Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản hà nội, xí nghiệp giao nhận thủy sản xuất khẩu hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.94 KB, 62 trang )

Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đó có
nhiều thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh
nghiệp cũng đó tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài
chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc
nghiệt của thị trường.
Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và
hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô
của Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một cụng cụ
quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra
của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần
đến sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác
động trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất. Con người phải ra sức lao
động tương ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất, nó là nguồn gốc tạo ra
mọi của cải vật chất, còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí
cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này
cho thấy nếu sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là
tiết kiệm chi phí về lao động sống. Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp
sức lao động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.Và tiền lương gắn liền với kết quả lao động,
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ


1
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
xuất phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán
tiền lương trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần Lâm Việt, em
nhận thấy được tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đó được học
,cùng với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Hoàng Văn Thụ - Giảng
viên khoa kế toán trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng, cùng các cô chú
chuyên viên kế toán tại công ty, sau một thời gian thực tập tại đơn vị em đó
chọn đề tài :Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi
nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội, xí nghiệp giao
nhận thủy sản xuất khẩu Hải Phòng.
Tuy nhiên bài viết của em còn chưa được hoàn thiện, em rất mong được
sự giúp đỡ của cô chú phòng kế toán để em thực hiện chuyên đề thực tập này.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ
bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý, lao
động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí lao
động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao
đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công)
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ

2
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
là số tiền thù lao chủ lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và
chất lượng lao động .
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
a. Về mặt kinh tế:
Tiền lương đóng vai trò quan trọng quyết định trong việc phát triển inh
tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải mức sống của người lao động bị
giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm
ảnh hưởng đến kết quả làm việc của doanh nghiệp và ngược lại tiền lương
cao thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi lao độn g, dồn hết hả
năng vào công việc vì nợi ích chung và lơi ích riêng, có như vậy dân mới
giàu nước mới mạnh.
b.Về mặt chính trị xã hội:
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ
tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết
thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự phát triển và lợi ích bản
thân.Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất
nếu như tiền lương không gắn chặt với hiệu quả công tác thì tiền lương
không đủ đảm bảo để sản xuất ,thậm chí tái sản xuất…Tiền lương đong vai
trò quan trọng nó không chỉ đảm bảo cho cuộc sống của người lao động,tái
sản xuất sức lao động mà còn là công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy
kinh tế hiệu lực.
1.1.3. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
3
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán

Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự
biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản
tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán.
1.2. Hạch toán số lượng, thời gian, kế quả lao động
1.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao
động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc trả lương và
các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động của
doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động tiền
lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho
từng người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về
biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc,
về hưu, nghỉ mất sức, …Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh
nghiệp.
1.2.2. Hạch toán thời gian lao động
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
4
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
người.Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian

lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do
tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian
lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp
thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.
1.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn
thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của
tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng
từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ
ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như
tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính
lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ
phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
5
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
1.3.Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.3.1. Các hình thức tiền lương
Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh,tính chất công việc và trình độ quản

lý của doanh nghiệp mà việc tính và trả lương theo nhiều hình thức khác nhau
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 3hình
thức đó là:
• Hình thức tiền lương theo thời gian
• Hình thức tiền lương theo sản phẩm
• Hình thức tiền lương khóan
 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
Dưới chế độ Chủ nghĩa xã hội dù thực hiện bất kỳ chế độ tiền lương
nào, muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất
và đời sống phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
• Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau.
• Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh
hơn tốc độ tăng bình quân tiền lương trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch.
• Bảo đảm thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế.
• Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính
trị tư tưởng cho người lao động.
1.3.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp
bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
6
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây
chuyền tự động, trong đó có 2 loại:
• Trả lương theo thời gian đơn giản.
• Trả lương theo thời gian có thưởng.
• Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao
động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái

độ và kết quả lao động.
• Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc.
 Ưu điểm:
 Đơn giản,dễ hiểu,dễ tính và dễ quản lý.
 Nhược điểm:
 Tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực
tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một kỳ cụ thể,không khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
 Đòi hỏi thống kê chính xác số giờ làm việc của công nhân,trả
lương theo ngày ít chính xác hơn,trả lương theo tháng kém chính xác nhất
1.3.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
7
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức
trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời
gian.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách
sau:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động

hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Công thức tính: Lsp
t.t
= ĐG * Q
tt
ĐG = T * L
giờ
Trong đó:
Lsp
t.t
: Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
ĐG : Đơn giá
T: Mức thời gian (h/ sản phẩm)
L
giờ
: Lương giờ
Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế được nghiệm thu
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương của công nhân phục vụ được tính theo công thức:
L
sp
g.t
= L
tháng
g.t


* K

nslđ
g.t
Trong đó:
L
sp
g.t
: Lương sản phẩm của công nhân gián tiếp
L
tháng
g.t
:

Lương cơ bản tháng của công nhân gián tiếp
K
nslđ
g.t
: Hệ số năng suất của công nhân chính.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
8
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả
cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động
hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định.
• Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động
với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động
tăng NSLĐ.
• Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.3.1.3. Hình thức tiền lương khoán
Tiền lương khóan là hình thức trả lương được cho những công việc cụ

thể mà doanh nghiệp giao khóan cho các cá nhân hoặc tập thể người lao
động.Việc áp dụng hình thức trả lương khóan sẽ khuyến khích được người
lao động hòan thành công việc giao khóan với năng suất và chất lựong cao
nhất.
1.3.2. Quỹ lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên
của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao
gồm các khoản sau:
• Tiền lương tính theo thời gian.
• Tiền lương tính theo sản phẩm.
• Tiền lương công nhật, lương khoán.
• Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
• Phụ cấp trách nhiệm….
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động (BHXH trả thay lương).
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
9
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Quỹ tiền lương trong DN cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ
đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả
1.3.3. Các khoản trích theo lương
Bên cạnh chế độ tiền lương ,tiền thưởng được hưởng trong quá trình
sản xuất kinh doanh,ngừời lao động còn được hưởng các khỏan trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trừong hợp ốm đau,thai
sản….Các quỹ này đuợc hình thành một phần do người lao động đóng góp
,phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của daonh nghiệp.
1.3.3.1. Bảo hiểm xã hội
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên

tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khỏan phụ cấp (phụ cấp chức vụ,phụ
cấp chức vụ bầu cử,phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp thâm niên,phụ cấp khu vực-
nếu có) của ngừoi lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Qũy BHXH được trợ cấp cho người lao động trong các trường hợp
sau : ốm đau,thai sản,tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp,hưu trí,tử tuất….Chế
độ này nhằm đảm bảo vật chất,góp phần ổn định đời sống cho người lao động
tham gia BHXH và gia đình trong các trường hợp người lao động tham gia
BHXH gặp rủi ro.
• Trợ cấp ốm đau cho người lao động bị tai nạn (không phải tai nạn lao
động ),bị ốm đau phải nghỉ việc.Tiền trợ cấp bằng 75% tiền lương.
• Trợ cấp thai sản cho ngừoi lao động nữ có thai sinh con.Tiền trợ cấp
bằng 100% tiền lương cộng với 1 tháng tiền lương sinh con.
• Trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng
100% tiền lương trong quá trình điều trị.
• Trả hưu trí cho người lao động đủ tiêu chuẩn theo quy định.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
10
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
• Chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động khi người lao động mất.
Theo chế độ ban hành tỷ lệ trích BHXH là 24% trong đó 17% tính vào
chi phí kinh doanh, 7% còn lại do người lao động đóng góp trừ vào lương
hàng tháng.
1.3.3.2. Bảo hiểm y tế
Qũy được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH) của người
lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích hiện nay là 4.5% trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh
1.5% trừ vào lương hàng tháng của người lao động.
Cơ chế quỹ : doanh nghiệp phải nộp tòan bộ số trích BHYT cho cơ

quan quản lý quỹ và người lao động được hưởng khi có thẻ BHYT.
1.3.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN đựoc trích 2% trên tổng quỹ lương cưo bản,trong đó người sử
dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN; người
lao động đóng 1% tiền lương tiền công tháng.
1.3.3.4. Kinh phí công đoàn
Để có nguồn chi phí hoạt động công đòan hàng tháng,doanh nghiệp
còn phải trích Kinh phí công đòan.Tỷ lệ trích kinh phí công đòan theo chế độ
hiện hành là 2%.
1.4. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán tiền lương
Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc đối với các doanh
nghiệp.Doanh nghiệp mưôn giảm chi phí kinh doanh,tăng lợi nhuận thì doanh
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
11
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm quỹ tiền lương nhưng vẫn đảm
bảo quyền lợi của người lao động trong việc thanh toán đúng,đủ và kịp thời
các khoản phải trả cho người lao động .Đây là nhiệm vụ cần thiết và quan
trọng đối với doanh nghiệp.
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 334 :”phải trả cho người lao động”.Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của người lao động. Tài khoản này có kết cấu và nội dung sau:
TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn

hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động tồn đầu kỳ
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
12
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã
chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tínhchất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người LĐ.
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho.

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương
và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tiền lương.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
13
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
14
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
1.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương
• Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 338:Phải trả,phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
phải trả, phải nộp khác của doanh nghiệp cho các cơ quan pháp luật,cho các
tổ chức đoàn thể xã hội cho cấp trên trong phạm vi kế toán BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
Tài khoản này có kết cấu và nội dụng sau:
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng
hết còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN
theo chế độ quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên
cơ quan quản lý cấp trên.


- Chi mua BHYT cho người lao động
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng
hết
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã
trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả
cho công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi
chưa được cấp bù.
Kế toán sử dụng 4 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch toán cho
các khoản trích theo lương
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
15
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và
thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội của đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm y tế theo quy định.
-Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp : phản ánh tình hình trích
thanh toán bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các khoản trích theo lương
1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo l ương
Trong kế toán có 5 hình thức sổ kế toán cơ bản: Nhật ký sổ cái, Nhật ký
chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ và hình thức kế toán trên máy vi
tính.

a. Hình thức sổ kế toán Nhật kí chung
• Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
16
TK334 TK338 TK622,627,641,642
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNVC
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN theo
tỉ lệ quy định tính vào chi phí kinh
doanh (22%)
TK111,112…
TK334
TK111,112…
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN cho cơ quan quản lý
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, BHYT,BHTN
theo tỷ lệ qui định trừ vào thu
nhập của CNVC (8,5%)
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt
chi hộ được cấp
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Sau đó lấy số
liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
• Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
• Nhật ký chung;

• Sổ Cái;
• Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
• Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể
hiện trên Sơ đồ .
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
17
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Sơ đồ 2: sơ đồ hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày, định kỳ
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ CÁI TÀI
KHOẢN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT

18
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
: Ghi cuối tháng, cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Hình thức sổ kế toán Nhật ký -sổ cái
• Đặc trưng cơ bản của hình thức
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký
- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
• Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
• Nhật ký - Sổ Cái.
• Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
c. Hình thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ
• Đặc trưng cơ bản
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT):
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
• Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Gồm có các loại sổ kế toán sau:
• Nhật ký chứng từ.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
19

Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
• Bảng kê.
• Sổ Cái.
• Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
d. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
• Đặc trưng cơ bản
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
• Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
• Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
• .Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
• Chứng từ ghi sổ.
• Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
• Sổ Cái.
• Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
e. Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Sổ kế toán lập trên máy vi tính phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy
định cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), sau khi đã hoàn tất
việc khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ, đơn vị kế toán thi hành án phải
in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và phải đóng thành
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
20
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán

từng quyển, ký tên, đóng dấu, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị như sổ lập
bằng tay.
• Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Có nhiều chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ
thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Tuy nhiên, phần mềm kế toán của đơn
vị kế toán nghiệp vụ thi hành án các đơn vị lựa chọn phải được thiết kế theo
nguyên tắc của Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại chi nhánh công ty xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội, xí nghiệp
giao nhận thủy sản xuất khẩu Hải Phòng. (20-25t)
2.1 Khái quát chung về c hi nhánh công ty xuất nhập khẩu thủy sản Hà
Nội, xí nghiệp giao nhận thủy sản xuất khẩu Hải Phòng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội (SEAPRODEX HANOI),
doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước là Công ty XNK
Thuỷ sản Hà Nội sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012492
do sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 22/12/2006.

Công ty XNK Thuỷ sản Hà Nội được thành lập lần đầu theo quyết
định số 544HS/QĐ của Bộ trưởng Bộ Hải sản ngày 05/7/1980 với tên gọi là
Chi nhánh xuất nhập khẩu Hải sản Hà Nội thuộc Công ty XNK Hải sản Việt
Nam (Seaprodex Vietnam); Sau đó được đổi tên thành Công ty XNK Thuỷ
sản Hà Nội (Seaprodex Hanoi) bằng quyết định số 126 TS/QĐ ngày 16 tháng
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
21
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán

4 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản và được thành lập lại theo quyết định
số 251/QĐ-TC ngày 31/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, là đơn vị thành
viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam- Bộ Thuỷ
sản.
Kể từ ngày đầu mới thành lập 5/7/1980 đến năm 2006, Seaprodex Hà
Nội không ngừng phát triển và lớn mạnh, từ một chi nhánh XNK Thuỷ sản
với số vốn và quy mô nhỏ hoạt động theo cơ chế tự kinh doanh, tự trang trải
(Giai đoạn 1980 đến 1992) đã phát triển thành một công ty XNK thuỷ sản
hàng đầu khu vực phía Bắc với số vốn là 34,705 tỷ đồng (Theo quyết định số
251/QĐ-TC ngày 31/3/1993).
Giai đoạn từ 1993 đến 2006 là thời kỳ Công ty phát triển mạnh mẽ và
đã trở thành Doanh nghiệp XNK Thuỷ sản có uy tín và vị thế cao trên thị
trường trong và ngoài nước. Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô
và nguồn lực Tài chính. Từ ban đầu Công ty chỉ có 2 xí nghiệp trực thuộc đến
năm 2000 thì công ty đã có 5 đơn vị trực thuộc. Các nhà máy được trang bị
các thiết bị hiện đại. Số vốn của Công ty không ngừng tăng trưởng, từ 34,705
tỷ đồng năm 1993 thì đến năm 2006 đã lên tới 70 tỷ đồng.
Hiện nay Công ty cổ phần XNK Thuỷ sản Hà Nội đã có vốn điều lệ ban đầu
là 100 tỷ đồng.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Khai thác đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, chế biến, kinh doanh các mặt
hàng thuỷ hải sản, nông lâm sản, thực phẩm và các mặt hàng may mặc, tiêu
dùng khác.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
22
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Sản xuất, mua bán các loại: Vật liệu xây dựng, kim khí hoá chất, ngư
lưới cụ, máy móc thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, bao bì đóng gói.
Kinh doanh kho lạnh, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá đường bộ

đường biển và đường hàng không; Kinh doanh, dịch vụ nhà ở, cơ sở hạ tầng,
văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho bãi, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, du
lịch, bệnh viện và các loại bất động sản khác. Đào tạo và cung ứng nguồn lao
động.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty xuất nhập khẩu
thủy sản Hà Nội, xí nghiệp giao nhận thủy sản xuất khẩu Hải Phòng
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
23
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
CÁC PHÒNG
QUẢN LÝ
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
BAN
KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
CÁC PHÒNG
KINH DOANH
Phòng
Kinh
doanh
Xuất

Nhập
Khẩu
1
Phòn
Kinh
doanh
Xuất
Nhập
Khẩu
2
Phòg
Kinh
doanh
Xuất
Nhập
Khẩu
3
Phòg
Hành
chính
tổ
chức
Phòg
kinh
tế
taì
chính
CN
công
ty CP

XNK
thủy
sản
HN-
CNCB
thủy
sản
Xuân
Thủy
CN
công
ty CP
XNK
thủy
sản
HN-
XNC
N thủy
đặc
XK
HN
24
CN
công
ty CP
XNK
thủy
sản

Nội

tại
Quảng
Ninh
CN
công
ty CP
XNK
thủy
sản
HN_

nghiệp
giao
nhận
thủy
Trường Đaị Học Hải Phòng Khoa Kế Toán
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại c hi nhánh công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Hà Nội, xí nghiệp giao nhận thủy sản xuất khẩu Hải
Phòng .
Tổ chức hạch toán công tác kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ
cho việc điều hành hoạt động của lành đạo công ty.Tổ chức bộ máy kế toán
một cách có khoa học và hợp lý là một yếu tố hết sức cần thiết, đòi hỏi nó
phải luôn đáp ứng được yêu cầu về thông tin kịp thời cho ban quản lý.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội, xí
nghiệp giao nhận thủy sản xuất khẩu Hải Phòng , mô hình tổ chức kế toán
được xây dựng là mô hình phân tán, dưói đây là sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Sơ đồ 5; Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến

SVTH:Nguyễn Thị Việt
Lớp CĐ K51E GVHD : Hoàng Văn Thụ
KẾ TOÁN
TRƯỞN
KẾ
TOÁN
CPSX
VÀ GIÁ
THÀNH
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG

TSCĐ
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ
QUỶ
25

×