Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

thực trạng sản xuất mía của các nông hộ xã thành minh, huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.91 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
* Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, mía là cây công nghiệp đã góp phần xóa đói giảm nghèo và từng
bước làm giàu cho người dân vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đối
với công nghiệp chế biến đường nguyên liệu mía là hết sức quan trọng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty mía đường phụ thuộc
phần lớn vùng nguyên liệu mía.
Xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa là một trong những vùng
nguyên liệu mía của huyện Thạch Thành. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên việc
trồng mía rất phát triển. Những năm qua thu nhập của các hộ nông dân xã Thành Minh
từ trồng mía luôn chiếm một phần không nhỏ trong tổng thu nhập của hộ, cũng như
toàn xã. Sản xuất mía nguyên liệu của hộ gia đình thường nhỏ lẻ, thu hoạch
không đúng
thời vụ cộng thêm thời tiết khắc nghiệt, giá các loại vật tư đầu vào tăng cao
đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản suất của các hộ.
Vì vậy, đời sống người dân xã Thành Minh nói
chung và người dân trồng mía nguyên liệu nói riêng cũng chưa ổn định.
Với thực trạng này, việc đánh giá kết quả phát triển sản xuất mía nguyên liệu củ
a hộ nông dân xã Thành Minh là rất cần thiết.
Câu hỏi đặt ra là sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân như thế nào? Khó
khăn gì trong việc phát triển sản xuất mía nguyên liệu? các nhân tố ảnh hưởng
tới kết quả sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân trong xã. Xuất phát từ lí do trên,
tôi chọn đề tài : “ Thực trạng sản xuất mía của các nông hộ xã Thành Minh, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân tại xã
Thành Minh - Huyên Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa qua đó đưa ra một
số biện pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông.
Mục tiêu cụ thể


SVTH: Trương Thị Liên
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Tìm hiểu thực trạng trạng phát triển sản xuất mía nguyên liệu của các hộ nông dâ
n
tại xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất mía nguyên liệu của các hộ nông dâ
n tại xã Thành Minh.
Đề xuất các biện pháp thúc đẩy sản xuất mía nguyên liệu của các hộ nông
dân tại địa phương trong thời gian tới.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Các thông tin về điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo kinh tế xã hội, từ ban thống kê xã, trên Internet…
Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra trên địa bàn các thôn, chọn ngẫu
nhiên để điều tra, phỏng vấn. Số liệu sơ cấp thu thập bao gồm các thông tin cơ
bản của hộ, năng suất mía, thu nhập của hộ
Phương pháp phân tích
+ Phương pháp phân tổ: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các chỉ
tiêu về cơ cấu các loại mô hình trang trại và tình hình phát triển kinh tế trang
trại của xã về quy mô diện tích, sản xuất, lao động …
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh tình hình phát triển
kinh tế xã hội ở xã qua các năm.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp sử
dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình dựa trên việc phân chia
tổng thể nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên một tiêu thức, tiêu chí nào
đó để phân tích theo hướng mô tả kỹ, sâu sắc thực trạng vấn đề.
+ Phương pháp SWOT: Sử dụng để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức để lựa chọn những phương pháp thích hợp để phát triển sản

xuất.

SVTH: Trương Thị Liên
2
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: các hộ sản xuất mía của xã Thành Minh, huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa Các hộ nông dân sản xuất mía nguyên liệu
Các yếu tố đầu vào tham gia vào quá trình sản xuất mía nguyên liệu như:
đất đai, vốn, lao động, kĩ thuật trồng mía…
Các hoạt động dịch vụ có liên quan như: bảo vệ đồng ruộng, bảo hiểm,
vay vốn ngân hàng…
Các chính sách của Nhà nước về phát triển cây mía nguyên liệu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: các hộ ở thôn Sồi, thôn Cốc, thôn Luông,
thôn Mục Long xã Thành Minh.
- Giới hạn về măt thời gian:
+ Tình hình cơ bản: đánh giá qua 3 năm ( 2010-2012)
+ Số liệu điều tra hộ sản xuất mía năm 2012.
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu thực trạng sản xuất mía của các nông hộ ở xã
Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Khái quát chung về hộ nông dân
- Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:
Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là

các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về
cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao
động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông
SVTH: Trương Thị Liên
3
Chuyên đề tốt nghiệp
thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên
trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được
lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt
động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông
dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi
hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực
đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động được góp thành vốn chung, cùng
chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các thành viên
là người lớn trong hộ gia đình.
- Đặc điểm của hộ nông dân
Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và quan
điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự
cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan
hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là một

hộ nông dân.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn
nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả
năng khắc phục lại hạn chế.
- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất
khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân
trước những thiên tai.
SVTH: Trương Thị Liên
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông
dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng
với các doanh nghiệp tư bản.
- “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc
kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
1.1.1.2. Những vấn đề liên quan tới cây mía
* Nguồn gốc của cây mía
Cây mía có nguồn gốc ở Nam Thái Bình Dương, vùng quần đảo Ghinê.Có thể
cây mía xuất hiện từ hàng vạn năm về trước, khi quần đảo Á-Úc còn dính liền.
Người ta đã tìm thấy những loài dại thuộc chi Saccharum phân bố rộng khắp Ấn
Độ, Trung Quốc, các quần đảo ở Nam Thái Bình Dương (Philippin, Indonesia,
Australia ).
Ở Trung Quốc và Ấn Độ, nghề trồng mía làm đường có cách đây hơn 2000 năm.
Từ 2 nước này, nghề trồng mía được phổ biến rộng khắp vùng Đông Nam Á và Nam
Á (Philippin, Nhật Bản, Indonesia, Việt nam…). Cũng từ Ấn Độ, nghề này được
truyền qua phía Tây tới Iran, Ai Cập, Tây Ban Nha, Italia… Các nước vùng Địa Trung
Hải trồng mía khoảng đầu thế kỷ XIII.
Năm 1940, Cristop Colombo đưa mía sang Châu Mỹ ( Cu Ba, Mexico, Peerru )
Ngày nay, mía được trồng rộng rãi ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới khắp các châu

lục với sản lượng đường đạt trên 80 triệu tấn/ năm chiếm 60-70% tổng sản lượng
đường trên thế giới (đường củ cải 30-40%).
* Đặc điểm sinh thái của cây mía
Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình quân
thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26⁰C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng
chậm khi nhiệt độ dưới 21⁰C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13⁰C và dưới 5⁰C thì
cây sẽ chết. Những giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ thích hợp
cũng giống như mía nhiệt đới.
SVTH: Trương Thị Liên
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15⁰C tốt nhất là từ 26-33⁰C. Mía nảy
mầm kém ở nhiệt độ dưới 15⁰C và trên 40⁰C. Từ 28-35⁰C là nhiệt độ thích hợp cho
mía vươn cao. Sự dao động biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ đường
trong mía. Giới hạn nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chin từ 15-20⁰C. Vì vậy tỉ lệ
đường trong mía thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa và vùng
cao.
Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200
giờ tốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ dài
chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả
khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất
khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên. Chính vì vậy, nó là nhân tố quan trọng
quyết định năng suất và sản lượng mía.
Độ ẩm
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở
những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng
mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời gian khô

ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi vậy các nước nằm trong vùng khô hạn
nhưng vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bố đều trong năm thì việc
trồng mía không hiệu quả.
Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây. Chính
vì vậy gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và chế biến
làm sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên liệu vẫn
cao.
Độ cao
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều đó ảnh
hưởng đến hoạt động của các khâu trong qui trình chế biến. Giới hạn về độ cao cho
SVTH: Trương Thị Liên
6
Chuyên đề tốt nghiệp
cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-
800 m
Đất trồng
Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là
những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có
thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn,
đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất
trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ PH
thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 15°C, đất không ngập úng
thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều
có thể bố trí trồng mía. Ngoài ra người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi
có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên ở những vùng địa bàn
này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh sói mòn đất. Ngành
trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình thành những vùng chuyên canh
có qui mô lớn.

* Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước
dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chin già người ta thu
hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành
đường. Có hai phương pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật,
đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly
tâm, sẽ được các loại đường kết tinh, tinh khiết.
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
• Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan
SVTH: Trương Thị Liên
7
Chuyên đề tốt nghiệp
(đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván
dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng
hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy,
làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
• Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4%
trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các loại.
Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất
được 300 lít tinh dầu và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-
50 lít cồn 96°, một ha với kỹ thuật sản xuất hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất
7000-8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng
cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía.
• Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại

sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn
chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh
giầy, vv Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm
chính là đường.
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10
đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng
tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất
làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho
các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất
từ 0-60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong
đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất của cây mía
Nhân tố bên ngoài
SVTH: Trương Thị Liên
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều kiện thời tiết khí hậu: Mía là một cơ thể sống có quy luật sinh
trưởng và phát triển riêng. Chính vì vậy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mía
chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng
mưa…
- Thị trường đầu vào, đầu ra: Giá cả đầu vào và giá cả đầu ra có ảnh
hưởng rất lớn tới quyết định của người sản xuất. Giá cả đầu vào tăng cao sẽ hạn chế
khả năng đầu tư dẫn đến việc giảm năng suất và chất lượng của cây mía. Một thị
trường tiêu thụ ổn định, giá cả đầu ra có thể bù đắp được chi phí sản xuất và sinh lợi
nhuận chính là điều kiện cần để các hộ tiếp tục đầu tư sản xuất mía.
- Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng như hệ thống đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất mía. Cơ sở hạ tầng phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại cơ sở hạ

tầng kém phát triển, chính là nhân tố kìm hãm sản xuất phát triển.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước, tỉnh, địa phương: Ảnh hưởng gián tiếp
đến HQ sản xuất mía, đặc biệt là một số chính sách về đất đai, tín dụng, thuế…
- Chính sách đầu tư hỗ trợ của công ty: Sự liên kết chặt chẽ giữa người
sản xuất và công ty chế biến chính là nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của sản
xuất mía. Bên cạnh đó, chính sách đầu tư hỗ trợ kịp thời của công ty, sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để các hộ trồng mía yên tâm sản xuất.
Các nhân tố bên trong
- Quy mô và tính chất đất đai: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Chính vì vậy, đất đai chính là yếu tố
quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Quy mô đất đai có ảnh hưởng rõ rệt
tới mức độ đầu tư, khả năng áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất từ đó ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất của cây trồng.
- Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: việc áp dụng những
thành tựu KHKT vào sản xuất sẽ làm tăng HQ sản xuất mía đặc biệt là việc đưa giống
mới, mô hình trồng mía mới và cơ giới hóa vào sản xuất.
SVTH: Trương Thị Liên
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mức độ đầu tư: Giống, phân bón, vôi, thuốc sâu, công chăm sóc ảnh hưởng
tới NS và chất lượng của cây trồng. Mức độ đầu tư hợp lý, sẽ nâng cao HQKT của cây mía.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mía
* Các chỉ tiêu dánh giá kết quả sản xuất
- GO: Toàn bộ giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thu được trên 1ĐVDT
canh tác trong một chu kỳ sản xuất. Hay GO chính là giá trị sản xuất bình quân/ĐVDT
canh tác.

=
=
n

i
QiPiGO
1
Trong đó:
Qi: Khối lượng sản phẩm sản loại i xuất ra tính trên một ĐVDT canh tác.
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i ( mía )
- IC: Chi phí trung gian là chi toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ
mua ngoài được đầu tư trong quá trình sản xuất như giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật.

=
=
n
j
CjIC
1
Cj là chi phí thứ j trong quá trình sản xuất.
- VA: Giá trị gia tăng (VA) : Phản ánh giá trị tăng thêm sau khi lấy giá trị sản
xuất bình quân trừ đi chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài
ICGOVA
−=
TC: Tổng chi phí bỏ ra bao gồm cả chi phí trung gian và chi phí tự có
- Lợi nhuận: LN=GO-TC
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- VA/ IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị gia tăng.
- VA/ GO: Thể hiện cứ một đồng giá trị sản xuất tăng thêm thì có bao nhiêu đồng
giá trị gia tăng
SVTH: Trương Thị Liên
10

Chuyên đề tốt nghiệp
- GO/ IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra được bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất, hiệu suất càng lớn thì sản xuất càng có HQ
- LN/ IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình sản xuất mía của Việt Nam
Về mặt tài nguyên, khí hậu, đất đai thì Việt Nam được đánh giá là nước
có tiềm năng trung bình khá để phát triển cây mía. Việt Nam có lượng mưa nói chung
là tốt, nhiệt độ phù hợp, độ nắng thích hợp. Trên phạm vi cả nước, các vùng Tây
Nguyên và vùng Đông Nam Bộ đặc biệt là vùng duyên hải Nam Trung Bộ có khả năng
phát triển mía đường rất tốt.
Sự phân bổ các vùng trồng mía cho thấy sản xuất mía ở Việt Nam rải rác ở mọi
vùng trên cả nước kể cả những vùng điều kiện tự nhiên và khí hậu không thuận lợi cho
trồng mía công nghiệp như đồng bằng Sông Hồng hay miền núi phía Bắc cũng có tới
hàng nghìn ha mía. Những vùng trồng mía chính có tiềm năng lớn nhất đã phần nào
tận dụng được lợi thế về tự nhiên khí hậu, trong những năm gần đây tại các vùng này,
các vùng nguyên liệu lớn đang dần được hình thành, đặc biệt là 3 vùng : Thanh Hóa -
Nghệ An, Quảng Ngãi – Bình Định – Phú Yên – Khánh Hòa và Tây Ninh – Long An
với DT trồng mía chiếm tới một nửa DT mía của cả nước
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng mía của Việt Nam phân theo vùng
qua 3 năm ( 2009- 2011)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2011/2009
D
T
N
S
S
L
D

T
N
S
S
L
D
T
N
S
S
L
DT
+
/-
% +
/-
Cả nước 2
60,1
5
86,2
1
5246,
4
2
66,3
5
98,8
1
5946,
8

2
82,2
6
21,5
1
7539,
6
2
2,1
1
08,
5
2
293
,2
SVTH: Trương Thị Liên
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1,ĐB sông Hồng 1
,9
5
16,3
9
8,1
2
,1
5
27,6
1
10,8

2
,0
5
68,5
1
13,7
0
,1
1
05,
3
1
5,6
2,TD & MN
phía Bắc
2
3,8
5
64,6
1
343,8
2
4,1
5
55,1
1
337,9
2
8,5
5

75,4
2
640
4
,7
1
19,
7
1
296
,2
3, BTB &
Duyên hải NTB
1
09,6
5
03,1
5
514,3
1
07
4
91.9
5
262,8
1
07,6
5
21,4
5

620,6
-
2
9
8,2
1
06,
3
4, Tây Nguyên 3
3,4
5
36,7
1
792,5
3
6,9
5
71,8
2
110,1
4
6,2
5
83,4
2
695,3
1
2,8
1
38,

3
9
02,
8
5, Đông Nam
Bộ
3
1,1
5
98,6
1
861,8
3
8,7
6
22,7
2
409,9
3
8,5
6
64,0
2
556,5
7
,4
1
23,
8
6

94,
7
6, ĐB sông Cửu
Long
6
0,3
7
68,8
4
635,9
5
7,5
8
20,1
4
715,3
5
9,4
8
28,9
4
923,5
7
,4
9
8,5
2
87,
6
(Nguồn: Tổng cục thống

kê)
1.1.2.2. Tình hình sản xuất mía của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hoá là một trong những tỉnh có quy mô phát triển mía đường lớn trong
nước. Có sản lượng mía đường chiếm 25% của cả nước và chiếm trên 50% sản lượng
khu vực Bắc Trung bộ. Toàn tỉnh có 4 nhà máy đường hoạt động với tổng công suất
19.000 tấn mía/ngày (Lam Sơn 2 nhà máy 10.500 tấn mía/ngày, Việt Đài 6.000 tấn
mía/ngày, Nông Cống 2.500 tấn mía/ngày). Ngành công nghiệp chế biến mía đường đã
SVTH: Trương Thị Liên
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2010 đạt 2.443 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7,63% trong cơ cấu ngành
công nghiệp của tỉnh.
Hiện nay trên toàn tỉnh 18/27 đơn vị cấp huyện trồng mía nguyên liệu, gồm: Như
Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia, Nông Cống, Bá Thước, Thường Xuân, Thọ Xuân, Ngọc
Lặc, Cẩm Thuỷ, Lang Chánh, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Thiệu Hoá, Yên Định, Triệu
Sơn, Hà Trung, Bỉm Sơn, Đông Sơn với tổng cộng gần 200 xã, phường, thị trấn và 17
nông, lâm trường trồng mía, chiếm 35% tổng số xã, phường, thị trấn và 63,4% số xã
trong các huyện trồng mía; có 1.406 thôn, bản trồng mía, chiếm 24,4% tổng số thôn,
bản và 65,8% số thôn có trồng mía; tổng số hộ trồng mía 51.110 hộ trồng mía.
Khu vực được phân thành 3 vùng nguyên liệu cung cấp cho 3 doanh nghiệp mía
đường trong tỉnh gồm: Công ty CP mía đường Lam Sơn; Công ty TNHH đường mía
Việt Nam - Đài Loan; Công ty CP mía đường Nông Cống. Trong đó: Vùng nguyên
liệu của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn (vùng Lam Sơn) gồm 10 huyện, 4 nông
trường, 123 xã; có 824 thôn với 29.978 hộ trồng mía nguyên liệu. Vùng nguyên liệu
của Công ty TNHH Đường mía Việt Nam - Đài Loan (vùng Việt - Đài) gồm 7 huyện
và 5 nông, lâm trường, 60 xã, thị trấn; có 374 thôn với 14.899 hộ trồng mía nguyên
liệu. Vùng nguyên liệu của Công ty cổ phần mía đường Nông Cống (vùng Nông
Cống) gồm 6 huyện, 6 nông, lâm trường, 37 xã; có 208 thôn với 6.240 hộ trồng mía
nguyên liệu.

1.1.2.3. Định hướng sản xuất mía của huyện Thạch Thành
Từ vụ ép 2011-2012, huyện Thạch Thành chỉ đạo các xã, thị trấn thành lập HTX
dịch vụ nông nghiệp để quản lý và ký hợp đồng với Công ty TNHH Đường mía Việt
Nam - Đài Loan (xóa bỏ các chủ hợp đồng cũ). Huyện cũng đề nghị công ty đầu tư
vốn cho nhân dân trồng, chăm sóc, thu hoạch mía, thay cho Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thạch Thành. Vụ ép 2011-2012, diện tích mía nguyên liệu
khối xã, thị trấn trên địa bàn huyện thu hoạch 4.525,5 ha, sản lượng 244.575 tấn, năng
suất bình quân 54 tấn/ha; khối nông - lâm trường có diện tích 1.283,4 ha, sản lượng đạt
82.491 tấn, năng suất bình quân 64,3 tấn/ha. Vụ ép vừa qua, Công ty TNHH Đường
SVTH: Trương Thị Liên
13
Chuyên đề tốt nghiệp
mía Việt Nam - Đài Loan đầu tư vốn cho khối xã, thị trấn 29,817 tỷ đồng; các công ty
phân bón đầu tư cho các chủ hợp đồng 19,799 tỷ đồng; bình quân đầu tư hơn 11 triệu
đồng/ha. Về cơ bản, việc đầu tư cho cây mía nguyên liệu của công ty giống như ngân
hàng trước kia, tỷ suất đầu tư quá thấp, các hộ dân trồng mía vẫn không được quyền tự
chủ trong việc quyết định giá mua giống mía, phân bón. Chỉ có điều khác đó là trước
kia ngân hàng cho vay tính lãi suất đến khi các hộ dân bán mía cho nhà máy và nhà
máy trả tiền về đến ngân hàng; còn hiện nay khi công ty vào vụ ép thì khóa sổ và
không tính lãi suất số tiền mà công ty đã đầu tư ứng trước cho các hộ dân trồng mía.
Để chuẩn bị cho vụ ép 2012-2013, huyện Thạch Thành phấn đấu trồng đạt 5.918 ha,
trong đó trồng mới 2.203 ha (đến cuối tháng 4-2012 đã trồng đạt 90% diện tích) và
diện tích còn lại 3.715 ha là mía lưu gốc.
1.2. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lí
Thành Minh là xã miền núi thuộc huyện Thạch Thành, kế giáp với trung tâm
huyện, cách trung tâm huyện khoảng 22 km về phía Đông Bắc, trung t©m x· hiÖn nay
cã to¹ ®é ®Þa lý vu«ng gãc theo hÖ thèng b¶n ®å VN 2000 nh sau:
- To¹ ®é trôc X: 566.715;
- To¹ ®é trôc y: 2236.560.

Ranh giới hành chính xã:
- Phía Đông giáp xã Thành Công và tỉnh Ninh Bình.
- Phía Tây giáp xã Thành Vinh.
- Phía Nam giáp xã Thành Trực và xã Thành Công.
- Phía Bắc giáp xã Thành Yên.
Địa bàn xã có tuyến liên tỉnh nối từ thôn Sồi đi Kỳ Phú, tỉnh Ninh Bình với chiều
dài là 5 km; đường tỉnh lộ 522, dài 5,6 km, và các tuyến đường liên xã từ Thành Minh
đi các xã thuộc huyện. Do vậy hệ thống giao thông của xã được phân bố khá hợp lý
cho việc giao lưu trao đổi nông lâm thuỷ sản cũng như đi lại của người dân.
SVTH: Trương Thị Liên
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi nên xã Thành Minh có nhiều tiềm năng
và cơ hội để phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên
Xã Thành Minh có địa hình tương đối phức tạp chia cắt, đồi núi chiếm 2/3 diện
tích tự nhiên, sông suối hồ đập nhiều, thời tiết khí hậu được chia thành 4 mùa rõ rệt.
Mùa khô nắng nhiều đất đai khô hạn, mùa mưa thường bị lũ, làm cho đất màu bị rữa
trôi dẫn đến đất bị bạc màu.
1.2.2.1. Địa hình, đất đai
Thành Minh là xã miền núi thuộc huyện huyện Thạch Thành, có diện tích tự
nhiên là 3350,05ha; chiệu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo, biến đổi địa chất
nhiều năm nên địa hình xã khá phức tạp, bị chia căt bởi nhiều dẫy núi có độ cao thấp
khác nhau, tạo nên vùng thung lũng hẹp; có độ dốc nghiêng dần từ Tây sang Đông.
Địa chất công trình: Qua khảo sát thăm dò địa chất phục vụ các công trình đã xây
dựng tại xã Thành Minh được xác định có nền đất ổn định, thuận lợi cho xây dựng các
công trình kiến trúc cao tầng và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
1.2.2.2. Khí hậu và thời tiết
Xã Thành Minh nằm trong vùng khí hậu miền núi tỉnh Thanh Hoá nên chịu sự
chi phối của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa có ảnh hưởng của khí hậu gió lào

vì vậy những đặc trưng chủ yếu về khí hậu thời tiết là: Nhiệt độ cao đều quanh năm
(25,0C – 39,80C), tổng tích ôn lớn (hầu hết > 86000C), lượng mưa biến động theo
mùa khá rõ ràng (mùa mưa và mùa khô) và chịu ảnh hưởng nhiều của bão.
+ Nhiệt độ
- Tổng nhiệt độ trong năm là 84000C - 85000C.
- Biên độ nhiệt độ trong năm là 12 – 13 0C.
- Biên độ ngày từ 5.5 - 60C. Tháng 7 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
(37-390C). Nhiệt độ thấp tuyệt đối chưa dưới 20C và nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa
quá 400C.
+ Mưa
SVTH: Trương Thị Liên
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Lượng mưa trung bình năm từ 1600 – 1900 mm, từ tháng 5-11 lượng mưa chiếm
87-90% tổng lượng mưa cả năm. các tháng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau lượng
mưa chỉ đạt 15 - 20mm.
Mừa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11
Tháng 9 có lượng mưa lớn xấp xỉ 460 mm.
Tháng 1 có lượng mưa ít nhất khoảng 18-20mm.
+ Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85 - 86%.
- Độ ẩm cao nhất là: 89%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9,10,11.
- Độ ẩm trung bình thấp nhất 60 - 65%.
+Bốc hơi
Khả năng bốc hơi trung bình năm là 977 mm/năm. Lượng bốc hơi nhiều nhất từ
tháng 5 đến tháng 8 (tháng 7 là 138 mm), tháng có lượng bốc hơi thấp nhất là tháng 2
cũng đạt 39,6 mm.
+Gió bão
Xã Thành Minh chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:
- Gió Đông Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân từ 2-3 m/s

có khi lên tới 7-8 m/s. Mùa này gió thường khô nóng, bốc hơi mạnh nên gây khô hạn
kéo dài.
- Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió bình
quân từ 4-6 m/s. Gió kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngậm úng
ở nhiều nơi.
- Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Trong các trường hợp chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão, lốc, giông và gió mùa Đông bắc. Tốc độ gió lớn có thể đạt
trên 15-20 m/s trong gió mùa Đông bắc và 30-40 m/s trong khi lốc, bão.
+Nắng
Số giờ nắng trung bình năm: 1.736 h/năm và số ngày nắng trung bình năm là 275
ngày/năm.
1.2.2.3. Mạng lưới sông ngòi và chế độ thủy văn
SVTH: Trương Thị Liên
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Xã Thành Minh có 02 hồ đập lớn đó là hồ Vũng sú và hồ Bỉnh công có diện tích
121.35 ha phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, song hệ thống kênh
mương chưa được hoàn chỉnh nhất là kênh mương nội đồng, có tổng chiều dài khoảng
50,5 km.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết bà con nhân dân sản xuất chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, tự cung tự
cấp, manh mún, nhỏ lẽ, cây trồng chính là lúa nước và mía
Nhìn chung cơ sở vật chất còn thiếu thốn, khu trung tâm xã chưa được hoàn
chỉnh các mét đẹp trong truyền thống văn hoá đang được klhôi phục, nhà trẻ mẫu giáo
đã được đầu tư xây dựng theo chương trình 135 nhưng chưa được đầy đủ tiện nghi, có
2 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở và 01 trạm y tế thường xuyên khám chữa
bệnh cho nhân dân. Đặc biệt là mạng lưới điện quốc gia đã phủ khắp trên đạ bàn xã,
tuyến đường nhựa thông suốt từ xã cho đến huyện. Hơn nữa đã có 01 bưu điện văn hoá
xã hoạt động.
1.2.3.1. Tình hình dân số và lao động

Theo số liệu thống kê vào năm 2012, dân số của xã là 8920 người tăng 2,76% so
với năm 2010 và được phân bố rải rác trong toàn xã. Trong đó có 2 dân tộc cùng
chung sống ( Kinh và Mường). Sự phân bố dân cư mang đặc điểm của một xã miền
núi. Để thấy rõ hơn tình hình biến động dân số và dân số của xã ta xét Bảng 2
Theo số liệu thống kê, năm 2010 dân số của toàn xã là 8680 người, năm 2011 là
8805 người và năm 2012 là 8920 người. như vậy có thể thấy tình hình dân số toàn xã
có sự biến động rõ rệt.
Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Thành Minh qua 3 năm
(2010-2012)
Chỉ tiêu Đ
VT
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2012/
2010
S
L
C
C(%)
S
L
C
C(%)
S
L
C
C(%)
+
/-
1,Tổng số nhân
khẩu
K

hẩu
8
680

-
8
805

-
8
920

-
2
40 ,76
2,Tổng số hộ H 1 1 1 3
SVTH: Trương Thị Liên
17
Chuyên đề tốt nghiệp
ộ 901 - 919 - 932 - 1 ,63
3,Tổng số lao
động
L
Đ
5
384

-
5
534


-
5
734

-
3
50 ,50
-Lao động nam L
Đ
2
709
50
,32
2
865
51
,77
2
974
51
,87
2
65 ,78
-Lao động nữ L
Đ
2
675
49
,68

2
669
48
,23
2
760
48
,13
8
5 ,18
-Lao động nông
nghiệp
L
Đ
4
934
91
,64
4
912
88
,76
4
884
85
,18
-
50 ,01
-Lao động phi
nông nghiệp

L
Đ
4
50
8,
36
6
22
11
,24
8
50
14
,82
4
00 ,88
4,Một số chỉ tiêu
BQ

-

-

-

-

-

-


-

- -
-Nhân khẩu/hộ K
hẩu/hộ
4
,57

-
4
,59

-
4
,62

-
0
,05 .09
-Lao động/hộ L
Đ/hộ
2
,83

-
2
,88

-

2
,97

-
0
,14 ,95
-Tỉ lệ tăng dân số
tự nhiên
%
(Nguồn: Ban dân số và lao động xã Thành Minh)
1.2.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Thành Minh giai đoạn (2010-2012)
Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là TLSX chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế được. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3350,05 ha, diện tích chủ yếu là
đồi núi gây không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp.
Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thành Minh qua 3 năm (2010-
2012)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2012/2
010
D
T(ha)
% D
T(ha)
% DT
(ha)
% +
/-
Tổng diện tích tự nhiên 33
50,05
1
00

33
50,05
1
00
33
50,05
1
00
0
1, Đất nông nghiệp 26
90,72
8
0,32
26
90,72
8
0,32
26
77,70
7
9,93
-
13 ,48
SVTH: Trương Thị Liên
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.Đất sx nông nghiệp 99
6,96
2
9,76

99
6,96
2
9,76
95
4,34
2
8,49
-
42,6
2
,27
-Đất trồng cây hằng năm 68
7,89
2
0,53
68
7,89
2
0,53
64
5,27
1
9,26
-
33,6
2
,19
+Đất trồng mía 16
8,65

5
,03
16
8,65
5
,03
17
5,73
5
,25
7
,08 ,20
+Đất trồng cây hằng năm
khác
51
9,24
1
5,50
51
9,24
1
5,50
46
9,54
1
4,02
-
49,7 ,57
-Đất trồng cây lâu năm 30
9,07

9
,23
30
9,07
9
,23
30
9,07
9
,23
0
1.2.Đất lâm nghiệp 16
70,26
4
9,86
16
70,26
4
9,86
16
99,86
5
0,74
2
9,6 ,77
1.3.Đất nuôi trồng thủy
sản
23
,50
0

,70
23
,50
0
,70
23,
50
0
,70
0
1.4.Đất nông nghiệp khác
-

-
-
-
2.Đất phi nông nghiệp 51
8,73
1
5,48
51
8,73
1
5,48
53
1,73
1
5,87
1
3 ,51

3.Đất chưa sử dụng 14
0,60
4
,20
14
0,60
4
,20
14
0,6
4
,20
0
3.1.Đất bằng chưa sử
dụng
10
,10
0
,30
10
,10
0
,30
10,
10
0
,30
0
3.2.Đất đồi núi chưa sử
dụng

0,
50
0
,02
0,
50
0
,02
0,5
0
0
,02
0
3.3.Đất đá không có rừng
cây
13
0,00
3
,88
13
0,00
3
,88
13
0,00
3
,88
0
(Nguồn : Số liệu kết quả thống kê đất đai xã Thành Minh)
Nhìn vào bảng 3 ta thấy diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn trong diện tích

đất tự nhiên của xã và có sự thay đổi theo hướng giảm dần. năm 2010 có diện tích
2690,72ha chiếm 80,32% trong tổng diện tích đất tự nhiên và đến năm 2012 là
2677,70 ha chiếm 79,93 % trong tổng diện tích đất tự nhiên giảm 13 ha. Nguyên nhân
SVTH: Trương Thị Liên
19
Chuyờn tt nghip
l do nhu cu t tng lờn v do cht lng t khụng m bo cho sn xut nụng
nghip.
t lõm ngip chim din tớch ln nht trong t nụng nghip, nm 2010 cú din
tớch 1670,26 ha chim 49,86 % tng din tớch t nhiờn, nm 2012 l 1699,86 ha chim
50,74 % tng diờn tớch t nhiờn.
t phi nụng nghip cú xu hng tng lờn do nhu cu t v t chuyờn dựng
tng lờn. Nm 2012 so vi nm 2010 tng 13 ha tng ng 2,51%. Qu t dnh cho
mc ớch phi nụng nghip thp.
Din tớch t cha s dng nm 2010 l 140,6 ha chim 4,20% tng din tớch t
nhiờn v khụng thay i qua cỏc nm.
Nhng c trng v t ai a phng cựng vi quan im s dng t t cho
xó Thnh Minh bi toỏn v quy hoch s dng t hp lớ cho nhng nm ti sao cho
khai thỏc c nhng tim nng sn cú v quý giỏ ny, nõng cao giỏ tr sn xut cho
ngnh nụng nghip.
1.2.3.3. Tinh hinh c s ha tõng va c s võt chõt ky thuõt cua xa
* Vờ giao thụng võn tai
- Hin trng h thng ng giao thụng ca xó (ng trc xó; ng trc thụn,
xúm; ng ngừ, xúm v ng trc chớnh ni ng): 316 km.
Hiện tại xã có tuyến đờng tỉnh lộ 522 chạy qua địa bàn, là trục giao thông
chính của xã, ngoài ra trên địa bàn của xã có hệ thống đờng liên xã, hiên thôn, nội
thôn và trục chính nội đồng. Tổng số đờng giao thông trong xã 316 km, cứng hoá 6,0
km (Trong đó TL 522 là 5,6 km và Vũng sú Cẩm bộ 0,4 km, còn lại là đờng đất. Cụ
thể nh sau:
- Đờng liên tỉnh: Tổng chiều dài là 5 km, đang 100 % là đờng đất, cha đạt

tiêu chí nông thôn mới.
- Đờng tỉnh lộ: Tổng chiều dài là 5,6 km, cứng hoá 5,6 km, tỷ lệ cứng hoá là
100 % đạt tiêu chí nông thôn mới
- Đờng liên xã: Tổng chiều dài là 22,6 km, hiện tại đang 100 % là đờng đất;
cha đạt tiêu chí nông thôn mới.
SVTH: Trng Th Liờn
20
Chuyờn tt nghip
- Đờng liên thôn: Tổng chiều dài là 20 km, toàn bộ là đờng đất; so với tiêu
chí nông thôn mới là cha đạt.
- Đờng trục nội thôn: Tổng chiều dài là 46,3 km, trong đó có 0,4 km đi Hồ
Vũng Sú Bê tông hoá còn lại là đờng đất; so với tiêu chí nông thôn mới là cha đạt -
Đờng trục nội đồng: Trên địa bàn toàn xã có tổng chiều dài đờng trục nội thôn là
39 km, toàn bộ là đờng đất; tỷ lệ đờng nội đồng cứng hoá là 0%, cha đạt so với tiêu
chí nông thôn mới.
* Vờ thuy li
- Din tớch c ti, tiờu nc bng cụng trỡnh thu li: 290 ha
- S h, p cú kh nng cp nc 04;
Ngun cung cp nc phc v sn xut v i sng nhõn dõn ch yu c cung
cp t h thng cỏc h p cha nc (p Bỡnh Cụng, p Vng Sỳ, p ỏ Mi,
p Ma Mõn).
- H thng kờnh mng: Ton xó cú tng s 33,8 km kờnh ti tiờu, cng húa
c 15,4 km kờnh mng (chim 45,5%), cũn li mng t
* Vờ y tờ giao duc
- Trm Y t:
+ Quy mụ, din tớch: 0,46 ha
+ Trang thit b y t: C bn ỏp ng nhu cu phc v khỏm cha bnh trong
thi im hin ti.
+ Trỡnh i ng y t: T trung cp tr lờn; trong ú cú 2 bỏc s.
- T l ngi dõn tham gia cỏc hỡnh thc bo him y t 80%

- Ph cp giỏo dc trung hc c s: 100%
+ T l tt nghip THCS hng nm: 98 %
+ T l thanh thiu niờn t 15-18 tui cú bng tt nghip THCS: 90 %
- T l hc sinh tt nghip THCS c tip tc hc trung hc (ph thụng, b tỳc,
hc ngh) 70 %
* Vờ ch nụng thụn
Din tớch 0.06 ha, quy mụ lỏn tm bng proximang.
* Vờ hờ thụng iờn nc
SVTH: Trng Th Liờn
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Số trạm biến áp 8; trong đó số trạm đạt yêu cầu 8; số trạm cần nâng cấp 0, để
đảm bảo theo tiêu chí cần xây dựng mới 2 trạm 200KVA.
+ Số km đường dây hạ thế 40,26 km, trong đó 26,8 km đạt chuẩn, 13,4 km cần
cải tạo, nâng cấp.
- Tỷ lệ hộ dùng điện 98%.
* Về bưu điện, thông tin liên lạc
- Diện tích 0.04 ha, quy mô của bưu điện: Kiên cố.
- Tỷ lệ số thôn có Internet 37,5 %.
Bảng 4: Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Thành
Minh qua 3 năm (2010-2012)
Chỉ tiêu ĐV
T
20
10
20
11
2
012
2012/20

10
+
/-
%
1, Hệ thống GTVT km 3
16
3
16
3
16
0 10
0
2, Hệ thống thủy lợi Đậ
p

4

4

4
0 10
0
3, Trạm y tế Tr
ạm

1

1

1

0 10
0
4, Trường học Trư
ờng

4

4

4
0 10
0
5, Chợ Ch


2

2

2
0 10
0
6, Nhà văn hóa Nh
à
1
6

16

16

0 10
0
(Nguồn: ban kinh tế xã, 2012)
1.2.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thành Minh.
Sản xuất nông, lâm thủy sản đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các hộ nông
dân ở xã Thành Minh. Trong sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp. Giá trị nông nghiệp mang lại thu nhập lớn nhất trong tổng GTSX
SVTH: Trương Thị Liên
22
Chuyên đề tốt nghiệp
NL,TS. Lâm nghiệp và thủy sản cũng mang lại một nguồn thu đáng kể, các giá trị này
thay đổi theo các năm. Để thấy rõ hơn và cụ thể hơn về tình hình sản xuất kinh doanh
của xã ta xem xét Bảng 5.
Bảng 5: Tình hình sản xuất nông – lâm – thủy sản của xã Thành Minh qua 3
năm (2010-2012)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2012/20
10
GT
(trđ)
% GT
(trđ)
% GT
(trđ)
% +
/-
Tổng GTSX
NL.TS
21
296,6
1

00
25
223,5
1
00
24
207,7
1
00
2
911,1 3,67
1, Nông nghiệp 15
288
7
1,79
17
724
7
0,27
15
848
6
5,47
5
60 67
-Trồng trọt 76
03
3
5,70
96

37
3
8,20
91
63
3
7,85
1
560 0,52
-Chăn nuôi 71
08
3
3,38
74
64
2
9,59
63
64
2
6,29
-
744 10,47
-Dịch vụ nông
nghiệp
57
7
2
,71
62

3
2
,47
32
1
1
,33
-
256 44,37
2, Lâm nghiệp 92
0,6
4
,32
10
64,5
4
,22
12
55,7
5
,19
3
35,1 6,40
-Trồng rừng 36,
6
0
,172
47,
5
0

,19
55,
7
0
,23
1
9,1 2,19
-Khai thác 88
4
4
,15
10
17
4
,03
12
00
4
,96
3
16 5,75
3, Thủy sản 50
88
2
3,89
64
35
2
5,5
71

04
2
9,35
2
016 9,62
-Nuôi cá 50
88
2
3,89
64
35
2
5,5
71
04
2
9,35
2
016 9,62
-Nuôi tôm
-

-

-

-

-


-

- -
-Nuôi khác
-

-

-

-

-

-

- -
SVTH: Trương Thị Liên
23
Chuyờn tt nghip
( Nguụn : Bỏo cỏo thng kờ hng nm ca xó Thnh
Minh)
Tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh ca xó Thnh Minh qua 3 nm cú s thay i rừ
rt, tng lờn qua cỏc nm. Tng GTSX NL, TS nm 2010 l 21296,6 triu ng, nm
2011 l 25223,5 triu ng n nm 2012 l 24207,7 triu ng tng 2911,1 triu ng
so vi nm 2010 tng ng 13,67 %. Nụng nghip chim giỏ tr ln nht trong Tng
GTSX NL,TS, cú s thay i theo cỏc nm,giỏ tr nụng nghiờp nm 2010 l 15288
triu ng, chim 71,79% Tng GTSX n nm 2012 l 15848 triu ng, chim
65,47% tng GTSX. Nm 2012 so vi nm 2010 tng 560 triu ng, tng ng
3,67%.

Giỏ tr lõm nghip li cú xu hng tng lờn qua cỏc nm. Nm 2010 l 920,6
triu ng,chim 4,32% tng GTSX n nm 2012 l 1225,7 triu ng, chim 5,19%
tng GTSX. Giỏ tr lõm nghip nm 2012 so vi nm 2010 tng 335,1 triu ng,
tng ng 36,4%.
Giỏ tr thy sn nm 2010 l 5088 triu ng, chim 23,89% tng GTSX NL,TS,
nm 2012 l 7104 triu ng, chim 29,35 tng GTSX NL,TS. Nm 2012 so vi nm
2010 tng 2016 triu ng, tng ng 39,62%.
1.2.4. anh gia chung tinh hinh c ban cua xa Thanh Minh
1.2.4.1. Thuõn li
- Thnh Minh trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế của
huyện Thch Thnh nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung đã có những bớc phát
triển đáng kể về kinh tế - chính trị - xã hội, đã hoàn thành định mức kế hoạch
đề ra.
- Hệ thống giao thông thuận lợi giúp địa phơng dễ dàng giao lu hàng hoá, sản
phẩm nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội của xã.
- Tình hình chính trị, xã hội ổn định, lực lợng lao động hùng hậu có trình độ
và kinh nghiệm trong sản xuất, dễ dàng tiếp thu đợc những thông tin khoa học kỹ
thuật, có đời sống kinh tế trung bình khá.
SVTH: Trng Th Liờn
24
Chuyờn tt nghip
- Kết cấu hạ tầng tơng đối đầy đủ, các hạng mục công trình: giao thông, thuỷ
lợi, điện, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá - thể thao, trung tâm hành chính
xã đều đã có.
1.2.4.2. Kho khn
- Điều kiện khí hậu, ma bão hàng năm, hạn hán kéo dài gây ảnh hởng nhiều
đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân địa phơng.
- Đất canh tác nông nghiệp bình quân đầu ngời thấp, vốn đầu t cho sản xuất
nông - lâm nghiệp hạn chế, nên sản phẩm nông, lâm nghiệp không cao.
- Cơ sở hạ tầng xây dựng lâu năm đã xuống cấp, một số công trình không đáp

ứng đợc nhu cầu hiện tại.
- Về quản lý môi trờng: Còn một số vấn đề cha đợc quan tâm nh chế độ thu
gom và xử lý chất thải trong sản xuất và sinh hoạt cha tổ chức tốt gây ô nhiễm môi
trờng.
* Tn ti, hn ch:
- Tc tng trng kinh t chm, cht lng tng trng cũn thp, nn kinh t
ch yu l thun nụng, sn xut nh l, manh mỳn, t cung t cp, cha cú sn xut
hng húa quy mụ ln.
- C cu kinh t chuyn dch cũn chm, t trng ngnh nụng lõm nghip chim
cao, trong khi cỏc ngnh cụng nghip - xõy dng, v thng mi - dch v kộm phỏt
trin. Ngnh kinh t lõm nghip cú li th so sỏnh nhng cha c khai thỏc mt
cỏch hiu qu.
- Ngun vn u t phỏt trin ch yu l vn NSNN, vn u t dõn c v cỏc
thnh phn kinh t cũn rt hn ch, kinh t hp tỏc, kinh t t nhõn cha phỏt trin.
- Kt cu h tng kinh t - xó hi c nh nc quan tõm u t thụng qua vic
lng ghộp nhiu chng trỡnh, d ỏn ó c nõng cp, ci thin nhng vn cha ỏp
ng c yờu cu phỏt trin.
- Thu nhp bỡnh quõn u ngi thp, s h nghốo cũn chim t l cao so vi
bỡnh quõn chung ca ton huyn; i sng nhõn dõn cũn gp nhiu khú khn.
- Cht lng giỏo dc - o to, trỡnh dõn trớ trong xó, cht lng ngun nhõn
lc ó cú tin b nhng vn cũn thp so vi bỡnh quõn chung ca ton huyn, nờn cũn
SVTH: Trng Th Liờn
25

×