Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Tài Sản Công Tại Các Cơ Quan Thuộc Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 151 trang )

ooooooooooo

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN QUANG HUY

THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu là đề tài của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn được nghiên cứu, tập hợp chưa từng được ai nghiên cứu và cơng bố
trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
Thái ngun, ngày ….. tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài "Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành
phố Sông Công", tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ĐH Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Quản lý kinh tế, khoa Sau đại học, các giáo
sư, phó giáo sư, Tiến sĩ và các giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng dạy, quan tâm
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khố học. Xin cho tơi được bày tỏ lịng
biết ơn chân thành đến PGS. TS. Trần Quang Huy - người hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ tơi trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình
nghiên cứu, viết luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý
thêm của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên hoàn

thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Huyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------- i
LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------- ii
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ---------------------------------------------------- vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU --------------------------------------------------------------- vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ------------------------------------------------------------------------ ix
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
5. Bố cục của Luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP HUYỆN -----------------------5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện ..5
1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện ..............................5
1.1.2. Tài sản cơng trong cơ quan hành chính Nhà nước ............................................5
1.1.3. Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước .............................19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
...................................................................................................................................35
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý TSC ở một số địa phương trong nước ..........................35

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý TSC cho các cơ quan thuộc UBND thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------- 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................39
2.2.2.Phương pháp tổng hợp thơng tin ......................................................................41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................41


iv
2.3. Một số các chỉ tiêu phân tích..............................................................................42
2.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình giá trị tài sản cơng .....................................42
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND thành phố .......................................................................................................42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN THUỘC UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
-------------------------------------------------------------------------------------------------- 45
3.1. Khái quát về UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .........................45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................47
3.1.3. UBND thành phố và các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công..........49
3.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................53
3.2.1. Thực trạng TSC của các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công ..........53
3.2.2. Phân cấp công tác quản lý tài sản công của UBND thành phố Sông Công ....57
3.2.3. Thực trạng quản lý q trình hình thành tài sản cơng tại các cơ quan thuộc
UBND thành phố Sông Công ....................................................................................64
3.2.4. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND thành phố Sông Công ....................................................................................72

3.2.5. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý sử dụng tài sản công của UBND thành
phố Sông Công ..........................................................................................................94
3.2.6. Thực trạng quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND thành phố Sông Công ..........................................................................97
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................100
3.3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................100
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công của thành phố Sông
Công ........................................................................................................................110


v
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN --------------------------------------------------------113
4.1. Định hướng để tăng cường công tác quản lý tài sản công của thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................113
4.1.1. Phương hướng phát triển chung của thành phố ............................................113
4.1.2. Định hướng về công tác quản lý tài sản công của TP Sông Công, tỉnh Thái
Ngun ....................................................................................................................114
4.2. Giải pháp hồn thiện và tăng cường cơng tác quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun .................................115
4.2.1. Hồn thiện công tác phân cấp quản lý tài sản công ......................................115
4.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý q trình hình thành tài sản cơng ....................116
4.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng khai thác và thanh lý tài sản công .....119
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực
hiện quản lý và sử dụng TSC ..................................................................................120
4.2.5. Xây dựng và thực hiện Quy chế Quản lý, sử dụng TSC gắn với Quy chế chi
tiêu nội bộ trong phạm vi các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc UBND thành phố ....122

4.2.6. Chấp hành tốt chế độ báo cáo kê khai tài sản công.......................................123
4.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý
TSC trong UBND thành phố ...................................................................................123
4.2.8. Các giải pháp khác ........................................................................................125
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................130
4.3.1. Với Bộ Tài chính ...........................................................................................130
4.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Thái Nguyên .............................................................130
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------133
PHỤ LỤC -----------------------------------------------------------------------------------136


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

1

BĐS

Bất động sản

2

BTC


Bộ tài chính

3

CQHC

Cơ quan hành chính

4

CQNN

Cơ quan nhà nước

5

CP

Chính Phủ

6

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

HCNN

Hành chính nhà nước

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

PTĐL

Phương tiện đi lại

11

QLNN

Quản lý nhà nước

12

TSLV


Tài sản làm việc

13

TSC

Tài sản công

14

TS

Tài sản

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

TSNN

Tài sản nhà nước

17

TP


Thành phố

18

TTg

Thủ tướng

19

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp giá trị tài sản nhà nước (TSC) ở TP Sông Công từ giai đoạn
2017-6 tháng đầu năm 2020 --------------------------------------------------- 54
Bảng 3.2: Bảng thống kê chi tiết tài sản nhà nước của thành phố Sơng Cơng tính
đến tháng 6/2020---------------------------------------------------------------- 55
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn hình thành tài sản nhà nước của thành phố Sơng Công
qua các năm từ năm 2017 – 6 tháng đầu năm 2020 ------------------------ 56
Bảng 3.4. Các mức phân cấp quản lý đầu tư mua sắm tài sản trong cơ quan thuộc
UBND thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 -- 59
Bảng 3.5: Khảo sát đánh giá về việc phân cấp trong công tác quản lý tài sản cơng 62
Bảng 3.6: Nguồn hình thành tài sản tại các đơn vị thuộc UBND thành phố -------- 65
Bảng 3.7. Kết quả đầu tư trụ sở làm việc tại UBND thành phố Sông Công giai đoạn
2017 -6 tháng đầu năm 2020 -------------------------------------------------- 67
Bảng 3.8. Kết quả đầu tư phương tiện đi lại thuộc UBND thành phố Sông Công giai

đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 ------------------------------------------- 68
Bảng 3.9: Khảo sát về thực hiện các quy định mua sắm, đầu tư trang bị tài sản cơng
cho các phịng ban thuộc UBND thành phố Sông Công ------------------ 70
Bảng 3.10: Tổng hợp các loại tài sản công (TSC) sử dụng khai thác ở TP Sông
Công từ giai đoạn 2017-6 th năm 2020 -------------------------------------- 73
Bảng 3.11: Giá trị sử dụng tài sản công là đất ------------------------------------------- 74
Bảng 3.12: Giá trị sử dụng tài sản công là nhà ------------------------------------------ 75
Bảng 3.13: Giá trị sử dụng tài sản công là vật kiến trúc các loại ---------------------- 77
Bảng 3.14: Giá trị sử dụng tài sản công là xe ô tô công -------------------------------- 78
Bảng 3.15: Giá trị sử dụng tài sản cơng là máy móc thiết bị -------------------------- 79
Bảng 3.16: Giá trị sử dụng tài sản công là các loại còn lại khác ---------------------- 81
Bảng 3.17: Tỷ lệ sử dụng của các tài sản công ------------------------------------------ 83
Bảng 3.18. Các tài sản công sử dụng sai phạm tại các cơ quan thuộc UBND thành
phố Sông Công ------------------------------------------------------------------ 84
Bảng 3.19: Các sai phạm chủ yếu trong quá trình sử dụng TSC ---------------------- 85
Bảng 3.20: Giá trị sửa chữa định kỳ và đột xuất TSC của thành phố ---------------- 87


viii
Bảng 3.21: Tình hình điều chuyển tài sản cơng tại các đơn vị thuộc UBND thành
phố -------------------------------------------------------------------------------- 89
Bảng 3.22: Đánh giá của các cán bộ quản lý và đơn vị sử dụng tài sản công về thực
trạng khai thác sử dụng tài sản công ----------------------------------------- 90
Bảng 3.23: Khảo sát về quản lý về khai thác, sử dụng tài sản công tại các cơ quan
thuộc UBND thành phố Sông Công------------------------------------------ 93
Bảng 3.24: Tình hình thanh tra, kiểm tra tài sản cơng của thành phố Sông Công giai
đoạn 2017 – 2019 --------------------------------------------------------------- 95
Bảng 3.25. Kết quả điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra quá trình khai thác, sử
dụng tài sản công --------------------------------------------------------------- 96
Bảng 3.26. Bảng thanh lý tài sản công thuộc UBND thành phố Sông Công giai

đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 ------------------------------------------- 99
Bảng 3.27: Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Sông Công --100


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân loại tài sản công theo công dụng của tài sản ------------------------- 13
Sơ đồ 1.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý -------------------------------------------- 14
Sơ đồ 1.3. Phân loại tài sản công theo đối tượng sử dụng tài sản --------------------- 15
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý nhà nước Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Ngun --- 49
Sơ đồ 3.2: Mơ hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý TSC của thành phố Sơng Cơng
------------------------------------------------------------------------------------ 61
Sơ đồ 4.1. Mơ hình tổ chức quản lý công sản UBND thành phố ---------------------127


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tài sản công, một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là tài sản thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài
sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng,
an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu tồn dân; tài sản cơng tại
doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Do đó, tài
sản cơng có vai trị đặc biệt quan trọng, nó là nguồn lực lớn đảm bảo cho cuộc sống
của con người, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn
lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Nước ta hiện nay đang thực hiện đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới nhằm
phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thời
gian qua, vấn đề bán đất công không đúng quy định, sử dụng xe công để đi lễ chùa,
sử dụng tài sản cơng một cách lãng phí... ở nhiều địa phương trên cả nước đã gây bức
xúc trong dư luận. Vì vậy việc quản lý để đảm bảo tài sản công được khai thác, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là vấn đề được chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà
nước và của tồn xã hội.
Thành phố Sơng Cơng tỉnh Thái Nguyên được nâng cấp từ cấp thị xã (tháng 7
năm 2015), là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa - xã
hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao lưu phát triển kinh
tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Với lợi thế đặc biệt, Sông Công
từ lâu đã được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và là đô thị bản lề, trung
chuyển kinh tế giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.. Nhờ được sự quan
tâm đầu tư của Nhà nước cùng với cách điều hành, quản lý năng động, khoa học của
lãnh đạo các cấp các ngành, thành phố Sông Công đã có bước phát triển đột phá về
kinh tế xã hội. Cơ sở vật chất hạ tầng ngày một hiện đại; mạng lưới y tế, giáo dục


2
được quan tâm đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia và nâng cao chất lượng; đời
sống của nhân dân khơng ngừng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững.
Đối với việc quản lý và sử dụng tài sản công, lãnh đạo Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố đã luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao đến công tác quản lý tài sản
công tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố. Bên cạnh những mặt tốt đã thực
hiện được như triển khai và thực hiện khá tốt nhiều chính sách nhằm quản lý và khai
thác tài sản công như: Luật quản lý, sử dụng tài sản cơng, Luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, Luật đất đai,... thì cơng tác quản lý tài sản cơng tại các cơ quan thuộc
UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua vẫn còn tồn tại
một số bất cập, hạn chế. Theo Báo cáo số 135/BC-UBND ngày 22/1/2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố Sông Công về tình hình cơng khai, kê khai quản lý sử dụng
tài sản nhà nước thì một số cơ quan chưa thực hiện đầy đủ việc theo dõi, quản lý,

hạch toán kê khai biến động về tài sản, một số tài sản hạch tốn, tính hao mịn chưa
thực hiện đúng theo quy định hiện hành, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài
sản chưa được tiến hành một cách thường xun, bên cạnh đó cơng tác thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được chú trọng dẫn đến hiệu quả sử
dụng tài sản chưa cao, việc quản lý mua sắm tài sản chưa phù hợp với tình hình thức
tế nên xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu... Thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cần tiếp
tục hoàn thiện và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý tài sản công trong
giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu quản lý tài sản cơng nói chung và ở cấp địa
phương nói riêng là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực trạng cũng như
những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp phù hợp và kịp thời nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cơng, từ đó phát
huy tối đa hiệu quả sử dụng của tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố
Sông Công. Tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện quản lý tài sản công để sử dụng tiết kiệm và phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, nhằm
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND thành phố.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan

thuộc UBND thành phố Sông Công. Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND thành phố Sông Công.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý
tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian
Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2017 đến năm 2019. Phần đề
xuất giải pháp đến năm 2025.
Về không gian
Luận văn nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung
Công tác quản lý tài sản công tại một số cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý tài sản công để phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý tài sản công tại một số cơ quan thuộc UBND thành phố Sông


4
Cơng, tỉnh Thái Ngun. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hồn thiện và tăng
cường cơng tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông
Công trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý của UBND thành phố về công tác lãnh đạo, điều hành quản lý tài sản công
trên địa bàn UBND thành phố Sông Công.
5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về về quản lý tài sản công tại các cơ
quan thuộc UBND cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài sản công
tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công.


5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp
huyện
1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
1.1.1.1. UBND cấp huyện
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp
huyện là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Ủy ban nhân dân huyện gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân huyện loại I có khơng quá
ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có khơng q hai Phó Chủ tịch. Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
(Quốc hội, 2015).
1.1.1.2. Các cơ quan thuộc UBND cấp huyện
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phịng và cơ
quan tương đương phịng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền

của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm
sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (Chính phủ, 2014).
1.1.2. Tài sản cơng trong cơ quan hành chính Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm về tài sản cơng
*Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành
lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng
quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.


6
Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của
cơ quan quyền lực nhà nước:
Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạt động chấp hành, điều hành. Ðiều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ
tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ
quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước đều chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của
các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước
cơ quan đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên
môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hồn thành nhiệm vụ.
Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có
đối tượng quản lý rộng lớn:
Ðó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng cơng ty, nhà máy, xí nghiệp
thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có

bệnh viện...
Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục
và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó
là mối quan hệ trực thuộc cấp trên - cấp dưới; trực thuộc ngang-dọc, quan hệ
chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
Cơ quan Hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình
thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp,
luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan Hành chính nhà nước cấp trên nhằm
chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra...hoạt động của các cơ quan Hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ
sở trực thuộc của mình.
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật
hành chính.
Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà


7
nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và
tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước. (Đặng Thị Thu Huế, 2017).
*Khái niệm tài sản công
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một trong
các nguồn lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài sản do các thế hệ
thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các tài sản do thiên nhiên ban
tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, tài sản quốc gia có thể thuộc sở
hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành viên hoặc là sở hữu chung của tất
cả thành viên trong cộng đồng quốc gia; đó là tài sản nhà nước; cũng có quốc gia
quan niệm TSC là tài sản thuộc về nhà nước. Tỷ trọng TSC trong tổng số tài sản
quốc gia lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất đặc trưng của các hình thái

kinh tế - xã hội ở các giai đoạn lịch sử của mỗi nước.
Ở Việt Nam, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu
tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 197 Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định tài sản thuộc hình thức sở hữu toàn dân như sau: "Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý".(Quốc hội, 2013).
Tiếp đó, tại các Điều 228, 229, 230, 235, 244 và 622 của Bộ luật Dân sự
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, Điều 106 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015, Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 124
Luật Thi hành án dân sự năm 2014 đã quy định cụ thể các tài sản khác thuộc sở hữu
nhà nước do pháp luật quy định bao gồm: Các tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, vật chứng trong vụ án hình sự bị tịch thu sung quỹ nhà nước; vật bị chơn dấu,
chìm đắm được tìm thấy, vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu, vật
do người khác đánh rơi, bỏ quên được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy


8
định của pháp luật, di sản không người thừa kế hoặc có nhưng khơng được quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản, tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước
biếu tặng Chính phủ hoặc tổ chức nhà nước...(Quốc hội, 2014 và 2015).
Theo Giáo trình Quản lý tài sản công: “Tài sản nhà nước là những tài sản
được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước theo quy định của pháp luật; đất đai, rừng tự nhiên, núi, sơng hồ,
nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa
và vùng trời”.(Giáo trình quản lý tài sản cơng, 2017)
Ngày 21/6/2017 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ra đời

thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008
đã định nghĩa tài sản công tại Điều 3 như sau: “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản
công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ cơng, bảo đảm quốc phịng, an
ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại
doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi
ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác”.(Quốc
hội, 2017).
Khái niệm về TSC trên đây đã phản ánh đầy đủ các TSC đã được thể chế hoá
trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời phản
ánh hai mặt cơ bản của TSC.
- Thứ nhất, tuy mức độ có khác nhau, nhưng mọi chế độ xã hội đều tồn tại
TSC là các tài sản thuộc sở hữu của mọi thành viên của quốc gia mà Nhà nước là
người đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao TSC cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp
quản lý, sử dụng; do đó, nhà nước phải tổ chức quản lý việc sử dụng tài sản nhà
nước bằng một hệ thống các chính sách, chế độ, cơng cụ, biện pháp quản lý và có
bộ máy quản lý để đảm bảo việc sử dụng tài sản nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả,
đem lại lợi ích cho toàn dân.
- Thứ hai, Khái niệm TSC đã bao hàm đầy đủ các loại tài sản mà ở tất cả
các chế độ khác nhau đều có như tài sản có được từ đầu tư xây dựng, mua sắm


9
bằng quỹ tiền tệ tập trung của ngân sách nhà nước, các tài sản khác mà Nhà nước
thu nạp được và nguồn tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản công
Thứ nhất, TSC phong phú về chủng loại; mỗi loại tài sản có tính năng, cơng
dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu
quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi

loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác nhau…; do đó
việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC
lại khơng phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó, nếu khơng quản lý chặt chẽ
sẽ dẫn đến việc sử dụng tài sản lãng phí, thất thốt tài sản.
Thứ ba, TSC được phân bổ ở khắp mọi miền đất nước, được giao cho các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng; có loại tài sản đa số các tổ chức,
cá nhân có yêu cầu sử dụng và được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng (trụ
sở, xe ô tô phục vụ công tác…), có loại tài sản chỉ có một ngành hoặc một số tổ
chức, cá nhân có u cầu sử dụng phù hợp tính chất hoạt động đặc thù của tổ chức
và được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng; do đó, phải có cơ chế quản lý và
tổ chức bộ máy quản lý tài sản nhà nước cho phù hợp.
Thứ tư, TSC bao gồm hai loại: tài sản kinh doanh (tài sản nhà nước giao cho
doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức kinh tế khác của Nhà nước), tài sản không
kinh doanh (TSC giao cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
(không kinh doanh), đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác); do
đó, cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức quản lý nhà nước phải phù hợp với loại tài sản
này, nhưng phải đảm bảo thống nhất trong toàn bộ cơ chế quản lý TSC.(Trần Việt
Phương, 2017).
1.1.2.3. Vai trò của tài sản công trong đời sống kinh tế
Tài sản quốc gia nói chung và TSC nói riêng đều tạo ra cho quốc gia một tiềm
lực phát triển, một cuộc sống vật chất, văn hoá, tinh thần. Bác Hồ đã khẳng định:
“tài sản nhà nước là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung,
để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”. Vai trò của TSC


10
có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, tinh
thần được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
a) Tài sản nhà nước là tài sản của một quốc gia

Trước hết nói đến TSC là nói đến sức mạnh vật chất hiện thực về kinh tế, quốc
phòng của mỗi quốc gia, sức mạnh này được khẳng định trên các mặt: chủng loại,
khối lượng, số lượng, giá trị tồn bộ TSC được tích luỹ từ nhiều thế hệ, là sức mạnh
kinh tế, quốc phịng của mỗi quốc gia, có những tài sản là những cơng trình vĩ đại,
chứa đựng tinh hoa của dân tộc, là biểu tượng, là di sản vô giá, là niềm tự hào của
dân tộc.
Thứ hai, TSC là nhân chứng của quá trình phát triển của mỗi quốc gia, thể
hiện trình độ phát triển của mỗi triều đại, qua các giai đoạn của một quốc gia. Do
được tích luỹ từ nhiều thế hệ nên tài sản nhà nước là di sản – tài sản của quốc gia;
nhất là các công trình kiến trúc, hệ thống các cơng trình kết cấu hạ tầng được lưu
chuyển từ thế hệ trước cho thế hệ sau, những cơng trình đó đánh dấu sự phát triển
của mỗi triều đại, là nhân chứng cho thành quả lao động của mỗi dân tộc ở mỗi thời
đại. Trong xã hội đương đại, TSC của mỗi quốc gia phản ảnh trình độ phát triển,
tiềm lực kinh tế của đất nước. Những quốc gia phát triển, có tiềm lực kinh tế mạnh
thì có khối lượng tài sản nhà nước lớn và hiện đại, ngược lại, những quốc gia kinh
tế chậm phát triển và tiềm lực kinh tế kém thì khơng có đủ nguồn lực tài chính để
đầu tư phát triển tài sản nhà nước bằng các nước giàu.
Thứ ba, loài người đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Ở mỗi
quốc gia đều trải qua các triều đại kế tiếp nhau, triều đại sau tiếp thu và thừa kế tài
sản nhà nước của triều đại trước để lại; không một cá nhân, tổ chức nào có quyền
thừa kế TSC. Kế thừa TSC từ triều đại trước để lại thuộc thẩm quyền của nhà nước
kế sau, đó là lẽ đương nhiên của xã hội lồi người. (Trần Việt Phương, 2017).
b) Tài sản nhà nước là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội
Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của lịch sử, sản xuất ra của cải vật chất
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội và suy cho cùng thì nó quy định và quyết
định tồn bộ đời sống xã hội. Bất cứ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại
đều là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm thoả mãn


11

những nhu cầu nào đó của con người. Nói một cách khác sản xuất luôn luôn là sự
tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: sức lao động con người, tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Đối tượng lao động là các vật thể mà lao động con người tác
động vào để biến thành các sản phẩm mới phục vụ cho con người. Đối tượng lao
động có thể có sẵn trong thiên nhiên, có thể là loại vật thể đã qua chế biến. Nhưng
suy cho cùng cơ sở của mọi đối tượng lao động đều có nguồn khai thác từ đất đai và
tài nguyên thiên nhiên. Tư liệu lao động (trừ đất là một tư liệu đặc biệt) đều là
những tài sản do con người tạo ra để truyền dẫn sự tác động của con người lên đối
tượng lao động thành các sản phẩm mới phục vụ con người. Đối tượng lao động và
tư liệu lao động lại đều là tài sản quốc gia nói chung và tài sản nhà nước nói riêng.
Như vậy, nói tư liệu lao động và đối tượng lao động là hai yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất vật chất cũng có nghĩa là tài sản quốc gia nói chung và TSC nói riêng
là hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. (Trần Việt Phương, 2017).
c) Tài sản nhà nước là nguồn vốn tiềm năng cho đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển có vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế của
mỗi quốc gia nhằm đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế- xã
hội và để phát triển toàn diện vững chắc nền kinh tế. Nhờ đầu tư phát triển, TSC
được bảo tồn và phát triển và đương nhiên năng lực sản xuất tăng lên. Nhưng muốn
đầu tư phát triển phải có vốn đầu tư, vốn đầu tư ở đây là đại diện của tài sản, hàng
hoá và dịch vụ đưa vào sản xuất. Muốn có vốn cho đầu tư phát triển mọi quốc gia
đều phải khai thác từ các nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nguồn tài sản vơ hình. Nguồn tài ngun thiên nhiên và nguồn tài sản vơ
hình chính là những tài sản quốc gia, trong đó tài sản nhà nước chiếm vai trò chủ
yếu. Các tài sản này là những nguồn tài chính tiềm năng thể hiện dưới dạng hiện
vật. Các tài sản này dưới tác động ngoại lực (sức lao động của con người) thì nó
chuyển thành nguồn tài chính tiền tệ. Vì, nếu nguồn tài ngun thiên nhiên được sử
dụng, khai thác vào sản xuất kinh doanh một cách tiết kiệm và có hiệu quả, sẽ tạo
điều kiện để phát triển sản xuất, đặc biệt là các ngành sản xuất nông lâm nghiệp và
các ngành công nghiệp hoạt động dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên. Như vậy,
chính nguồn tài nguyên thiên nhiên đó là vốn để đầu tư phát triển sản xuất thay cho



12
phần vốn mua nguyên liệu, nhiên liệu đưa vào sản xuất. Những nước giàu có về
nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì khơng chỉ đảm bảo sản xuất phát triển, mà cịn có
thể dành một phần tài ngun thiên nhiên để bán, cho thuê, gọi vốn liên doanh, liên
kết để khai thác tài nguyên. Nguồn tài nguyên đã tạo nguồn vốn tiền tệ để đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển. (Trần Việt Phương, 2017).
d)Tài sản nhà nước đối với đời sống xã hội
Tài sản nhà nước được phân bổ ở khắp mọi miền đất nước, là tài sản - cơ sở
vật chất của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các
cơ sở giáo dục và đào tạo công, y tế công; các cơ sở văn hố nghệ thuật, thể dục thể
thao cơng; các cơ sở nghiên cứu và hoạt động khoa học công nghệ công...; các cơ sở
hoạt động dịch vụ công, tài sản kết cấu hạ tầng (hệ thống giao thông, điện, bưu
chính viễn thơng, cấp thốt nước...), tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh; do đó,
TSC chẳng những có vai trị lớn đối với q trình sản xuất xã hội mà cịn có vai trị
lớn góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội, của
mọi thành viên trong xã hội trên các mặt cụ thể sau:
- Duy trì, phát triển các hoạt động của đời sống xã hội làm cho đời sống xã
hội của con người ngày càng phong phú và văn minh hơn trong mọi hoạt động của
mình. Cải thiện và không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho con người cả về mặt
vật chất và tinh thần; Tài sản nhà nước ngày một phát triển và nâng cấp sẽ là điều
kiện vật chất đảm bảo cho con người được hưởng lợi từ các hoạt động sự nghiệp
công (giáo dục và đào tạo, khám chữa bệnh, thể dục thể thao, văn hoá nghệ
thuật,...), các hoạt động quản lý nhà nước, các nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng
ngày của con người: đi lại, giao lưu, sử dụng điện, nước,...
- Góp phần làm cho mơi trường xã hội, mơi trường sống ngày một tốt lên;
nhất là trong điều kiện của một nền kinh tế phát triển, hội nhập, vận hành theo cơ
chế thị trường, thì vấn đề bảo vệ và giữ gìn mơi trường xã hội, mơi trường sống cho
con người ở mỗi quốc gia và toàn cầu đã và đang được cả nhân loại quan tâm; Tài

sản nhà nước có vai trị hết sức quan trọng để bảo vệ và giữ gìn mơi trường xã hội,
mơi trường sống. (Trần Việt Phương, 2017).


13
1.1.2.4. Phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước
Để nhận biết và có các biện pháp quản lý có hiệu quả, tài sản cơng được phân
loại theo các tiêu thức như sau:
a. Phân loại theo công dụng của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản cơng được chia thành 03 nhóm chính: trụ sở
làm việc, phương tiện đi lại và máy móc, thiết bị và các tài sản khác (sơ đồ 1.1).

TÀI SẢN CÔNG

Phương tiện đi
lại

Trụ sở làm việc

Máy móc, thiết
bị và các tài
sản khác

Sơ đồ 1.1. Phân loại tài sản công theo công dụng của tài sản
(Nguồn: Giáo trình tài chính cơng- Học viện Tài chính)
 Trụ sở làm việc bao gồm:
- Khn viên đất: là tổng diện tích đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng được Nhà nước giao; nhận chuyển
nhượng hoặc do tiếp quản từ chế độ cũ được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy
định của pháp luật.

- Nhà công sở: là nhà cửa, vật kiến trúc và cơng trình xây dựng khác gắn liền
với đất. Nhà cơng sở bao gồm: công sở ở Trung ương và địa phương, công sở phục
vụ công (bệnh viện, trường học, nhà thi đấu, phịng thí nghiệm…), cơ quan nghiên
cứu, báo chí, phát thanh truyền hình của Nhà nước…Nhà cơng sở bao gồm các bộ
phận: bộ phận làm việc, bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục
vụ. Vật kiến trúc gồm: giếng khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp thốt nước...
- Xe ơ tơ gồm: xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống; xe chở khách; xe ô tô tải; xe ô tô
chuyên dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phòng chống dịch, xe
phòng chống lụt bão, xe hộ đê ...


14
- Xe máy.
- Tàu xuồng, ca nơ.
 Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
- Máy móc, thiết bị là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ,
công chức để làm việc và phục vụ hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị truyền dẫn, dây truyền
công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như: máy vi tính,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi...
Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn cây lâu năm,
súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,
vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại)... (Phan Hữu Nghị, 2013).
b. Phân loại theo cấp quản lý
Căn cứ vào cấp quản lý, tài sản cơng được chia thành 04 nhóm: Tài sản cơng
do Chính phủ quản lý, Tài sản công do UBND cấp tỉnh quản lý, Tài sản công do
UBND cấp huyện quản lý và tài sản công do UNBD cấp xã quản lý (sơ đồ 1.2).


TÀI SẢN CƠNG

Tài sản cơng
do Chính
phủ quản lý

Tài sản công
do UBND
cấp tỉnh
quản lý

Tài sản công
do UBND
cấp huyện
quản lý

Tài sản
công do
UBND cấp
xã quản lý

Sơ đồ 1.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý
(Nguồn: Giáo trình tài chính cơng- Học viện Tài chính)
- Tài sản cơng do Chính phủ quản lý bao gồm: Tài sản công do các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do trung ương quản lý.


×