2.2.4. Một số quy định về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán TSCĐ
và CPKH nói riêng tại công ty 54

2.3.Quy trình kiểm toán TSCĐ và CPKH tại công ty 56


2.3.1.

Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán 57

2.3.2.

Thực hiện kiểm toán 60

2.3.3.

Hoàn thành kiểm toán 83

Chương 3.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 84

3.1.Nhận xét chung về công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát 84

3.1.1.

Ưu điểm 84

3.1.2.

Hạn chế 85

3.2.Nhận xét chung về quy trình kiểm toán TSCĐ và CPKH tại công ty 86

3.2.1.


Ưu điểm 86

3.2.2.

Hạn chế 86

3.3.Kiến nghị 88

3.3.1.

Kiến nghị chung đối với công ty 89

3.3.2.

Kiến nghị đối với quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và CPKH . 89

KẾT LUẬN 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

PHỤ LỤC 96










ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp iii SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCĐSPS Bảng cân đối số phát sinh
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
CPKH Chi phí khấu hao
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VACPA Vietnam Association of Certified Public Accountants
VAS Vietnam Accounting Standards
VSA Vietnam Standards of Auditing
















ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp iv SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ hữu hình 28

Bảng 1.2. Các thử nghiệm cơ bản đối với TSCĐ hữu hình 32

Bảng 1.3. Bảng phân tích tổng quát các TSCĐ 34

Bảng 2.1. Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện 59

Bảng 2.2. Mức trọng yếu áp dụng khi thực hiện kiểm toán 60

Bảng 2.3. Phân tích tình hình tăng, giảm số dư TSCĐ và CPKH so với năm
trước 62

Bảng 2.4. Phân tích tổng quát tình hình tăng, giảm TSCĐ trong năm 65

Bảng 2.5. Trích bảng phân tích biến động từng loại TSCĐ theo nguyên giá
và giá trị hao mòn lũy kế 67


Bảng 2.6. TSCĐ hữu hình tăng trong năm 68

Bảng 2.7. Kiểm tra chứng từ ghi giảm TSCĐ 70

Bảng 2.8. Kiểm tra việc hạch toán ghi giảm TSCĐ 70

Bảng 2.9. Bút toán điều chỉnh nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ 71

Bảng 2.10. Kiểm tra nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ 73

Bảng 2.11. Tổng hợp chi phí khấu hao phân bổ cho các khoản chi phí 76

Bảng 2.12. Bảng tổng hợp số liệu 79

Bảng 2.13. Giấy tờ phục vụ Thuyết minh BCTC 81








ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp v SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ


Hình 2.1. Các lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán
Gia Cát 47
Sơ đồ 1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC 4

Sơ đồ 1.2. Chu trình kiểm toán VACPA 7

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát . 47














ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 1 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, dần hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới theo xu hướng toàn
cầu hóa. Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới
WTO đã mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho kinh tế nước nhà, đứng
trước những thuận lợi và nguy cơ ấy Việt Nam cần cố gắng nhiều hơn nữa để có thể
phát triển mạnh hơn, vì vậy song song với việc thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư
thì nhu cầu minh bạch hóa tài chính ngày càng trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, từ những năm 90 của thế kỷ XX, sự ra đời của các công ty
kiểm toán Việt Nam cùng với sự tham gia của các công ty kiểm toán hàng đầu thế
giới, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đã và đang từng bước khẳng định vai
trò không thể thiếu của nó đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng
quản lý kinh doanh tại Việt Nam. Vì vậy nhiệm vụ của những kiểm toán viên là
đảm bảo các khoản mục trên báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
Trong báo cáo tài chính, Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng phản
ánh cơ sở vật chất, kỹ thuật của đơn vị, thường có giá trị lớn và thể hiện nguồn lực
sản xuất cơ bản của một doanh nghiệp. Vì thế, kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định thường chiếm vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mặt
khác, khi tiến hành kiểm toán Tài sản cố định, kiểm toán viên thực hiện song song
kiểm toán Chi phí khấu hao đối với các tài sản ấy để phát hiện và hạn chế các gian
lận và sai sót có thể xảy ra, đảm bảo cho khoản mục được thể hiện một cáchtrung
thực và hợp lý trên Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và khi có được cơ hội đi
thực tế tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát, em đã chọn đề tài KIỂM
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN GIA CÁT để làm đềtài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 2 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa




2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài Kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tài sản cố định trong
báo cáo tài chính là một đề tài được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn trong báo cáo
khoa học và quy trình này được áp dụng tại các công ty kiểm toán là khác nhau tùy
thuộc vào quyết định của giám đốc công ty kiểm toán.
Quy trình Kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tài sản cố định tại
công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát được nghiên cứu trong quá trình em đi
thực tế tại công ty nhằm tìm hiểu về những bước thực hiện quy trình, những thuận
lợi và khó khăn khi áp dụng chương trình kiểm toán đối với khoản mục này, qua đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình trên của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm toán Báo cáo tài chính và
kiểm toán Tài sản cố định, Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
-

Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng, quy trình kiểm toán chung của công ty
nói chung và kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tài sản cố định nói
riêng tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát.
-

Vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm
củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
-

So sánh giữa lý thuyết đã học với thực tế công việc tại công ty TNHH Tư
vấn và Kiểm toán Gia Cát.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của bài báo cáo tập trung vào các vấn đề sau:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy trình báo cáo tài chính.
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Tài sản cố định và Chi phí khấu hao
tài sản cố định, quy trình kiểm toán về Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tài sản
cố định.
-

Tìm hiểu thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán nói chung và quy trình
kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao Tài sản cố định nói riêng tại công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát.

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 3 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



-

Đưa ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế và kiến nghị hướng hoàn
thiện trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán Tài sản cố
định và Chi phí khấu hao Tài sản cố định nói riêng tại công ty TNHH Tư vấn và
Kiểm toán Gia Cát.
5. Phương pháp nghiên cứu
-


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các lý thuyết có liên
quan đến quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định và Chi phí khấu hao Tài
sản cố định.
-

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, quan sát: Trực tiếp hỏi người hướng
dẫn làm đề tài, quan sát quá trình làm việc và hỏi KTV về các vấn đề liên quan đến
đề tài.
-

Phương pháp lịch sử - logic: Lựa chọn các số liệu, chứng từ cần sử dụng
có liên quan đến đề tài và sắp xếp theo trình tự logic, thời gian.
-

Phương pháp phân tích - tổng hợp: Từ việc phân tích các chứng từ, giấy
tờ làm việc của Kiểm toán viên, tổng hợp trong bài làm.
-

Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu số liệu thực tế và số
liệu trong sổ sách kế toán và trong các bảng thống kê.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
-

Tìm hiểu được lý luận về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói
chung và quy trình kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao Tài sản cố định
nói riêng.
-

Tìm hiểu được thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm
toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tài sản cố định tại công ty TNHH Tư vấn

và Kiểm toán Gia Cát.
-

Đưa ra được những ưu điểm, hạn chếtrong quy trình kiểm toán Báo cáo
tài chính và kiểm toán Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tài sản cố định nói riêng
và đưa ra một số ý kiến kiến nghị cho công ty.

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 4 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



KTV độc
lập, có
năng lực
Thu thập và
đánh giá các
bằng chứng
Báo cáo tài
chính
Các quy định về
kế toán và các
quy định pháp lý
khác có liên
quan
Báo cáo kiểm
toán và thư
quản lý
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1. Lý luận chung về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán
nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán
với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.








Sơ đồ 1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC
Theo khái niệm trên ta thấy rằng đối tượng của kiểm toán là các BCTC,
gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Các báo cáo này chứa đựng các thông tin tài
chính và các thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin định tính,
phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển
tiền tệ, các thông tin cần thiết khác để người sử dụng BCTC có thể phân tích, đánh
giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Kết quả của kiểm toán BCTC là các BCKT trong đó nêu rõ ý kiến của KTV
về mức độ trung thực, hợp lý BCTC được kiểm toán. Ngoài ra, kết quả kiểm toán
còn có thể gồm cả thư quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 5 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa




hệ thống kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức kế toán và lập BCTC ở đơn vị đồng
thời đề xuất hướng khắc phục để đơn vị nâng cao chất lượng của các BCTC.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “Giúp cho KTV và công ty kiểm
toán đưa ra các ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
các chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có ý phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không”. Ngoài ra, “Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, thiếu sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
1.1.3. Những nguyên tắc chi phối trong quá trình kiểm toán BCTC
Theo VSA 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối báo cáo tài
chính” thì khi tiến hành BCTC, các KTV phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
-

Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
-

Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, bao gồm: tính độc lập; chính
trực; khách quan; KTV phải có năng lực chuyên môn và tính cẩn trọng; tính bảo
mật; KTV phải có tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
-

Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán.
-

KTV phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
1.1.4. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC
1.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
 Giai đoạn tiền kế hoạch: là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu
thập các thông tin cần thiết nhằm giúp họ hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh
giá khả năng phục vụ khách hàng… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ ký hợp đồng kiểm
toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
 Lập kế hoạch kiểm toán: bao gồm các công việc thu thập thông tin về
đặc điểm hoạt động kinh doanh, các thông tin cơ sở và các nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, tìm hiểu về HTKSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 6 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



toán … để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu
hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1.1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Công việc của giai đoạn này là KTV thu thập những bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn
này, KTV sẽ thực hiện hai loại thử nghiệm là thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản.
 Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính
hữu hiệu của HTKSNB. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát là bằng chứng để KTV
điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản.
 Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thử nghiệm để thu thập bằng chứng
nhằm phát hiện những sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm là thủ
tục phân tích và thử nghiệm cơ bản.Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông
tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện những biến động bất thường. Khi thực
hiện các thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ
bằng phương pháp thích hợp như chọn mẫu kiểm toán, đối chiếu số liệu, kiểm kê

thực tế…
1.1.4.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán BCTC, công việc của
giai đoạn này là tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập để KTV
hình thành ý kiến nhận xét trên BCKT dựa trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu kiểm
toán đã đề ra và tổng hợp các bút toán đã được điều chỉnh. Dựa vào sự đánh giá về
mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại BCKT tương
ứng.
1.1.5. Quy trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) ban hành
Quy trình kiểm toán được chia làm 3 giai đoạn: (1) Lập kế hoạch kiểm
toán; (2) Thực hiện kiểm toán; (3) Tổng hợp, kết luận và lập BCKT.

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 7 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa




Sơ đồ 1.2. Chu trình kiểm toán VACPA
1.1.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
a) Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Theo yêu cầu của chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán – kiểm
toán” quốc tế (ISQC1) và chuẩn mực kiểm toán 220 – “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán BCTC”, các công ty kiểm toán cần thực hiện việc chấp nhận khách
hàng mới hay xem xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ ngay khi có đề nghị
kiểm toán.Vì vậy, nhiệm vụ của KTV là tìm hiểu lý do mời kiểm toán và thu thập
các thông tin cơ bản của khách hàng như đặc điểm ngành nghề hoạt động, tình hình
tài chính hiện tại của công ty, Ban giám đốc công ty… nhằm đánh giá hoạt động
bình thường của khách hàng, ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu để đánh giá rủi ro

của hợp đồng kiểm toán khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng giúp công ty kiểm
toán đưa ra quyết định có thực hiện việc kiểm toán cho khách hàng được hay không.
Mức độ rủi ro của hợp đồng kiểm toán cao hơn khi thuộc các trường hợp như:
-

Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
-

Công ty đại chúng;
-

Công ty không có HTKSNB hiệu quả;

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 8 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



-

Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục;
-

Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
-

Có nghi ngờ về tính chính trực của Ban giám đốc/Ban quản trị;
-

Ban giám đốc công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài

chính năm;
-

Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp;
-

Công ty đang có thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước;
-

Các năm trước có lãi lớn nhưng năm nay bị lỗ lớn;
-

BCTC có nhiều khoản nợ phải trả lớn, đầu tư tài chính dài hạn lớn,
nhiều hoạt động liên doanh, liên kết…lớn;
-

Thường xuyên thay đổi Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Kế toán
trưởng, KTV…
b) Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
 Lập hợp đồng kiểm toán
“Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia
ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện
kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm
vi kiểm toán, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời
gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng” (Đoạn 4
VSA 210 – “Hợp đồng kiểm toán”).

Lựa chọn nhóm kiểm toán
Cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả về thời gian và chất lượng nếu công ty kiểm
toán lựa chọn được nhóm kiểm toán phù hợp. Đoạn 12 VSA 220 – “Kiểm soát chất

lượng kiểm toán”yêu cầu: “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ,
nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên
môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Do đó, khi tiến hành lựa chọn KTV và nhóm
kiểm toán, công ty kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực trên và đặc biệt là tuân thủ
tính độc lập nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 9 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



Sau khi thực hiện việc lựa chọn nhóm kiểm toán và các điều kiện cần thiết
cho cuộc kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ trao đổi với Ban giám đốc đơn vị về kế
hoạch kiểm toánnhư thời gian thực hiện kiểm toán, số lượng thành viên nhóm kiểm
toán tham gia, địa điểm thực hiện kiểm toán, các giấy tờ cần chuẩn bị…nhằm tạo ra
điều kiện tốt nhất cho cuộc kiểm toán có thể diễn ra.
c) Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Theo VSA 315–“Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”thì trước khi thực
hiện cuộc kiểm toán, KTV cần phải tìm hiểu sơ bộ về khách hàng và môi trường
hoạt động của họnhằm xác định các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của
khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. KTV cần tìm hiểu về các yếu tố bên ngoài
của doanh nghiệp như môi trường kinh doanh chung, xu hướng ngành nghề mà
doanh nghiệp hoạt động, về môi trường pháp lý. Và các thông tin bên trong doanh
nghiệp như các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu, về sở hữu và cấu trúc tổ
chức của doanh nghiệp, các thay đổi trong quy mô hoạt động của công ty, chế độ kế
toán áp dụng…
d) Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Công việc tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng

đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn về kế toán vững chắc và có
những hiểu biết sâu sắc về đặc điểm kinh doanh của khách hàng.
Các chu trình kinh doanh quan trọng gồm:
(1) Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền;
(2) Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền;
(3) Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn;
(4) Chu trình lương và phải trả người lao động;
(5) Chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ của KTV trong giai đoạn này là:

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 10 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



-

KTV phải có những hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên
quan;
-

KTV phải có hiểu biết về chính sách kế toán đang áp dụng của công ty;
-

KTV phải mô tả các nghiệp vụ chính và thủ tục kiểm soát trong chu trình
bằng cách trần thuật bằng văn bản hay bằng cách lập sơ đồ.
e) Phân tích sơ bộ BCTC
Chuẩn mực kiểm toán VSA315– “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn
vị


yêu cầu KTV thực hiện việc phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là
một thủ tục đánh giá rủi ro trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán. Phân
tích sơ bộ BCTC chủ yếu phân tích BCĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Trong trường hợp cần thiết có thể phân tích cả Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh BCTC.
Khi thực hiện việc phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến
động, phân tích hệ số và phân tích số dư bất thường.
f) Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận
Việc tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch
được thực hiện gồm 2 phần đó là: Đánh giá HTKSNB ở cấp độ doanh nghiệp và
Tìm hiểu HTKSNB về các chu trình kinh doanh chính bằng cách phỏng vấn, quan
sát và tiến hành kiểm tra thực tế đối với chúng nhằm đưa ra đánh giá HTKSNB có
hiệu quả hay không,nhờ đó KTV đưa ra quyết định mở rộng hay thu hẹp các thử
nghiệm cơ bản.
Song song vớiđánh giá về HTKSNB, KTV cần phải xác định và đánh giá
rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ tổng thể BCTC và ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu của nghiệp vụ, số dư tài khoản và Thuyết minh BCTC. KTV cần xem xét các
yếu tố gian lận liên quan đến lập BCTC và biển thủ tài sản, sau đó đánh giá xem có
tồn tại rủi ro trọng yếu hay không. Nếu xác định được rủi ro gian lận, KTV ghi chép
lại và tổng hợp vào kế hoạch kiểm toán, trao đổi với các thành viên Ban giám đốc
phụ trách kiểm toán để đưa ra các xử lý phù hợp. Trường hợp không xác định được

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 11 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



rủi ro gian lận thì KTV cũng cần ghi lại là “không xác định được rủi ro trọng yếu
do gian lận”.

g) Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn cỡ mẫu
Xác định mức trọng yếu là một bước quan trọng và cần thiết trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán. KTV cần xác định một mức trọng yếu có thể chấp nhận
được tức làsố tiền sai lệch tối đa cho phép, để căn cứ vào đó thiết kế các thủ tục
kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC.
Các bước thực hiện việc xác lập mức trọng yếu như sau:
Bước 1:Xác định tiêu chí sử dụng để ước tính mức trọng yếu
Các tiêu chí có thể được lựa chọn để xác định mức trọng yếu là:
-

Lợi nhuận trước thuế;
-

Tổng doanh thu;
-

Lợi nhuận gộp;
-

Tổng chi phí;
-

Tổng vốn chủ sử hữu;
-

Giá trị tài sản ròng.
Việc xác định tiêu chí nàochủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của đại
bộ phận đối tượng sử dụng thông tin tài chính (nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng,
cơ quan nhà nước,…).

Bước 2: Lấy giá trị tiêu chí ghi vào ô tương ứng
Bước 3:
Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu
tổng thể
Theo VACPA mức trọng yếu tổng thể có thể được xác định dựa trên một
trong những tiêu chí dưới đây:
 5% – 10% lợi nhuận trước thuế
 0.5% – 3% doanh thu
 1% - 2% tổng tài sản
 1% - 5% vốn chủ sở hữu

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 12 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



Các công ty kiểm toán có thể đưa ra các tiêu chí và mức tỷ lệ khác tùy theo
chính sách của từng công ty và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán áp dụng.
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Bước 5:
Xác định mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện thông thường nằm trong khoảng 50% - 75% so với
mức trọng yếu tổng thể. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng cuộc kiểm toán cụ
thể là tùy thuộc vào phán xét chuyên môn của KTV và chính sách của từng công ty.
Bước 6: Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể, sai sót có thể bỏ
qua
Mức tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện. Đây là mức quy định theo
thông lệ kiểm toán tốt nhất ở Việt Nam, các công ty có thể áp dụng hoặc đưa ra các
mức khác theo chính sách của mình.
Bước 7: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán

Mức trọng yếu do KTV lựa chọn sẽ được làm tròn số. Nếu mức trọng yếu
năm nay biến động nhiều so với mức trọng yếu của năm trước, KTV cần cân nhắc
xem mức trọng yếu năm nay có hợp lý với tình hình hoạt động kinh doanh năm nay
của doanh nghiệp hay không. Nếu có sự thay đổi đáng kể giữa mức trọng yếu năm
nay và năm trước thì KTV cần phải xem xét ảnh hưởng của sai sót đối với số dư đầu
năm của các khoản mục trên BCTC.
Bước 8:
Đánh giá lại mức trọng yếu
Khi kết thúc quá trình kiểm toán, nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định
mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định lại mức trọng yếu, giải
thích lý do và cân nhắc xem có cần thực hiện bổ sung thêm thủ tục kiểm toán hay
không.
Có 3 cách sửa đổi mức trọng yếu:
-

Cập nhật lại giá trị của tiêu chí xác định mức trọng yếu (Benchmark);
-

Sửa đổi tiêu chí xác định mức trọng yếu;
-

Sửa đổi tỷ lệ % tính mức trọng yếu.
 Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 13 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



Có ba phương pháp chọn cỡ mẫu như sau:

-

Chọn toàn bộ (Kiểm tra 100%);
-

Lựa chọn các phần tử đặc biệt;
-

Lấy mẫu kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, nếu có sự thay đổi về cỡ mẫu đã xác
định, KTV phải phản ánh sự thay đổi đó trong hồ sơ kiểm toán và trình bày rõ
nguyên nhân gây ra thay đổi.
h) Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán được lập cho từng khoản mục bao gồm việc xác
định rủi ro đối với từng khoản mục, xác định chi tiết các công việc cần thực hiện,
các thủ tục phân tích và các thử nghiệm cơ bản áp dụng, các tài liệu tham chiếu
trong cuộc kiểm toán của KTV. Chương trình kiểm toán có thể được thay đổi, bổ
sung trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu thấy cần thiết.
i) Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Đây là công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.Công
việc của KTV là tổng hợp các nội dung chính của các giấy tờ làm việc được thực
hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán lại đồng thời tóm tắt các vấn đề từ cuộc
kiểm toán năm trước mang sang và đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán
năm nay.
1.1.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn nhóm kiểm toán và KTV thực hiện việc thu thập bằng
chứng kiểm toán để đưa ra các ý kiến của KTV đối với các khoản mục trên
BCTC.Công việc thực hiện trong giai đoạn này là:
a) Kiểm tra HTKSNB
Trước khi tiến hành kiểm toán các khoản mục trên BCTC, KTV cần kiểm

tra HTKSNB nhằm thu thập bằng chứng về việc hoạt động có hiệu quả của các thủ
tục kiểm soát chính trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian lận sai sót
đối với từng chu trình. Công việc của KTV phải thực hiện là:
-

Phỏng vấn các cá nhân liên quan;

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 14 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



-

Kiểm tra các tài liệu liên quan;
-

Quan sát hoạt động các chu trình chính và các nghiệp vụ chính;
-

Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát xem HTKSNB hoạt động có hiệu quả
không;
-

Đánh giá kết quả thử nghiệm kiểm soát;
-

Đánh giá rủi ro kiểm soát;
-


Lập giấy tờ làm việc phản ánh công việc đã thực hiện và kết luận.
b) Kiểm tra cơ bản BCĐKT
Các phần hành cần kiểm tra trong BCĐKT là:
-

Kiểm tra chi tiết tài sản ;
-

Kiểm tra chi tiết nợ phải trả;
-

Kiểm tra chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản ngoại bảng.
c) Kiểm tra cơ bản Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV hoặc trợ lý KTV được phân công
kiểm tra cơ bản Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giống như kiểm tra
chi tiết tài sản trên BCĐKT nhằm đảm bảo Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được trung thực và hợp lý.
d) Kiểm tra các nội dung khác
Các nội dung khác được thực hiện kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán bao gồm:
-

Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định khác;
-

Soát xét các bút toán tổng hợp;
-

Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm;
-


Soát xét về giao dịch với các bên liên quan;
-

Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính;
-

Đánh giá khả năng hoạt động liên tục;
-

Kiểm tra các thông tin khác có BCTC đã được kiểm toán;
-

Soát xét về các tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản cam kết;
-

Soát xét về chính sách thay đổi kế toán và sai sót.

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 15 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



e) Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán
Dựa trên tình hình thực tế tại đơn vị và các xét đoán chuyên môn của KTV,
KTV đánh giá lại mức trọng yếu đã được thiết lập ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và
xác định lại phạm vi kiểm toán cho phù hợp.

1.1.5.3. Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập BCKT
a) Tổng hợp kết quả kiểm toán

Sau khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng, KTV tổng hợp các vấn đề phát
sinh tại từng tài khoản trọng yếu, các bút toán đề nghị điều chỉnh, trao đổi và thống
nhất với khách hàng về các nội dung này; xem xét các rủi ro phát hiện trong giai
đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán đã được xử lý chưa;xem xét mức trọng
yếu đã xác định trong giai đoạn lập kế hoạch có còn phù hợp ở giai đoạn kết thúc
cuộc kiểm toán hay không và tóm tắt các vấn đề cần lưu ý trong cuộc kiểm toán
năm sau.
b) Phân tích tổng thể BCTC lần cuối
Việc phân tích tổng thể BCTC lần cuối là việc phân tích lại số liệu của
BCĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều ngang và chiều
dọc, phân tích các hệ số bao gồm hệ số thanh toán, hệ số đo lường hiệu quả hoạt
động, hệ số khả năng sinh lời và hệ số nợ, sau đóKTV cho ý kiến về biến động của
từng nhóm hệ số.
c) Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị
Chuẩn mực kiểm toán “Giải trình của Ban giám đốc” (VSA 580) yêu cầu
KTV phải thu thập Thư giải trình của Ban giám đốc khách hàngkhi cuộc kiểm toán
kết thúc hoặc khi phát sinh các vấn đề trọng yếu mà KTV không thể thu thập được
bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thư giải trình là bằng chứng kiểm toán quan trọng
cần phải được lưu giữ.
d) Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán
KTV tổng hợp danh mục bút toán mà khách hàng đã tiến hành điều chỉnh
và danh mục những bút toán khách hàng không điều chỉnh, sau đótrình bày

ĐH Kỹ thuật Công nghệ tp. HCM GVHD: Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Khóa luận tốt nghiệp 16 SVTH: Nguyễn Thị Ninh Hòa



BCĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Thuyết minh BCTC trước và
sau khi điều chỉnh.

BCKT là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, là văn bản do KTV lập và
công bố để thể hiện ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị được kiểm
toán.
Căn cứ kết quả kiểm toán, BCKT chỉ có thể đưa ra một trong các loại ý kiến
sau:
 BCKT dạng chấp nhận toàn phần
Báo cáo này được đưa ra khi KTV cho rằng BCTC đã phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, và phù hợp
với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, nó cũng hàm ý rằng mọi
thay đổi về chính sách kế toán và tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá
đầy đủ và đã được công bố trong thuyết minh BCTC.
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng được đưa ra trong trường hợp BCTC tuy
có sai sót nhưng đã được điều chỉnh theo góp ý của KTV.
 BCKT dạng chấp nhận từng phần
Báo cáo này được trình bày khi KTV cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung
thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại trừ hoặc yếu tố tùy
thuộc mà KTV đã nêu ra trong BCTC.
-

Trường hợp có ý kiến ngoại trừ: Khi KTV bị giới hạn về phạm vi kiểm
toán hoặc bất đồng ý kiến với người quản lý về việc áp dụng chuẩn mực và chế độ
kế toán.
-

Trường hợp có yếu tố tùy thuộc: Tùy thuộc là yếu tố không chắc chắn vì
phụ thuộc vào các sự kiện trong tương lai, nghĩa là nó nằm ngoài khả năng kiểm
soát của đơn vị và KTV. Việc nêu lên yếu tố này làm cho người đọc BCTC phải lưu
ý và tiếp tục theo dõi các sự kiện trên.
 BCKT dạng trái ngược

×