Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp và thương mại xuân hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.5 KB, 75 trang )

Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên với tuổi đời còn trẻ, được sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo ở
trường đã giúp em có được kiến thức chuyên sâu về ngành kế toán cũng như nhiều kiến
thức bổ ích trong cuộc sống. Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn
liền với thực tiễn” để nâng cao kiến thức cho sinh viên, nhà trường đã tạo điều kiện cho
chúng em thực tập ba tháng.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các cô,
chú, anh, chị ở Công ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng em đã
có thêm nhiều hiểu biết hơn về nghành kế toán. Qua kiến thức đã học ở trường cùng với
thời gian thực tập tại công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo này. Do kiến thức có hạn và
thời gian thực tập chưa dài nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo cũng như các anh chị ở tổ kế toán của
công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường,
giáo viên hướng dẫn ThS. Hoàng Thùy Dương cũng như các anh, chị, cô, chú ở Công ty
Cổ phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng đã giúp em hoàn thành bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trương Thị Phương Dung
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB CNV Cán bộ công nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Cổ phần
CTGS Chứng từ ghi sổ
GTGT Giá trị gia tăng
HMHH Hao mòn hữu hình
HMVH Hao mòn vô hình
KH – CN Khoa học – Công nghệ
KTTV Kế toán tài vụ
QĐ – BTC Quyết định – Bộ Tài Chính


TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
VNĐ Việt Nam Đồng
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
SVTH: Trương Thị Phương Dung
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.5. Sơ Đồ hạch toán kế toán tăng, giảm Tài sản cố định
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán sửa chữa Tài sản cố định
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán kế toán Hao mòn Tài sản cố đinh
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính theo giá mua chưa thuế
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính theo giá mua có thuế
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Xuân Hồng
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Xuân Hồng
SVTH: Trương Thị Phương Dung
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Bảng kê chi tiết TSCĐ công ty Xuân Hồng năm 2013
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp TSCĐ năm 2012
Bảng 2.2. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2012
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp hao mòn TSCĐ năm 2012
SVTH: Trương Thị Phương Dung

Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC BIỂU BẢNG 4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I.1. Sự cần thiết đề tài nghiên cứu 1
I.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
I.3. Đối tượng nghiên cứu 2
I.4. Phạm vi nghiên cứu 2
I.5. Phương pháp nghiên cứu 2
I.5.1. Phương pháp thu thập số liệu: 2
I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu 2
I.6. Kết cấu đề tài 3
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN 4
CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1.4.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất: 6
1.1.4.2. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành 7
1.1.4.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng 8
1.2.1.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Tài sản cố định 10
1.2.2. Tổ chức hệ thống số sách kế toán Tài sản cố định 11
a. Hình thức Nhật ký chung 14
b. Hình thức Chứng từ ghi sổ 15
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 15
1.2.3. Kế toán Tăng, giảm Tài sản cố định 21
1.2.3.1. Kế toán tăng Tài sản cố định 21
1.2.3.2. Kế toán giảm Tài sản cố định 21
1.2.6.1. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động 24

SVTH: Trương Thị Phương Dung
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
1.2.6.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 27
HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP 27
VÀ THƯƠNG MẠI XUÂN HỒNG 27
2.1. Khái quát chung về công ty 27
2.1.1. Giới thiệu về công ty 27
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 28
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động 28
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 28
2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán 31
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 31
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 32
2.2. Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây
lắp công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng 33
2.2.1. Đặc điểm Tài sản cố định tại công ty 33
2.2.2. Phân loại Tài sản cố định tại Công ty 34
2.2.3. Công tác quản lý Tài sản cố định tại Công ty 36
2.2.5. Kế toán Tăng, giảm Tài sản cố định 37
2.2.5.1. Kế toán tăng Tài sản cố định 37
2.2.5.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ 52
Tổng cộng 54
2.2.5.4. Kế toán sửa chữa tài sản cố định 55
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 59
NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 59
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP C 59
ÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI XUÂN HỒNG 59
3.1.1. Ưu điểm trong công tác hạch toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ

phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng 59
SVTH: Trương Thị Phương Dung
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
3.1.1.1. Về công tác quản lý và sử dụng TSCĐ 59
3.1.1.2. Về công tác kiểm kê TSCĐ 59
3.1.1.3. Về công tác đầu tư TSCĐ 60
3.1.1.4. Về hạch toán chi tiết TSCĐ 60
3.1.1.5. Về tổ chức nguồn lực lao động 60
3.1.1.6. Về hệ thống sổ sách 61
3.1.1.7. Về hệ thống tài khoản 61
3.1.2. Những tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần
Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng 61
3.1.2.1. Về hạch toán chi tiết TSCĐ 61
3.1.2.2. Về việc hạch toán chi phí sữa chữa TSCĐ 61
3.1.2.3. Về phân loại TSCĐ 62
3.1.2.4. Về quản lý và sử dụng TSCĐ 62
3.2.1. Về bộ máy quản lý 62
3.2.2 Về bộ máy kế toán 63
3.2.3. Về kỳ hạch toán 63
3.2.4. Về hạch toán chi tiết TSCĐ 63
PHẦN III. KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
SVTH: Trương Thị Phương Dung
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Sự cần thiết đề tài nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các
doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để

tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà
trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp
với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá…
được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản
xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thu
hồi được vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất và thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
của mình.
Nhưng trong thực tế hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp mặc dù đã nhận
thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh
nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ
động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế
của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử dụng có
hiệu quả TSCĐ trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu, thực tập tại Công
ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng, em nhận thấy: Vấn đề sử
dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn
quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài
“Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp
và Thương mại Xuân Hồng” làm chuyên đề tốt nghiệp.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
1
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu:
- Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán TSCĐ trong
Doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần

Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng.
- Từ những kiến thức được học kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại công ty, từ
đó đưa ra nhận xét, đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ hữu hình tại Công ty cổ phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty cổ phần Xây lắp Công nghiệp và
Thương mại Xuân Hồng.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 24/2/2014 đến ngày 19/5/2014
- Không gian nghiên cứu: Phạm vị nghiên cứu đề tài thực hiện tại Công ty cổ
phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng. Và đi sâu nghiên cứu về Công
tác kế toán TSCĐ tại công ty dựa trên số liệu của đơn vị qua ba năm từ 2012- 2013.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
I.5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
 Phương pháp tham khảo tài liệu: Thu thập, tham khảo tài liệu như Sách, giáo
trình, chế độ chuẩn mực kế toán, thông tư, chuyên đề, khóa luận, internet…
 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Thu thập tài liệu bằng cách quan sát,
phỏng vấn trực tiếp những người liên quan đến vấn đề nghiên cứu như nhân viên kế
toán, kế toán trưởng… để giải quyết những thắc mắc, hiểu rõ hơn vấn đề đồng thời thu
thập trao đổi kiến thức những người đi trước.
 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu chứng từ của công ty
như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính, Bảng tính và phân bổ khấu hao…
I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá: So sánh và Phân tích sự biến động
SVTH: Trương Thị Phương Dung
2
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
của đối tượng nghiên cứu qua các năm để đưa ra nhận xét, và tìm nguyên nhân vì sao
có những biến động này. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng.

 Phương pháp hạch toán kế toán: Sử dụng những chứng từ, tài khoản, sổ sách
kế toán để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
I.6. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây
lắp Công nghiệp và Thương mại Xuân Hồng.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp và thương
mại Xuân Hồng.
Phần III: Kết luận và Kiến nghị.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
3
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về Tài sản cố định trong Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về Tài sản cố định
- Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản
xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành chính, có giá trị lớn,
thời gian sử dụng kéo dài nhiều hơn một năm, có thể kiểm soát được và dự tính mang
lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Doanh nghiệp ( Chuẩn mực kế toán quốc tế số
16- IAS 16).
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải
thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( từ 10 triệu đồng trở lên)
- Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
- Khấu hao TSCĐ: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính, trừ
(-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho
sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính
thu được từ việc sử dụng tài sản.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
4
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
- Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của
tài sản đó.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
( Giáo trình kế toán tài chính…)
1.1.2. Đặc điểm Tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật
chất ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và giá trị của chúng được dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động khác: như hoạt động phúc
lợi, sự nghiêp, dự án, giá trị TSCĐ bị tiêu dùng dần trong quá trình sử dụng.

Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng
bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do những đặc điểm nêu trên đòi hỏi TSCĐ
phải được quản lý chặt chẽ để sử dụng hiệu quả trên cả hai phương diện: hiện vật và
giá trị.
Về hiện vật, cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp, trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý, sửa chữa, bảo quản kịp thời.
Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư
ban đầu để tái sản xuất TSCĐ đã thu hồi và có phương pháp đầu tư một cách kịp thời.
1.1.3. Vai trò của Tài sản cố định
TSCĐ là điều kiện hình thành và duy trì hoạt động của doanh nghiệp, không có một
doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có TSCĐ. Trong các doanh
nghiệp, TSCĐ luôn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản. Do đó TSCĐ là
một trong những cơ sở, tiền đề để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất và phát triển
thị trường. TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu của Doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng
SVTH: Trương Thị Phương Dung
5
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
tốt TSCĐ giúp Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.4. Phân loại Tài sản cố định
TSCĐ được phân thành nhiều loại dựa trên sự khác nhau về hình thái, giá trị, và
nguồn hình thành. Dựa trên những tiêu chí đó TSCĐ được phân loại dựa trên các tiêu
chuẩn sau:
1.1.4.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất:
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được phân thành: TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
 Tài sản cố định hữu hình ( TSCĐHH):
• Khái niệm:
“ TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo chế độ tài chính hiện hành (Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009

của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCÐ), quy
định thống nhất tiêu chuẩn giá trị của TSCÐ là 10.000.000 đồng trở lên.
•Thuộc loại tài sản này gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của Doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công và xây dựng nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: thiết bị sử dụng trong công tác hoạt động sản xuất
kinh doanh như thiết bị điện tử, máy tính
+ Máy móc, thiết bị : là tất cả máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh
doanh như máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công nghệ
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn như ôtô, máy kéo, tàu thuyền sử dụng vận
chuyển và thiết bị truyền dẫn như đường ống dẫn nước, dẫn hơi, dẫn khí
+ Tài sản cố định khác… “
“ Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình “
 Tài sản cố định vô hình ( TSCĐVH)
•Khái niệm:
“ TSCĐVH là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
SVTH: Trương Thị Phương Dung
6
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
•Thuộc loại tài sản này gồm có:
+ Quyền sử dụng đất gồm các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra để có được quyền
sử dụng đất đai, mặt nước;
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất bao gồm các chi phí liên quan đến việc
thành lập chuẩn bị sản xuất của Doanh nghiệp
+ Bằng phát minh sáng chế gồm các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra để nghiên
cứu hoặc mua bằng phát minh sáng chế;
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: là những khoản chi phí Doanh nghiệp chi ra để

thực hiện việc nghiên cứu, lập kế hoạch dài hạn phục vụ cho sự phát triển lâu dài của
Doanh nghiệp;
+ Chi phí về lợi thế thương mại: là phần Doanh nghiệp phải trả them ngoài giá trị
thực tế tài sản cố định hữu hình do vị trí thuận lợi của nó;
+ Tài sản cố định khác “
“ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 – Tài sản cố định vô hình”
1.1.4.2. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành có tác dụng trong việc quản lý và tổ
chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành gồm : TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê
( TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động)
 Tài sản cố định tự có
TSCĐ tự có là những TSCĐ do Doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn
vốn tự có hoặc đi vay, nợ.
 Tài sản cố định đi thuê
+ Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà Doanh nghiệp thuê dài hạn
trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này Doanh nghiệp có
quyền quản lý và quyền sử dụng còn sở hữu TSCĐ thuộc về Doanh nghiệp cho thuê.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là những TSCĐ mà Doanh nghiệp chỉ thuê để
sử dụng trong thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của
SVTH: Trương Thị Phương Dung
7
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
Doanh nghiệp. Đối với các tài sản cố định này Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền định đoạt. Giá trị của các TSCĐ này không được tính vào giá trị tài
sản của Doanh nghiệp đi thuê.
1.1.4.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành:
 TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh:

Đây là những TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính
vào chi phí SXKD.
 TSCĐ hành chính sự nghệp:
Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như tổ chức y tế, Văn hoá, thông
tin ).
 TSCĐ phúc lợi:
Là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như
nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ
 TSCĐ chờ thanh lý:
Là những TSCĐ đã lạc hậu và hư hỏng không còn sử dụng đang chờ thanh lý
hoặc nhượng bán.
1.1.5. Đánh giá Tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần
đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên
giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại.
1.1.5.1. Đánh giá theo nguyên giá Tài sản cố định ( Giá trị ghi sổ ban đầu)
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà Doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ của Doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy
nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được tính toán, xác đinh như sau:
a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
 TSCĐ hữu hình do mua sắm
Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi
phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa
SVTH: Trương Thị Phương Dung
8
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
TSCĐ HH vào sử dụng.
 TSCĐ hữu hình tự xây dựng, chế tạo:

Trong trường hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ
chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử
TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu tư xây dựng TSCĐ HH có thể hạch
toán vào nguyên giá TSCĐ HH
 TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo kỳ hạch toán.
 TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt chạỵ thử.
 TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc với một tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
 Trường hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng
thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng nếu có.
 Đối với TSCĐ HH được cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH được cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ"
của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
 Đối với TSCĐ HH được quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại
Nguyên giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ HH tương đương.
b. Nguyên giá Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng thuế không được hoàn lại (nếu có) cùng
SVTH: Trương Thị Phương Dung
9

Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trƣớc bạ, chi phí sửa chữa tân
trang ) trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với nhà cửa vật kiến trúc trên đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và được xác định là TSCĐ
vô hình.
Các trừơng hợp còn lại hạch toán tương tự như tài sản cố định hữu hình.
1.1.5.2. Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng dần tạo ra giá trị hao
mòn. Vậy trong quá trình sử dụng TSCĐ ngoài việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
cần phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao
luỹ kế. Và được xác định bằng công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCÐ là giá thực tế của TSCÐ tại một thời điểm nhất định.
Chính vì vậy, giá trị còn lại của TSCÐ trên sổ sách kế toán mang tính chủ quan của
doanh nghiệp, cùng một TSCÐ nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì
tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Đây cũng là lý do để khi doanh nghiệp
góp vốn đầu tư bằng TSCÐ, giải thể hoặc sáp nhập doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCÐ, thực chất của việc
làm này là xác định giá trị còn lại của TSCÐ theo mặt bằng giá cả hiện tại.
1.2. Kế toán hạch toán Tài sản cố định trong Doanh nghiệp
1.2.1.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Tài sản cố định
•Biên bản giao nhận tài sản cố định:
Dùng để ghi chép, theo dõi sử dụng đổi của tài sản cố định. Khi có sự thay đổi
giao nhận tài sản cố định do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập hôị đồng
giao nhận tài sản cố định. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao
nhận tài sản cố định theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu biên bản này lập riêng
cho từng tài sản cố định. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng

loại thì biên bản này có thể được lập chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi tài sản cố
SVTH: Trương Thị Phương Dung
10
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
định một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận tài sản cố định được lập
thành hai bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
•Hồ sơ tài sản cố định: mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ riêng gồm: Biên
bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các
hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
•Sổ chi tiết tài sản cố định: lập chung cho toàn Doanh nghiệp trên sổ ghi chép
các diễn biến liên quan đến tài sản cố định trong quá trình sử dụng như trích khấu hao,
tài sản cố định tăng giảm
•Biên bản thanh lý tài sản cố định: dùng để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị
thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được thành lập hai bản,
một bản chuyển cho kế toán, một bản chuyển cho bộ phận quản lý
•Các chứng từ kế toán khác có liên quan như: hoá đơn mua bán, hoá đơn dịch vụ
mua ngoài, hoá đơn cước phí vận chuyển
1.2.2. Tổ chức hệ thống số sách kế toán Tài sản cố định
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
1.2.2.1. Sổ kế toán chi tiết
- Sổ tài sản cố định: Sổ này dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý chặt chẽ tài
sản trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi giảm TSCÐ. Sổ TSCÐ
được lập theo Mẫu số S10 - DNN.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
11
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
Mẫu số S10- DNN : SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Sổ theo dõi TSCÐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng: Sổ này dùng để phản ánh

tình hình tăng, giảm TSCÐ và công cụ, dụng cụ tại từng nơi sử dụng nhằm quản lý tài sản
và dụng cụ đã cấp cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm
kê định kỳ. Sổ đực mở theo từng bộ phận sử dụng tài sản (phân xưởng, phòng, ban, )
trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCÐ và công cụ, dụng cụ. Sổ theo dõi TSCÐ
và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng được lập theo Mẫu số S11 - DNN.
Mẫu số S11- DNN : SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ TẠI NƠI SỬ DỤNG
SVTH: Trương Thị Phương Dung
12
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
- Thẻ tài sản cố định: Thẻ TSCÐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCÐ của doanh
nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng
TSCÐ. Thẻ TSCÐ được lập theo Mấu số S12 - DNN.
Đơn vị :
Địa chỉ :
Mẫu số S12 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số
Ngày tháng năm lập thẻ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số Ngày tháng năm
Tên ,ký mã hiệu,quy cách (cấp hạng ) TSCĐ: Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất(xây dựng) năm sản xuất
Bộ phận quản lý ,sử dụng năm đưa vào sử dụng
Công suất(diện tích thiết kế)
Đình chỉ sử dụng TSCĐ Ngày tháng năm
Lý do đình chỉ
Số hiệu
chứng từ

Nguyên giá tài sản cố định Gia trị hao mòn tài sản cố định
Ngày
tháng
năm
Diễn giải
Nguyên
Giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
SVTH: Trương Thị Phương Dung
13
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
Số
TT
Tên, quy cách dụng
cụ phụ tùng
Đơn vị
tính
Số
lượng
Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số : Ngày tháng năm
Lý do giảm
Ngày tháng năm
Người lập

( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
1.2.2.2. Sổ kế toán tổng hợp
Doanh nghiệp có thể lựa chọn tổ chức hệ thống kế toán theo 1 trong 4 hình thức
sổ kế toán như sau:
a. Hình thức Nhật ký chung
 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ số 01)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào
Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
14
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.


Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
b. Hình thức Chứng từ ghi sổ
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
15
Sổ Nhật ký đặc
biệt
Chứng từ kế toán:
Biên bản giao nhận, thanh lý
- Hóa đơn GTGT, phiếu
chi…
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 2111, 2141…
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
SỔ CÁI TK 2111, 2141, …
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số 02)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ và tính toán các số liệu của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
SVTH: Trương Thị Phương Dung
16
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng

Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
c. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
SVTH: Trương Thị Phương Dung
17
Chứng từ kế toán:
- Biên bản giao nhận, thanh lý
- Hóa đơn GTGT, phiếu chi…
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 2111, 2141…
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại CTCP Xây lắp Xuân Hồng
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;

- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Biểu số 03)
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi vào Sổ Nhật
ký – Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tính toán các số
liệu và ghi vào từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ.Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính
SVTH: Trương Thị Phương Dung
18

×