Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 73 trang )

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan chuyên đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ở tỉnh
Quảng Ngãi” này là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi. Các tài liệu tham khảo nhƣ đã
trình bày trong chuyên đề. Tôi xin chịu trách nhiệm về chuyên đề nghiên cứu của mình.
Tác giả

HUỲNH ĐINH PHÁT


-ii-

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................... 2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 3
1.5.5. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................................................... 4


1.5.6. Điều tra khảo sát ..................................................................................................................... 4

Chƣơng 1............................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU ........... 5
2.1. Khái niệm nghèo đa chiều.......................................................................................................... 5
2.2. Lý thuyết nghèo đa chiều ........................................................................................................... 7
2.2.1. Quan niệm nghèo theo cách tiếp cận khả năng ....................................................................... 7
2.2.2. Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều theo AF ..................................................................... 9
2.2.3. Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI - Multidimensional Poverty Index) .................................. 13
2.2. Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều .......................................... 15

Chƣơng 2............................................................................................................................. 20
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 20
2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 20
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ......................................................................................................... 20
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 22

Chƣơng 3............................................................................................................................. 36
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở TỈNH QUẢNG NGÃI .......... 36
3.1. Thang đo nghèo đa chiều áp dụng ở tỉnh Quảng Ngãi............................................................. 36
3.1.1. Đơn vị thu thập thông tin nghèo đa chiều ............................................................................. 36


-iii3.1.2. Các chiều nghèo và hệ thống chỉ số thành phần ................................................................... 36
3.1.3. Điểm cắt và trọng số áp dụng trong đo lƣờng nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi ............... 42
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi ................................................ 44
3.2.1. Mô tả mẫu điều tra hộ gia đình tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 44
3.2.2. Kết quả đo lƣờng nghèo đa chiều của các hộ khảo sát theo thang đo đề xuất ...................... 46
3.2.3. Phân tích hồi quy Binary Logistic để đánh giá tác động của các yếu tố đến nghèo đa chiều ở
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................................................. 50

3.3. Hàm ý chính sách giảm nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 59

KẾT LUẬN......................................................................................................................... 62


-iv-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTTS

Dân tộc thiểu số

LĐTB&XH

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

NĐC

Nghèo đa chiều

MDGs

Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ

MPI

Multiple Dimensional Poverty Index (Chỉ số nghèo đa chiều)

SDGs


Mục tiêu phát triên bền vững toàn cầu

SPSS

Phần mềm phân tích số liệu (Statistical Package for the Social Sciences)

OPHI

Oxford Poverty and Human Development Initiative

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UNDP

Tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc (The United Nations Development
Organization)

UBND

Ủy ban nhân dân


-v-


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2 - 1. Phân bố hộ gia đình trên địa bàn Quảng Ngãi và phân bố khảo sát ................ 26
Bảng 2 - 2. Tổng hợp các biến trong mơ hình nghiên cứu ................................................. 28
Bảng 3- 1. Các chỉ số đƣợc sử dụng trong đo lƣờng, đánh giá nghèo đa chiều đƣợc tổng
hợp từ các nghiên cứu có liên quan .................................................................................... 38
Bảng 3- 2. Kết quả khảo sát chuyên gia về sự phù hợp của các chỉ tiêu áp dụng trong
thang đo nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 40
Bảng 3- 3. Tổng hợp các chiều nghèo, điểm cắt và tỷ trọng trong MPI............................. 43
Bảng 3 - 4. Kết quả thu thập phiếu khảo sát hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .... 45
Bảng 3 - 5. Đặc điểm các hộ khảo sát................................................................................. 46
Bảng 3- 6. Kết quả thống kê hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều ............................................ 47
Bảng 3 - 7. Kết quả tính tổng điểm thiếu hụt của hộ nghèo đa chiều ................................. 48
Bảng 3- 8. Thống kê hộ nghèo theo tiếp cận thu nhập và tiếp cận đa chiều ..................... 48
Bảng 3 - 9. Sự thay đổi trạng thái nghèo theo cách tiếp cận đơn chiều và đa chiều .......... 49
Bảng 3 - 10. Tình hình nghèo đa chiều của các hộ điều tra, khảo sát theo vùng, địa phƣơng49
Bảng 3 - 11. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy trong mơ hình phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến nghèo đa chiều .................................................................................................. 50
Bảng 3 - 12. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến
nghèo đa chiều .................................................................................................................... 52
Bảng 3 - 13. Bảng đánh giá mức độ dự báo chính xác của mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng
đến nghèo đa chiều ............................................................................................................. 52
Bảng 3- 14. Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mơ hình các yếu tố ảnh hƣởng đến
nghèo đa chiều .................................................................................................................... 53
Bảng 3 - 15. Kết quả kiểm định hồi quy các biến trong mơ hình mơ hình phân tích các yếu
tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều 2 .................................................................................... 53
Bảng 3 - 16. Bảng mô phỏng xác suất rơi vào nghèo đa chiều của hộ ............................... 54
Bảng 3- 17. Dự báo theo kịch bản các yếu tố có giá trị cụ thể ........................................... 58


-vi-


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1- 1. Khung phân tích và đo lƣờng nghèo ................................................................... 6
Hình 1- 2. Các chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều .......................................................... 14
Hình 2- 1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 20
Hình 2- 2. Cách tiếp cận nghiên cứu giảm nghèo đa chiều ................................................ 21
Hình 2- 3. Quy trình khảo sát dữ liệu ................................................................................. 24
Hình 2- 4. Các yếu tố tƣơng quan đến nghèo đa chiều ....................................................... 33
Hình 3- 1. Chỉ số nghèo đa chiều MPI áp dụng trong nghiên cứu theo phƣơng pháp AF . 40


-1-

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Năm 2007, Alkire và Foster bắt đầu nghiên cứu một cách thức đo lƣờng mới về nghèo
đói, đơn giản nhƣng vẫn đáp ứng tính đa chiều. Cách thức đo lƣờng này đã đƣợc UNDP sử
dụng để tính tốn chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên đƣợc giới thiệu trong Báo cáo
Phát triển con ngƣời năm 2010 và đƣợc đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm
2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này đƣợc tính tốn dựa trên 3 chiều
nghèo là Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi; chuẩn nghèo đƣợc xác
định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt. Hiện nay, có nhiều nƣớc phát triển và đang phát triển trên
thế giới (nhƣ Mexico, Colombia, Braxin, Costa Rica, Trung Quốc...) đã nghiên cứu chuyển
đổi và áp dụng phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo
lƣờng nghèo đa chiều trong đo lƣờng và giám sát nghèo, xác định đối tƣợng nghèo, đánh
giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội.
Ở Việt Nam, ngày 15/9/2015, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phƣơng pháp đo lƣờng nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”; ngày 19/11/2015, Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng

cho giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện đo lƣờng và thực thi chính sách giảm nghèo theo
cách tiếp cận đa chiều địi hỏi tồn diện hơn trên tất cả các lĩnh vực và phải đảm bảo các
yếu tố nhƣ: Giáo dục, y tế, điều kiện sống về nhà ở, nguồn nƣớc sinh hoạt, thông tin. Cách
tiếp cận này sẽ xảy ra tình trạng một số hộ đang nghèo lại trở thành cận nghèo hoặc thoát
nghèo và ngƣợc lại. Đặc biệt, đối với các huyện miền núi nhiều yếu tố trong tiêu chuẩn
nghèo đa chiều khiến các địa phƣơng này gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện cơ sở hạ tầng
ở đây chƣa đồng bộ, thói quen, tập quán, nhận thức cịn thấp, việc tiếp cận thơng tin đại
chúng cịn thiếu, dịch vụ y tế, giáo dục chƣa đảm bảo...
Quảng Ngãi là một tỉnh Duyên hải miền Nam Trung Bộ. Kết quả tổng điều tra rà soát
hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 theo chuẩn giai đoạn 2016-2020, số hộ nghèo là 52.100 hộ,
chiếm 15,19% tổng số hộ, tăng 5,97% so với chuẩn cũ; hộ cận nghèo 30.334 hộ, tỷ lệ
8,84% giảm 0,34% so với chuẩn cũ. Tuy nhiên, nếu chia theo khu vực miền núi và đồng
bằng, thì tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi tăng lên đáng kể, từ 28,76% (chuẩn cũ) lên đến
46,76% (chuẩn mới). Hầu hết 6 huyện miền núi tỷ lệ hộ nghèo đều tăng cao, cụ thể nhƣ tại
huyện Tây Trà, khi áp dụng chuẩn nghèo đa chiều mới, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện
từ 55,5% (năm 2014) tăng lên 79,77%; Nƣớc sạch, nhà vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn
thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin... là những thiếu hụt phổ biến đối với đồng bào
dân tộc.


-2-

Trên cơ sở thực tiễn quốc gia chuyển đổi phƣơng pháp đo lƣờng, đánh giá nghèo theo
cách tiếp cận đa chiều, cần có nghiên cứu nhằm khuyến nghị chính sách giảm nghèo phù
hợp hơn với chuẩn nghèo mới, phù hợp hơn với nhận thức mới về nghèo, thích hợp với
mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tồn cầu hóa. Với
chuẩn nghèo mới, kết quả đo lƣờng, đánh giá nghèo ở Việt Nam nói chung, Quảng Ngãi
nói riêng có nhiều biến động và đặt ra vấn đề mới cần giải quyết, cần có chính sách giảm
nghèo phù hợp. Với những lý do trên tôi thực hiện chuyên đề "Các yếu tố tác động đến
nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi" để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trong quá trình

học tập NCS tại trƣờng.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về nghèo đa chiều, xây dựng khung lý
thuyết các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều.
- Đề xuất thang đo nghèo đa chiều áp dụng trong nghiên cứu cho địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi;
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Khuyến nghị giải pháp giảm nghèo đa chiều địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, tác giả xác định một số nhiệm vụ cần thực hiện là:
Thứ nhất, thu thập và tổng thuật tài liệu, tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hƣởng đến nghèo đa chiều dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Thứ ba, hình thành cơ sở lý thuyết về nghèo đa chiều, thu thập ý kiến chuyên gia và
tổng hợp đề xuất thang đo áp dụng cho đo lƣờng nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ tư, xây dựng mơ hình nghiên cứu - phân tích các yếu tố tác động tới nghèo đa
chiều ở tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, các nghiên cứu về yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều đang đƣợc quan
tâm, thực hiện nhƣ thế nào?
Thứ hai, để đo lƣờng, đánh giá nghèo đa chiều thì cần tiếp cận trên cơ sở lý thuyết
nào?
Thứ ba, các yếu tố nào ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ gia đình trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi?


-3-


1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Các hộ dân sống trên địa bàn 14 huyện, thành phố ở Quảng Ngãi đƣợc chọn mẫu ngẫu
nhiên, đo lƣờng tình trạng nghèo để xác định hộ nghèo đa chiều.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu các hộ gia đình đƣợc chọn mẫu ngẫu nhiên trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2020.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung và đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề, tác giả kết
hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện qua phƣơng pháp nghiên cứu tại
bàn, tổng hợp so sánh, phƣơng pháp tình huống, phƣơng pháp chuyên gia, điều tra xã hội
học. Cụ thể:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn:
Phƣơng pháp này đƣợc tác giả thực hiện thơng qua việc đi sâu phân tích các tài liệu lý
thuyết đã đƣợc nghiên cứu về nghèo đa chiều xuyên suốt từ nhiều năm ở từng vùng, quốc
gia quốc gia khác nhau. Thực hiện phƣơng pháp này là cơ sở để tác giả phát hiện ra những
đóng góp có giá trị cũng nhƣ những khoảng trống của các cơng trình trƣớc đó, từ đó định
hƣớng đƣợc khung phân tích, cách tiếp cận của đề tài nghiên cứu và xây dựng thành công
lý luận về nghèo đa chiều.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, tác giả tổng hợp cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu
liên quan đến nghèo đa chiều, tác giả xác định đƣợc những điểm chung trong các nghiên
cứu đã đƣợc thực hiện, những những đóng góp khoa học để từ đó chọn lọc những thơng tin
quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình, góp phần đúc kết thành một hệ thống
lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về nghèo theo cách tiếp cận đa chiều. Đồng thời, rút ra các nhận
xét, đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu để từ đó hình thành một khung lý thuyết
về yếu tố tác động đến nghèo đa chiều.

+ Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia:
Đề tài trƣng cầu ý kiến chuyên gia qua khảo sát bằng phiếu để lựa chọn chỉ số cấu
thành thang đo nghèo đa chiều phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
tham khảo ý kiến các chuyên gia về bảng hỏi khảo sát thu thập thông tin về đặc điểm nhân
khẩu, các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều và nhận định của ngƣời dân về một số
chính sách, dịch vụ xã hội cơ bản.
Đây là phƣơng pháp rất có ƣu điểm trong việc sử dụng để đánh giá các vấn đề có tính
ƣớc định nhằm làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất kinh tế, kỹ thuật phức tạp, đồng thời
trắc nghiệm lại các tính toán và những nhận định làm căn cứ cho việc đƣa ra các kết luận


-4-

có tính khoa học và thực tiễn. Bên cạnh đó do đặc điểm nghiên cứu của chuyên đề nên
phƣơng pháp này là một trong những phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng trong quá
trình nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, điều tra khảo sát
thực tế tình trạng về giáo dục, y tế, điều kiện sống của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi... Đề tài sẽ sử dụng chƣơng trình SPSS 20.0 để xử lý số liệu. Khi điều tra, khảo sát đề
tài sẽ kết hợp phƣơng pháp phân tích định tính và phƣơng pháp phân tích định lƣợng để
làm rõ kết quả nghiên cứu.
Hệ thống câu hỏi phỏng vấn đƣợc soạn thảo và điều tra thử để kiểm tra mức độ thu
thập thơng tin có thể và kiểm tra tính chính xác của thơng tin thu thập. Sau khi thu thập dữ
liệu sơ cấp từ bảng hỏi, dự kiến sẽ phân tích và lƣợng hóa đối tƣợng nghiên cứu, cụ thể ƣớc
lƣợng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng:
Phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng để xác định các yếu tố tác động đến
nghèo đa chiều ở tỉnh Quảng Ngãi bằng mơ hình định lƣợng. Mơ hình dự kiến sử dụng là
hồi quy xác suất với biến nhị phân (Binary Logit/Binary Logistic) dựa trên các nghiên cứu
thực nghiệm đã tiến hành trƣớc đây (Betti, D’Agostino, and Neri (2002), Deutsch and

Silber (2005); Dewilde (2008); Ningaye, Ndjanyou, and Saakou (2011); Alkire, Roche, et
al. (2015); Zahra and Zafar (2015))...
1.5.5. Phƣơng pháp chuyên gia
1.5.6. Điều tra khảo sát
Các phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê đƣợc thực hiện nhờ vào công cụ tin
học. Toàn bộ việc xử lý số liệu đƣợc tiến hành trên chƣơng trình SPSS 20.0.


-5-

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU
2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Từ kết quả nghiên cứu các cơng trình của Sen (1976, 1980, 1988, 1993); Townsend
and Abel-Smith (1979), các khía cạnh khác của cuộc sống ảnh hƣởng đến sự phát triển của
con ngƣời mà không nhất thiết liên quan đến thu nhập ngày càng đƣợc công nhận rộng rãi
trong đo lƣờng, đánh giá nghèo. Chúng bao gồm tiếp cận với hàng hóa công cộng, y tế,
giáo dục, điều kiện nhà ở, sự hài lòng với cuộc sống... Ba thập kỷ qua, mức độ quan tâm về
tình trạng đói nghèo đa chiều đã đƣợc gia tăng đáng kể, thể hiện qua rất nhiều nghiên cứu
khác nhau cũng nhƣ sự vận dụng vào chính sách giảm nghèo của các quốc gia. Điều này
một phần là do các nghiên cứu của Sen, sự nhận thức sâu sắc hơn về những bất lợi của
ngƣời nghèo, cộng với sự sẵn có của dữ liệu hộ gia đình đã cho phép đo lƣờng sự thiếu hụt
trong các hộ gia đình nghèo đƣợc thực hiện theo hƣớng đa chiều. Các yếu tố nhƣ nguồn
lực, mối quan hệ xã hội, khả năng tham gia đời sống chính trị, văn hố, xã hội và khả năng
bảo vệ, chống đỡ các rủi ro đã đƣợc đƣa vào nội dung của khái niệm nghèo đói.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á- Thái
Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong
khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cƣ khơng có
khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong

tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận." Những nhu cầu cơ bản ấy bao gồm: ăn mặc, ở, y tế, giáo
dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả
vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ mặc, khơng đƣợc đi học,
khơng đƣợc đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni
sống bản thân, khơng đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn,
khơng có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa
là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, khơng đƣợc
tiếp cận nƣớc sạch và cơng trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được
lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). Nói cách khác, khái niệm nghèo đã đã
đƣợc mở rộng từ khía cạnh vật chất đến những khía cạnh phi vật chất với cách tiếp cận đa
chiều.
Hoai (2015) đã tổng hợp khung phân tích nguyên nhân và các phƣơng pháp đo lƣờng
nghèo, qua đó cho thấy tình trạng nghèo do nhiều nguyên nhân gây ra, cả khách quan lẫn
chủ quan (Hình 1-1).


-6-

Hình 1- 1. Khung phân tích và đo lƣờng nghèo
Ngun nhân
- Chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo
- Bệnh tật, dịch bệnh
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, thiên tai
- Khả năng quản lý của chính phủ và
chính quyền địa phƣơng kém
- Kinh tế vĩ mơ không ổn định, pháp luật,
thể chế không hiệu quả
- Tham nhũng

- Thất bại của thị trƣờng
- Năng suất sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp kém
- Dân số tăng nhanh
- Học vấn thấp, thất học
- Thất nghiệp
- Thiếu nỗ lực vƣơn lên trong cuộc sống

Hậu quả
Nghèo về
tiền tệ

Nghèo

Đo lƣờng
Đo lƣờng
nghèo đơn
chiều

Nghèo về
giáo dục

Nghèo về
y tế

Đo lƣờng
nghèo đa
chiều

Nghèo về

mức
sống

Nguồn: Hoai (2015)
Theo Anh (2017): Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót
những đối tƣợng tuy khơng nghèo về thu nhập nhƣng lại nghèo về các chiều cạnh khác.
Thay vì xem xét nghèo thu nhập, những ai khơng đƣợc khám chữa bệnh, không đƣợc đến
trƣờng, không đƣợc tiếp cận thông tin cũng đƣợc xác định là nghèo. Cái nghèo gắn liền
với sự thiếu thốn thu nhập/chi tiêu mà còn là việc không đƣợc thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản khác. Đây là phƣơng pháp khắc phục những bất cập và hạn chế của chính sách hiện
tại. Phƣơng pháp này giúp bảo đảm mức sống tối thiểu, đồng thời đáp ứng các dịch vụ xã
hội cơ bản, từng bƣớc giảm nghèo bền vững.
Với phát hiện đói nghèo là đa chiều, các khía cạnh trên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau cho thấy để giải quyết vấn đề nghèo đói cần có một hệ thống chính sách hồn chỉnh
và đồng bộ. Việc chỉ ra bản chất đói nghèo là cơ sở cho các quốc gia xây dựng một chiến
lƣợc hành động phù hợp cho mình. Sivakumar and Sarvalingam (2010) khẳng định rằng
nghèo đói, y tế, giáo dục, chi tiêu tiêu dùng, phát triển con ngƣời và thiếu thốn con ngƣời
liên quan mật thiết với nhau và là một phần không thể tách rời của các vấn đề kinh tế - xã
hội. Cách tiếp cận này đặt ra yêu cầu các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách
phải mở rộng quan niệm về đói nghèo và kết hợp các khía cạnh khác nhau trong các biện
pháp giảm nghèo, đƣợc gọi là giảm nghèo đa chiều.
Qua nghiên cứu, tham khảo và tổng hợp, tác giả cho rằng: Tình trạng nghèo thể hiện
ở nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống con người. Nghèo đa chiều là sự thiếu hụt cơ
hội thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế xã hội, không được đáp ứng một số các nhu


-7-

cầu cơ bản thuộc phạm vi quyền con người như giáo dục, y tế, điều kiện sống.
Giảm nghèo đa chiều là nỗ lực về chính sách để tác động giảm số lượng đối tượng

nghèo ở các khía cạnh khác nhau và giảm từng khía cạnh thiếu hụt trong mỗi đối tượng
nghèo.
2.2. Lý thuyết nghèo đa chiều
2.2.1. Quan niệm nghèo theo cách tiếp cận khả năng
Theo cách tiếp cận khả năng của Sen (1976, 1980, 1988, 1993), phúc lợi của một cá
nhân không thể đƣợc đo lƣờng một cách đơn thuần bởi các cân nhắc về thu nhập hoặc tiện
ích khơng thể dùng để đo lƣờng phúc lợi của một cá nhân có thể đƣợc hƣởng, mà cần phải
dựa trên một số giá trị chung của xã hội và đƣợc lựa chọn thông qua kiểm tra công khai để
xác định loại nhu cầu cơ bản, đề cập đến quyền tự chủ của cá nhân trong việc theo đuổi và
đạt đƣợc một cuộc sống có giá trị. Giá trị cuộc sống khơng chỉ phụ thuộc duy nhất vào sự
thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản, mà phải đƣợc đo lƣờng bằng lợi ích mà một con ngƣời có
đƣợc trên cơ sở năng lực của bản thân và của nền kinh tế xã hội, là quyền tự do và điều
kiện để họ vƣơn tới cuộc sống mà họ mong muốn.
Sen đã đề xuất đo lƣờng nghèo đói bao gồm hai bƣớc: (i) xác định ngƣời nghèo bằng
ngƣỡng thiếu hụt; và (ii) tổng hợp thơng tin về nghèo đói trên tồn xã hội. Một thƣớc đo
chính xác về đói nghèo sẽ phụ thuộc vào các chỉ số thu nhập cũng nhƣ các chỉ số phi thu
nhập (Ravallion & Jalan, 1996). Thu nhập hay chi tiêu khơng thể là một chỉ số hồn hảo để
đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống, phản ánh không đầy đủ các khía cạnh tiện ích cuộc sống,
đồng thời cũng khơng phản ánh các đặc điểm cá nhân (tình trạng hơn nhân, giới tính) (Sen,
1980, 1983, 1993) và cũng khơng tính đến các quan điểm phúc lợi nhƣ giáo dục, y tế hoặc
tiếp cận các dịch vụ công (Baker & Grosh, 1994). Theo đó, thu nhập hoặc tiền chỉ đóng vai
trị phƣơng tiện để có điều kiện sống tốt hơn chứ không phải là điều kiện sống tốt hơn.
Allardt (1993); Anand and Sen (1997) đề cập tới các yếu tố quan trọng cho sự sống còn của
con ngƣời bao gồm điều kiện sống, sức khoẻ, giáo dục, việc làm và điều kiện làm việc,
điều kiện nhà ở, các nguồn lực kinh tế; nhu cầu tƣơng tác với ngƣời khác và tham gia vào
các quan hệ xã hội (gia đình, họ hàng, cộng đồng); nhu cầu hội nhập vào xã hội, (tham gia
hoạt động chính trị, hoạt động giải trí, làm việc có ý nghĩa).
- Giáo dục và y tế là những chức năng cơ bản nhất của con ngƣời và bao gồm trong
hầu hết các nghiên cứu nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp tiếp cận năng lực. Ngƣời ta lập
luận rằng nếu khơng có trình độ học vấn và sức khoẻ, thì khơng thể nào một cá nhân có thể

"có chức năng" trong bất kỳ xã hội nào (Anand & Sen, 1997; Duclos, Sahn, & Younger,
2006; Federman, Garner, Short, & Cutter IV, 1996).
- Chất lƣợng sống đƣợc đề cập bao gồm các yếu tố về nhà ở, các dịch vụ cơ bản, sở
hữu hàng hóa thiết yếu và lâu bền.


-8-

+ Nhà ở - theo tiếp cận tiêu dùng – là một yếu tố rất quan trọng trong đo lƣờng khả
năng kinh tế của một hộ gia đình, bởi theo (Orshansky, 1965) và (Michael et al., 1997) thì
chi phí nhà ở là một phần đáng kể trong chi phí sinh hoạt. Còn theo cách tiếp cận năng lực,
các điều kiện về nhà ở bao hàm một chức năng quan trọng của "an ninh" hoặc "bảo vệ",
đảm bảo tiện nghi, an tồn cho hộ gia đình (Alderfer, 1969; Blank, 2008).
+ Tiếp cận với các dịch vụ cơ bản, chẳng hạn nhƣ nƣớc sạch hoặc cải thiện vệ sinh,
đƣợc coi là hoạt động cơ bản. Nó khơng chỉ là một trong những Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ quan trọng (MDGs) quan trọng ảnh hƣởng đến sức khoẻ của con ngƣời, nhƣng
cũng là một triệu chứng của đói nghèo (Satterthwaite, 2003; WHO, 2006).
+ Sở hữu của hàng hoá lâu bền bản thân nó khơng phải là thƣớc đo để đánh giá mức
sống, tuy nhiên, một số phần của nó nhƣ sở hữu một chiếc ti vi, radio, xe máy có thể đƣợc
đƣa vào xem xét. Theo (Townsend, 1979) và (Callan, Nolan, & Whelan, 1993) thì thiếu sở
hữu của một số mặt hàng nhất định có thể đƣợc coi là dấu hiệu cho thấy đói nghèo, và
(Mira d’Ercole & Boarini, 2006) khẳng định rằng, sở hữu hàng hoá lâu bền là “cần thiết để
thực hiện các hoạt động đời sống hàng ngày".
- Các chỉ số liên quan đến tình trạng kinh tế thơng qua các thông tin về mua thực
phẩm lành mạnh, sử dụng điện, có khoản tiết kiệm… (Kangas & Ritakallio, 1998; Lelli,
2001; B. Whelan, 1993; C. T. Whelan, 1993). (Maree & De Vos, 1975) cho rằng việc thiếu
việc làm là một trong những gốc rễ quan trọng của đói nghèo.
- Tình trạng việc làm đƣợc coi là một chiều có ảnh hƣởng đến nghèo bởi vì việc có
một cơng việc cho phép một cá nhân có cơ hội giao tiếp với ngƣời khác trong xã hội. Nhƣ
vậy, thiếu việc làm và thiếu hƣu trí ngụ ý sự thiếu hụt lợi ích cho một cá nhân trong xã hội

(Anand & Sen, 1997)
Giả thiết về nghèo đa chiều đƣợc Wagle (2005, 2008) nghiên cứu trên cơ sở sử dụng
các chỉ tiêu vật chất (phúc lợi kinh tế), năng lực và sự hòa nhập xã hội (sức khỏe, giáo dục,
chất lƣợng cuộc sống). Chính sách quan trọng để cải thiện phúc lợi kinh tế là cần phải tăng
thu nhập hộ gia đình, đƣa các hộ gia đình vào thị trƣờng lao động và các hoạt động kinh tế
khác thúc đẩy các chính sách tập trung vào việc chuẩn bị nguồn nhân lực có kỹ năng, tạo
cơ hội việc làm và cung cấp sự tiếp cận tài chính của các cơ quan; đồng thời coi vai trò của
giáo dục là trọng tâm nhất trong xã hội, bởi lẽ thiếu giáo dục rõ ràng liên quan đến khả
năng duy trì sức khoẻ của một ngƣời cùng với những thực tiễn làm suy yếu tiềm năng kinh
tế, ví dụ nhƣ ngƣời có học vấn hay ngƣời thơng tin ít có khả năng nghèo hơn khơng chỉ vì
họ đƣợc chuẩn bị tốt hơn cho việc làm mà còn bởi vì họ có những quyết định sáng suốt hơn
trong việc mua hoặc quản lý tài nguyên cũng nhƣ đƣa ra các quyết định về cuộc sống khác
(Wagle, 2005).
Nhƣ vậy, một chính sách xóa đói giảm nghèo hiệu quả là phải tạo điều kiện để ngƣời
nghèo có đƣợc năng lực thực hiện và đƣợc đáp ứng các chức năng, nhu cầu cần thiết tối


-9-

thiểu, bắt đầu từ những nhu cầu rất cơ bản nhƣ đầy đủ dinh dƣỡng, có sức khỏe, tránh đƣợc
nguy cơ tử vong sớm… đến những nhu cầu cao hơn nhƣ đƣợc tôn trọng, đƣợc tham gia
cộng đồng xã hội, có vai trị xã hội và có quyền lực.
Kể từ khi quan niệm nghèo đói là hiện tƣợng đa chiều đƣợc khởi xƣớng từ các tác
phẩm Sen, cùng với cơ sở dữ liệu của các quốc gia ngày càng đầy đủ thông tin về thỏa
dụng nhu cầu cơ bản trong xã hội, vấn đề đo lƣờng và đánh giá nghèo đa chiều đã trở nên
phổ biến và thu hút nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhƣ vậy, phƣơng pháp tiếp cận theo
khả năng của Sen chính là mở đầu cho đo lƣờng nghèo đói đa chiều. Cho đến hiện nay, hầu
hết các tổ chức quốc tế nhƣ WB, Liên Hiệp quốc, UNDP và nhiều quốc gia đã mở rộng
khái niệm đói nghèo trong nghiên cứu thực thi chính sách, theo đó nghèo bao hàm cả
những khía cạnh về khả năng nhƣ Sen đã đề xuất. Cụ thể, nghèo đƣợc xem xét và đánh giá

ở những khía cạnh cơ bản sau:
- Sự thiếu thốn về vật chất, đƣợc xác định thông qua đo lƣờng theo thu nhập hoặc tiêu
dùng (chi tiêu).
- Sự thiếu thốn về giáo dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng và dễ gặp rủi ro.
- Tình trạng khơng có tiếng nói và quyền lực.
Từ năm 1997, UNDP đã đề cập đến khái niệm nghèo theo cách tiếp cận khả năng
trong báo cáo “Phát triển con ngƣời”, cụ thể là UNDP đã đề cập đến các yếu tố nguồn lực
của cá nhân hoặc của hộ gia đình, bao gồm nguồn lực vật chất (tài chính, cơng cụ sản
xuất…) và phi vật chất (các quan hệ xã hội/vốn xã hội, năng lực cá nhân…). Một khi cá
nhân hay hộ gia đình thiếu các cơ hội tiếp cận các nguồn lực tối thiểu để có đƣợc một giá
trị cuộc sống cơ bản nhất thì đƣợc xác định là nghèo. Giá trị sống cơ bản theo tiếp cận khả
năng thì khơng chỉ phản ánh duy nhất vào độ thỏa dụng hay thỏa mãn các nhu cầu thiết
yếu, mà còn là khả năng mà một con ngƣời có đƣợc, là quyền tự do đáng kể mà họ đƣợc
hƣởng, để vƣơn tới một cuộc sống mà họ mong muốn. Nhƣ vậy, chính sách xóa đói giảm
nghèo cần hƣớng tới là phải tạo điều kiện để ngƣời nghèo có đƣợc năng lực thực hiện các
chức năng cần thiết, đƣợc đáp ứng những nhu cầu rất cơ bản nhƣ đủ dinh dƣỡng, có sức
khỏe tốt, tránh đƣợc nguy cơ tử vong sớm… đến vào đời sống xã hội, có vai trị xã hội và
quyền lực. Trƣờng phái này đã chú trọng đến việc tạo cơ hội cho ngƣời nghèo để họ có thể
phát huy năng lực theo cách tự chọn, đảm bảo cho họ đƣợc thoả mãn những nhu cầu theo
khả năng. Hiệu quả của cơng tác giảm đói nghèo phải là giảm sự thiếu thốn và cải thiện
điều kiện sống hoặc chức năng mà ngƣời dân có thể đạt đƣợc.
2.2.2. Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều theo AF
Dựa trên cách tiếp cận khả năng của Amartya Sen đối với sự phát triển của con ngƣời,
đánh giá nghèo theo đa chiều là sự mở rộng trong phƣơng pháp đo lƣờng, bởi việc phân
loại ngƣời nghèo dựa trên thu nhập và chi tiêu đã ngày càng bộc lộ nhiều khiếm khuyết,


-10-


không phản ánh hết đƣợc các mặt thiếu thốn mà ngƣời nghèo phải gánh chịu. Nghèo đói
phải đƣợc hiểu nhƣ là một vấn đề đa chiều, trong đó thu nhập chỉ là một yếu tố trong số
nhiều yếu tố khác giúp con ngƣời đạt đƣợc một cuộc sống đầy đủ hơn. Bourguignon and
Chakravarty (2003) cho rằng chỉ tiêu tiền tệ khơng khơng thể cung cấp một đánh giá tồn
diện về phúc lợi của con ngƣời, sự thịnh vƣợng của con ngƣời phụ thuộc vào các thuộc tính
tiền tệ và phi tiền tệ; đo lƣờng đói nghèo dựa trên thu nhập có thể chứng minh năng lực
của ngƣời tiêu dùng thơng qua thị trƣờng, nhƣng nó khơng phản ánh đƣợc sự tiếp cận của
họ đối với hàng hố cơng (giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng…).
Những năm qua, có nhiều phƣơng pháp đo lƣờng đói nghèo đa chiều đã đƣợc đề xuất,
bao gồm: Phƣơng pháp lý thuyết tiên đề ((Alkire & Foster, 2011a; Bourguignon &
Chakravarty, 2003; Chakravarty, Mukherjee, & Ranade, 1998; Tsui, 2002); phƣơng pháp
lý thuyết thông tin (Maasoumi & Lugo, 2008); lý thuyết tập mờ (Lemmi & Betti, 2006); lý
thuyết biến tiềm ẩn (Kakwani & Silber, 2008).
Những năm gần đây, phƣơng pháp Alkire-Foster của Sabina Alkire và James Foster
nhờ vào công cụ đơn giản trong đo lƣờng và xếp hạng nghèo đa chiều nên đã thu hút đƣợc
sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia trong việc
vận dụng để đo lƣờng và đánh giá nghèo. Phƣơng pháp luận đo lƣờng nghèo đói đa chiều
đƣợc đề xuất bởi Alkire and Foster (2007, 2011a) đƣợc gọi là phƣơng pháp AF, dựa theo
phƣơng pháp tiếp cận lý thuyết tiên đề. Bên cạnh việc thu hút nhiều nhà nghiên cứu khác
vận dụng vào nghiên cứu thực nghiệm, phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều đƣợc đề
xuất bởi Alkire and Foster (2007) xuất hiện lần đầu tiên trong Báo cáo Phát triển Con
ngƣời 2010 của UNDP bởi Alkire and Santos (2010). Alkire and Santos (2010) đã sử dụng
phƣơng pháp Alkire and Foster (2007) để phát triển thành chỉ số nghèo đa chiều (MPI)
phản ánh tình trạng nghèo cấp tính ở 104 nƣớc đang phát triển. Những năm sau đó, chỉ số
MPI đƣợc nghiên cứu sâu hơn và ngày càng hoàn thiện ((Alkire & Foster, 2011a, 2011b;
Alkire & Santos, 2010, 2013; Alkire & Seth, 2008)…), trở thành phƣơng pháp luận cho
nhiều nghiên cứu về nghèo đói (Alkire & Santos, 2013; De Neubourg, de Milliano, &
Plavgo, 2013, 2014; Loaiza, Munetón, & Vanegas, 2014; Rippin, 2010; Silber, 2011;
Vijaya, Lahoti, & Swaminathan, 2014; Wang & Wang, 2016; Zahra & Zafar, 2015)…
Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều theo AF đƣợc thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:

(1) Lựa chọn đơn vị phân tích: Đơn vị phân tích thƣờng là một cá nhân hoặc
một hộ, song cũng có thể là một cộng đồng, trƣờng học, bệnh viện, công ty, một
huyện hay một đơn vị khác.
(2) Xác định số lƣợng chiều trong phân tích nghèo đa chiều; các chiều cơ bản và
thƣờng đƣợc sử dụng bao gồm y tế, giáo dục, mức sống. Mỗi chiều nghèo đƣợc đo lƣờng
dựa trên các chỉ số thành phần (kí hiệu Ik).
(3) Lựa chọn Chiều thiếu hụt và các chỉ số cấu thành: Việc lựa chọn các chỉ số cấu
thành cho từng chiều thiếu hụt phải dựa trên nguyên tắc chi tiết, chính xác, hữu ích cho


-11-

việc mơ tả tình trạng nghèo (có thể sử dụng nhiều chỉ số nếu cần để đảm bảo rằng việc
phản ánh và phân tích tình trạng nghèo một cách chính xác, đồng thời có thể định hƣớng
chính sách khả thi). Để đảm bảo nguyên tắc trên, các nhà nghiên cứu thƣờng lựa chọn một
hoặc kết hợp các phƣơng pháp trong năm phƣơng pháp sau:
- Tổ chức các hoạt động có sự tham gia nhằm thu thập thông tin hoặc quan điểm của
các đối tác.
- Một hệ thống quyền lợi, lợi ích hợp pháp nào đó thơng qua đồng thuận
chung nhƣ Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs), Mục tiêu phát triển bền vũng (DGs)
hoặc các nội dung quyền cơ bản của con ngƣời trong hệ thống Hiến pháp, Pháp luật của
quốc gia, quy định của địa phƣơng..
- Giả định về các giá trị mà ngƣời dân có thể tạo ra hay cần phải tạo ra trong điều kiện
kinh tế xã hội nhất định, thƣờng là phụ thuộc vào phỏng đoán chủ quan của nhà nghiên
cứu; hoặc đƣợc rút ra từ các triết lý xã hội hoặc tâm lý học, tục lệ, luật pháp, phong tục tập
quán...
- Các phong tục tập quán có hiệu lực và phù hợp với điều kiên nghiên cứu trong bối
cảnh hạn chế dữ liệu, là nguồn thơng tin duy nhất có đƣợc có thể cung cấp cáctheo yêu
cầu.
- Các bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm về các giá trị mà con ngƣời hƣớng

đến, dữ liệu về các ƣu tiên và hành vi của ngƣời tiêu dùng, hoặc các nghiên cứu về giá trị
nào tối ƣu trong đời sống con ngƣời hoặc đối với lợi ích xã hội.
(4) Xác định mức thiếu hụt của từng chỉ số thành phần, từ đó ƣớc lƣợng điểm thiếu
hụt với mỗi hộ gia đình i theo cơng thức:
K

ci   wk I ki

(1)

k 1

Trong đó
- Iki là giá trị của chỉ số thành phần k của hộ i
- wk là quyền số của chỉ số thành phần Iki
- K là tổng số chỉ số thành phần.
Các chỉ số thành phần Iki đƣợc xác định là các chỉ số nhị phân, với 1 là thiếu hụt, 0 là
không thiếu hụt. Giá trị quyền số của chỉ số thành phần phụ thuộc vào số lƣợng chiều và số
lƣợng chỉ số thành phần trong từng chiều. Giá trị quyền số bằng 1,

K

w
k 1

k

 1.

Điểm thiếu hụt c có giá trị từ 0 đến 1, với giá trị càng gần về 1 đồng nghĩa mức độ

thiếu hụt càng lớn của hộ. Nếu không bị thiếu hụt ở bất cứ chiều nào, điểm thiếu hụt của hộ
sẽ có giá trị bằng 0; cũng có nghĩa là bị thiếu hụt ở tất cả các chiều thì hộ sẽ có điểm thiếu
hụt bằng 1.
(5) Xác định ngƣỡng nghèo đa chiều: Để xác định tỷ lệ nghèo đa chiều theo phƣơng
pháp của Alkire và Foster, chúng ta cần phải xác định ngƣỡng nghèo đa chiều (the poverty
cut-off), ký hiệu là L. Một hộ gia đình sẽ đƣợc xác định là nghèo nếu nhƣ có điểm thiếu hụt


-12-

lớn hơn chuẩn nghèo, tức là ci  L . Chẳng hạn Alkire and Foster (2007, 2011a) sử dụng
ngƣỡng nghèo là 1/3, tức là nếu hộ nghèo có điểm thiếu hụt lớn hơn 1/3 thì sẽ coi là hộ
nghèo.
(6) Xác định tỷ lệ hộ nghèo đa chiều: Sau khi tính đƣợc số hộ nghèo đa chiều sẽ ƣớc
lƣợng đƣợc tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (còn gọi là chỉ số đếm đầu, ký hiệu là H):
H

q
n

(2)

Trong đó:
- q là số lƣợng hộ nghèo đa chiều;
- n là tổng số hộ gia đình.
Chúng ta có thể tính tỷ lệ ngƣời nghèo bằng cách lấy tổng số ngƣời nghèo đa chiều
chia cho tổng dân số. Tỷ lệ nghèo đa chiều không phản ánh đƣợc mức độ hay độ sâu thiếu
hụt của các hộ nghèo. Vì hộ thiếu hụt tất cả các chiều cũng nhƣ hộ chỉ thiếu hụt 1/L chiều
cũng đều đƣợc coi là hộ nghèo. Tỷ lệ nghèo đa chiều giản đơn không cho thấy đƣợc số
chiều thiếu hụt của các hộ nghèo. Chính vì vậy Alkire và Foster (2007, 2011) đề xuất ƣớc

tính mức độ tập trung của Nghèo đa chiều A:
n

A

 c ( L)
i 1

i

q

(3)

Trong đó:
ci (L) là điểm thiếu hụt chỉ tính cho hộ nghèo (censored deprivation score), đƣợc tính
nhƣ sau:
ci ( L)  ci nếu hộ là hộ nghèo đa chiều, ci  L
ci ( L)  0 nếu hộ là hộ không nghèo đa chiều, ci  L

(7) Tính chỉ số Nghèo đa chiều MPI - Multidimensional Poverty Index (còn gọi là chỉ
số đếm đầu điều chỉnh) theo cơng thức:
MPI = H × A.
(4)
So sánh với các phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều khác, phƣơng pháp AF của
Alkire và Foster, đặc biệt là chỉ số MPI có những thuận lợi sau:
- Mơ tả đƣợc tổng thể nghèo và khơng có sự tách biệt các chiều nghèo đối với các
nhóm dân cƣ cũng nhƣ các khu vực địa lý khác nhau. Đồng thời, bằng chỉ số MPI có thể dễ
dàng so sánh giữa các nhóm dân cƣ, khu vực và các giai đoạn thời gian khác nhau.
- Có thể phân tích đƣợc tƣơng quan giữa 2 hay 3 hoặc nhiều thiếu hụt của các chiều

nghèo, giúp xác định đƣợc thiếu hụt ở một chỉ số nào đó có gây ra hiệu ứng tác động đến
các thiếu hụt khác hay không, hoặc nhận thấy sự xuất hiện cùng nhau của một số thiếu hụt
trong một số nhóm dân cƣ hay vùng địa lý. Việc hiểu đƣợc tƣơng quan này có thể giúp
định hƣớng chính sách hiệu quả để cải thiện một thiếu hụt nào đó của chiều nghèo cụ thể.
- Phƣơng pháp AF đánh giá nghèo qua nhiều chiều và chỉ số nên có khả năng đánh
giá những nhu cầu khác nhau của hộ gia đình, đồng thời giúp xác định sự cấp thiết của một


-13-

số nhu cầu so với những nhu cầu còn lại. Điều này sẽ giúp cơng tác thực thi chính sách
giảm nghèo có trọng tâm, trọng điểm; hạn chế đƣợc những hỗ trợ mang tính chất bình qn
đang đƣợc thực hiện với cách tiếp cận nghèo đơn chiều.
Tóm lại, phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều theo AF có thể kết hợp nhiều tiêu chí
khác nhau để nắm bắt đƣợc tính đa dạng và độ phức tạp của nghèo, qua đó cung cấp thơng
tin xây dựng những chính sách và chƣơng trình phù hợp cho giảm nghèo. Các chỉ tiêu đo
lƣờng sẽ đƣợc lựa chọn sao cho phù hợp với xã hội và hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia,
từng địa phƣơng hay vùng miền khác nhau.
2.2.3. Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI - Multidimensional Poverty Index)
2.2.3.1 Khái niệm MPI
Kết quả đo lƣờng nghèo đa chiều theo phƣơng pháp AF là chỉ số nghèo khổ đa chiều
MPI - Multidimensional Poverty Index. Chỉ số này đƣợc OPHI (Oxford Poverty and
Human Development Initiative) trực thuộc trƣờng đại học Oxford và UNDP phát triển,
ứng dụng trong đo lƣờng, đánh giá nghèo đa chiều hàng năm ở các quốc gia. Trong các
Báo cáo phát triển con ngƣời thƣờng niên từ năm 1997 trở đi, chỉ số MPI thay thế chỉ số
nghèo khổ tổng hợp (HPI – Human Poverty Index).
Chỉ số nghèo đa chiều MPI là chỉ số đo lƣờng mức độ nghèo đa chiều, đƣợc xác định
trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ nghèo đa chiều H với độ sâu nghèo A, dùng để đo lƣờng trực
tiếp nghèo đa chiều và phản ánh mức độ thiếu hụt một số nhu cầu cơ bản nhất định, các
quyền con ngƣời… dựa trên phƣơng pháp tiếp cận năng lực của Sen. Theo Alkire and

Foster (2007, 2011a), chỉ số MPI phản ánh tỷ lệ dân số nghèo đa chiều đƣợc điều chỉnh
theo độ sâu của nghèo đa chiều, chỉ số MPI càng cao phản ánh mức độ nghèo đa chiều
càng lớn; độ sâu của nghèo đa chiều càng lớn phản ánh mức độ nặng nề của việc nghèo
đói mà con ngƣời phải đối mặt càng nghiêm trọng.
Nói cách khác, MPI là sản phẩm tích hợp 2 số gồm Chỉ số đếm đầu H (là phần trăm
của những ngƣời nghèo) và cƣờng độ thiếu hụt trung bình A (là số chiều bình quân hộ gia
đình bị thiếu hụt). MPI cho thấy sự thiếu hụt mà hộ gia đình/ngƣời nghèo phải gánh chịu ở
cùng một thời điểm. Một hộ gia đình đƣợc xem là nghèo nếu bị thiếu hụt ít nhất 30% trọng
số của các chỉ số (Alkire & Santos, 2010).
Việc thực hiện tính tốn MPI hàm ý một số quyết định quan trọng liên quan đến các
chỉ số của nó: xác định tập hợp các chỉ số để đƣa vào đánh giá, chọn một bộ các biến hoặc
các chỉ số phản ánh từng chiều, sau đó thiết lập và áp dụng các cắt giảm cho mỗi chỉ số,
gán trọng số, và đặt điểm cắt nghèo đói (Alkire & Santos, 2013).
2.2.3.2. Thành tố cấu tạo chỉ số MPI
Với mục tiêu là đánh giá nghèo trên cơ sở tiếp cận năng lực, tập trung vào các yếu tố
phản ánh nền tảng phát triển con ngƣời, các yếu tố đƣợc đƣa vào đo lƣờng nghèo bao hàm các
chỉ số về sức khỏe, dinh dƣỡng, giáo dục và kĩ năng, những thông tin phản ánh chất lƣợng
sống nhƣ điều kiện nhà ở, vai trò xã hội và quyền tham gia cộng đồng. Thông qua các cuộc
điều tra, nghiên cứu thực địa đời sống dân cƣ ở nhiều quốc gia, vùng miền trên thế giới, các


-14-

nhà nghiên cứu OPHI đã tổng hợp một hệ thống các thành tố cấu thành nên chỉ số MPI.
Trong thuật ngữ của chỉ số MPI, mỗi chức năng đƣợc gọi là một chiều, các nghiên
cứu đánh giá tình trạng nghèo đa chiều dựa vào sự thiếu hụt của hộ gia đình theo ba chiều
cơ bản: giáo dục (bao gồm tỷ lệ đi học và năm học), y tế (bao gồm tử vong ở trẻ em và
thông tin về suy dinh dƣỡng), và mức sống (điện, vệ sinh, nƣớc uống, sàn nhà, loại nhiên
liệu nấu ăn đã sử dụng và quyền sở hữu tài sản). Ba chiều đƣợc trao trọng số cân bằng nhau
và sự thiếu hụt chung của hộ gia đình đƣợc so sánh với ngƣỡng đói nghèo đã đƣợc xác lập.

Những ngƣời bị tƣớc đoạt nhiều hơn một số chỉ số nhất định - trong trƣờng hợp này là 33%
- đƣợc xác định là ngƣời nghèo đa chiều.
Hình 1- 2. Các chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều

Nguồn: Alkire and Santos (2010)
Việc lựa chọn các khía cạnh và sự cắt giảm có thể đƣợc hƣớng dẫn bởi các giá trị
chung mà xã hội chia sẻ nhƣ đƣợc thể hiện trong Hiến pháp, Luật pháp hoặc dựa trên các
cân nhắc chính sách và các ƣu tiên. Đánh giá về MPI, Alkire and Santos (2013) cho rằng
việc lựa chọn các chỉ số để đƣa vào tính tốn cũng bị giới hạn bởi những hạn chế về dữ
liệu; hơn nữa, có thể đƣa ra các bộ trọng số khác nhau cho từng chiều, có thể phản ánh một
hệ thống thứ bậc hoặc ƣu tiên của một tập hợp các kích thƣớc (hoặc chức năng) cụ thể
(Alkire & Foster, 2011b). Tuy nhiên, theo Chaudhary (2015), MPI là một thƣớc đo miêu tả
về nghèo đói của con ngƣời và chịu ảnh hƣởng bởi việc hình thành chính sách, các quyết
định địa phƣơng về phân phối hàng hố cơng cộng và việc thực hiện các chƣơng trình quốc
gia nhằm cải thiện cuộc sống của ngƣời dân.
2.2.3.4. Ý nghĩa chỉ số nghèo đa chiều MPI
- Chỉ số nghèo đa chiều MPI không chỉ phản ánh tỷ lệ nghèo đa chiều mà còn phản
ánh mức độ thiếu hụt của ngƣời nghèo đa chiều. Đây là chỉ số khá hồn thiện về nội dung
và cách tính tốn, phản ánh đƣợc những thiếu hụt tổng hợp trong 3 khía cạnh y tế, giáo dục,
chất lƣợng sống; xác định đƣợc thiếu hụt ở mức cụ thể một cá nhân, một hộ gia đình hoặc


-15-

nhóm dân cƣ; phản ánh số lƣợng thiếu hụt trung bình mà ngƣời nghèo phải đối mặt hay
cƣờng độ nghèo đa chiều tác động lên ngƣời nghèo.
- Nếu có thể chia nhỏ kích thƣớc của nghiên cứu, MPI sẽ cho thấy các mức độ nghèo
đa chiều thay đổi nhƣ thế nào khi các yếu tốc cấu thành thang đo nghèo đa chiều thay đổi.
Nói cách khác, với từng nhóm đối tƣợng phân tích khác nhau, các chỉ số thành phần khác
nhau, MPI sẽ mô tả cƣờng độ tác động nghèo đa chiều khác nhau giữa các vùng, các nhóm

dân cƣ, từ đó đóng góp những khuyến nghị hữu ích cho việc hoạch định chính sách giảm
nghèo có trọng tâm và hƣớng địch đối tƣợng hiệu quả hơn.
- Khả năng tích hợp thêm nhiều yếu tố cấu thành so với các chỉ tiêu đo lƣờng nghèo
đa chiều trƣớc đây nhƣ tình trạng nhà ở, điện, nƣớc sạch, vệ sinh, nhiên liệu đun nấu....
giúp cho MPI cung cấp đƣợc thông tin chi tiết và sâu sắc hơn những thiếu hụt phi tiền tệ
trong đời sống con ngƣời.
- Thông tin mà chỉ số MPI mang lại giúp các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách hiểu rõ hơn những thách thức mà những hộ gia đình nghèo đang phải đối mặt.
Có thể phân bổ theo các chiều để thông tin tới các nhà hoạch định chính sách xem chiều
nào đóng góp nhiều nhất tới nghèo đa chiều tại bất cứ khu vực hay nhóm dân số nào, thể
hiện đúng và tồn diện những thiếu hụt căn bản mà ngƣời nghèo phải đối mặt. Các biện
pháp giảm nghèo thu nhập mà các quốc gia theo đuổi có thể chƣa chắc đã giải quyết hết
đƣợc những bất cập này.
Chỉ số MPI phản ánh tình trạng nghèo một cách toàn diện, chi tiết và rất hữu ích trong
việc phân tích và khuyến nghị các can thiệp trong chính sách giảm nghèo đối với các cấp
chính quyền địa phƣơng, chính phủ. Do vậy trong khn khổ nghiên cứu này, tác giả lựa
chọn sử dụng chỉ số MPI phục vụ cho tính tốn nghèo đa chiều tại tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều cũng chính là nghèo với cách tiếp cận đa chiều. Thời gian qua có
nhiều nghiên cứu nhận diện đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo và cũng có nhiều kết
quả nghiên cứu chỉ ra ít có sự khác biệt về các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đơn chiều và
nghèo đa chiều (Betti et al., 2002; Deutsch & Silber, 2005; Zahra & Zafar, 2015). Zahra
and Zafar (2015) cho rằng sự hiểu biết tốt hơn về các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều
sẽ giúp xác định lại hoặc phát triển các chính sách kinh tế xã hội phù hợp hơn.
Trong các nghiên cứu đầu tiên về nghèo đa chiều giai đoạn 1976 - 1997, Sen A.K và
Anand đã khởi đầu cho cách nhìn nhận nghèo với nhiều chiều khác nhau, đồng thời kết
luận giáo dục– học vấn tác động tích cực đến nghèo đói, việc xem xét đánh giá tác động
đến nghèo cần đƣợc xem xét cả ở các chỉ tiêu liên quan đến nhận thức, học vấn và nền giáo
dục của quốc gia (nghiên cứu “Nghèo đói: một cách tiếp cận thang đo để đo lƣờng” (Sen,
1976), nghiên cứu “Khái niệm phát triển con ngƣời và nghèo đói: một góc nhìn đa chiều”

(Anand & Sen, 1997)). Kết quả này cũng phù hợp với những nghiên cứu trƣớc đây của


-16-

Mincer (1974), theo đó trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc, khả năng chun mơn
tác động tích cực đến thu nhập của ngƣời lao động. Mehta and Shah (2003) cũng chỉ ra
rằng tỷ lệ nghèo đói cao hơn rất nhiều ở các bộ lạc, ngƣời cao tuổi, phụ nữ và ngƣời tàn tật;
ngƣời dân sống phụ thuộc vào thu nhập từ lao động giản đơn trong nông nghiệp và xây
dựng cũng có nhiều khả năng bị đói nghèo lâu dài.
Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo một cách đa dạng hơn, nghiên cứu của
Krishna (2004) thực hiện tại 35 ngôi làng ở bang Rajasthan, Ấn Độ cho thấy: sự đa dạng
hóa nguồn thu nhập là nguyên nhân quan trọng nhất giúp hộ nơng dân thốt nghèo trong
khu vực này; ba nguyên nhân chủ yếu: sức khỏe, nợ nần, và chi phí giao tế xã hội – kết hợp
lại chiếm đến 85% trong tất cả trƣờng hợp bị rơi vào cảnh nghèo. Cũng tiếp cận đánh giá
các nhân tố có thể tác động đến thu nhập và tình trạng nghèo của hộ, Otsuka, Estudillo, and
Sawada (2008) cho rằng các yếu tố: hộ có nguồn thu nhập phi nơng nghiệp; chủ hộ có số
năm đi học cao hơn, quy mơ diện tích đất mà hộ nắm giữ và chấp nhận tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất là những hộ thốt nghèo hoặc những hộ có điều kiện nhƣ trên là những
hộ thuộc nhóm khơng phải là hộ nghèo. Những hộ có cơ cấu thu nhập từ hoạt động phi
nơng nghiệp càng lớn, càng có khả năng thoát nghèo. Kết quả này là phù hợp với nghiên
cứu thực tế của Haggblade, Hazell, and Reardon (2007) trong nghiên cứu “Chuyển đổi nền
kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn: cơ hội và nguy cơ của các nƣớc đang phát triển”,
nhấn mạnh tầm quan trọng của thu nhập phi nông nghiệp trong việc giảm nghèo. Cùng
quan điểm với các nghiên cứu trên, Karttunen (2009) với nghiên cứu “Tạo và đa dạng hóa
thu nhập nơng thơn: Nghiên cứu trƣờng hợp Đơng Zambia” cho thấy: trung bình 30% thu
nhập của các hộ gia đình có nguồn gốc từ các nguồn bên ngồi nơng nghiệp; diện tích đất
của hộ gia đình sở hữu cùng với lao động sẵn có, là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến
thu nhập của hộ gia đình. Siegel (2005) trong nghiên cứu “Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận
Asset-Based để xác định yếu tố ảnh hƣờng đến tăng trƣởng nông thôn bền vững và giảm

nghèo ở Trung Mỹ: Khung khái niệm” cũng khẳng định các yếu tố liên quan đến đặc điểm
nhân khẩu (độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp…) và tài nguyên đất có tƣơng tác với bối cảnh
ảnh hƣởng đến việc lựa chọn chiến lƣợc sinh kế để giảm nghèo.
Betti et al. (2002) tiến hành nghiên cứu các yếu tố xã hội ảnh hƣởng đến nghèo đói,
trong đó biến phụ thuộc là một trong hai chỉ số nghèo đói (đơn chiều và đa chiều); các biến
độc lập bao gồm: giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ - tuổi bình quân hộ gia đình, trình
trạng nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân, vùng địa lý, quy mơ hộ gia đình.
Kết quả ƣớc lƣợng bởi Marginal Maximum Likelihood chỉ ra rằng, các biến có ảnh hƣởng
khá tƣơng đồng đối với cả hai cách tiếp cận đơn chiều và đa chiều: Tuổi trƣởng thành của
hộ gia đình; trình độ học vấn; tình trạng hơn nhân; quy mơ hộ gia đình; giới tính của chủ
hộ; chỉ có biến thất nghiệp là khơng ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều. Đặc biệt, có sự khác
biệt sâu sắc trong ảnh hƣởng đến nghèo thu nhập và nghèo đa chiều là vùng địa lý, theo đó


-17-

yếu tố này tác động mạnh mẽ hơn đến nghèo đa chiều. (Deutsch & Silber, 2005) dựa trên
bốn cách tiếp cận để phân tích nghèo đa chiều: (1) lý thuyết tập mờ, (2) lý thuyết thơng tin,
(3) phân tích hiệu quả và (4) các dẫn xuất tiên đề của các chỉ số đói nghèo. Bốn phƣơng
pháp tiếp cận đều chỉ ra rằng nghèo đa chiều chịu ảnh hƣởng bởi trình độ học vấn của chủ
hộ, quy mô của hộ gia đình, tình trạng hơn nhân của chủ hộ, thành phần dân tộc và nơi sinh
sống. (Dewilde, 2008) sử dụng mô hình hồi quy Binary Logit để ƣớc lƣợng sự ảnh hƣởng
của các yếu tố thuộc về đặc điểm nhân khẩu (Tuổi, Kiểu hộ gia đình, số ngƣời phụ thuộc,
trình độ học vấn, tầng lớp xã hội, công việc ổn định, nguồn thu nhập chính, số năm thất
nghiệp và số năm trong gia đình chỉ có cha mẹ) và vĩ mơ (đặc điểm quốc gia) đến tình
trạng nghèo đa chiều của hộ. Kết quả ƣớc lƣợng bằng Maximum Likelihood cho thấy các
biến đều có ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều với mức ý nghĩa thống kê 1% (trừ biến số năm
trong gia đình chỉ có cha mẹ). (Ningaye et al., 2011) sử dụng mơ hình hồi quy logistic để
đánh giá nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều tại Cameroon, kết quả là khu vực sinh
sống có tác động đáng kể đến rủi ro rơi vào nghèo đa chiều của hộ, cịn các yếu tố nhƣ quy

mơ hộ, giới tính của chủ hộ không ảnh hƣởng đến xác suất hộ rơi vào vào nghèo đa chiều.
Gần đây, (Alkire, Roche, et al., 2015) sử dụng mơ hình hồi quy logit để phân tích dữ
liệu Khảo sát Cuộc Sống Gia Đình Indonesia, từ đó xác định xác suất rơi vào nghèo đa
chiều với các biến giải thích là những biến khơng đƣợc dùng trong các chỉ báo đo lƣờng
nhƣ: Trình độ học vấn của chủ hộ, Giới tính của chủ hộ, Quy mơ hộ gia đình, Khu vực sinh
sống và tơn giáo. Kết quả cho thấy biến tơn giáo khơng có ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo
đa chiều, cịn lại các biến khác đều có tác động với mức ý nghĩa thống kê 5%. Zahra and
Zafar (2015) đã đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế xã hội và nhân khẩu học khác
nhau đối với tình trạng nghèo đói đa chiều của cộng đồng Kitô hữu cƣ ngụ tại thành phố
Lahore. Kết quả cho thấy có sự tác động đáng kể về tuổi tác, tình trạng hơn nhân, giới tính
của chủ hộ, trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp đến tình trạng nghèo đa chiều. Wang
and Wang (2016) thì chỉ ra rằng vị trí địa lý có tác động đáng kể đến tình trạng nghèo đa
chiều, cụ thể là phía tây của khu vực nghiên cứu có sự tập trung đáng kể các hộ nghèo đa
chiều, trong khi miền trung và phía đơng lại có sự phân bố khơng đồng đều về mặt khơng
gian. Nghiên cứu này có thể giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn về đói nghèo
tại địa phƣơng bằng cách xác định ngƣời nghèo, xác định vị trí và mơ tả các đặc điểm của
họ, để có các biện pháp giảm nghèo theo các điều kiện cụ thể của từng vùng miền khác
nhau. Một yếu tố khác ảnh hƣởng đến thu nhập thƣờng đƣợc các nhà nghiên cứu thực hiện
độc lập là tình trạng tín dụng. Cụ thể nhƣ Chowdhury, Ghosh, and Wright (2005) đã thực
hiện nghiên cứu “Tác động của tín dụng vi mơ về đói nghèo: Bằng chứng từ Bangladesh”.
Trên cơ sở khảo sát 954 hộ gia đình, thơng tin về các cá nhân nhận đƣợc tín dụng vi mơ từ
ba tổ chức tín dụng vi mơ chính ở Bangladesh (Grameen Bank, BRAC và ASA) đƣợc đƣa
vào phân tích hồi quy logit đã cho thấy tín dụng vi mơ tác động mạnh mẽ đến đói nghèo.


-18-

Trong nghiên cứu Tài chính vi mơ và nghèo đói (Microfinance and Poverty), Katsushi S.
Mmai, Raghav Gaiha, Ganesh Thapa (2012) khẳng định: Xu hƣớng giảm nghèo đói hiệu
quả hơn đối với đất nƣớc có số lƣợng tổ chức tài chính vi mơ nhiều hơn, tổng danh mục

cho vay bình qn đầu ngƣời cao hơn.
Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam sử dụng phƣơng pháp truyền thống để xác định
các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo nhƣ tuổi của chủ hộ, kích cỡ hộ gia đình, giới tính, giáo
dục, tình trạng việc làm, nghề nghiệp, sự tiếp cận các dịch vụ y tế, hạ tầng giao thông…
Khi nghiên cứu về “Nguồn gốc bất bình đẳng dân tộc ở Việt Nam”, Van de Walle and
Gunewardena (2001) đã chỉ ra rằng dân tộc thiểu số của Việt Nam có xu hƣớng tập trung ở
các vùng sâu vùng xa và có cuộc sống thấp hơn tiêu chuẩn so với đa số dân tộc. Nghiên
cứu nhận thấy rằng sự khác biệt về lợi nhuận với đặc điểm sản xuất là một lời giải thích
quan trọng cho bất bình đẳng dân tộc, mà yếu tố tác động chủ yếu là các hủ tục về phân
biệt giới tính và gia đình đơng con. Đề tài cấp Bộ của (Hồi, 2005) "Nghiên cứu ứng dụng
các mơ hình kinh tế lƣợng phân tích các nhân tố tác động đến nghèo đói và đề xuất xóa đói
giảm nghèo ở các tỉnh Đơng nam bộ”, tác giả và nhóm nghiên cứu đã thu thập số liệu từ
640 hộ nông dân ở Ninh Thuận và 619 hộ nơng dân ở Bình Phƣớc là nguồn số liệu chính
cho đề tài. Các số liệu đƣợc phân tích dựa trên mơ hình kinh tế lƣợng, với hàm hồi quy
Logistic. Biến phụ thuộc là chi tiêu bình qn/ngƣời, các biến giải thích là: việc làm, dân
tộc thiểu số, diện tích đất canh tác, đƣợc vay vốn là những biến số có ý nghĩa thống kê để
giải thích ngun nhân ảnh hƣởng tới nghèo đói của hộ nông dân. Cũng theo cách tiếp cận
này, Hổ and Hồi (2007) trong nghiên cứu về “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn tỉnh Bình Phƣớc 2006 – 2020” đã phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập
và tình hình nghèo của các hộ nơng dân, kết quả đƣa ra 8 yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo:
Nghề nghiệp, tình trạng việc làm; Trình độ học vấn (của chủ hộ); Giới tính của chủ hộ;
Quy mơ hộ gia đình; Số ngƣời sống phụ thuộc; Quy mơ diện tích đất; Thành phần dân tộc;
Khả năng tiếp cận và quy mơ vốn vay nguồn tín dụng chính thức. Hay đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ của (Thiện, 2007) cũng tìm ra sự ảnh hƣởng của các nhân tố này đến
nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên qua đề tài “Thực
trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái
Nguyên”. Tác giả và nhóm nghiên cứu đã lựa chọn hai huyện Định Hóa, Đồng Hỷ và Phú
Lƣơng là nơi thu thập tài liệu; quy mơ mẫu lựa chọn là 400 hộ; trong đó nhóm hộ nghèo
199 (58 hộ dân tộc Kinh , 115 dân tộc Tày, 26 dân tộc khác) và 201 hộ không nghèo (69 hộ
dân tộc Kinh, 101 hộ dân tộc Tày và 31 hộ dân tộc khác). Nhóm nghiên cứu sử dụng Hàm

sản xuất Cobb – Douglas để chỉ ra thêm một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến thu nhập của
hộ nông dân các dân tộc vùng núi cao là: tuổi bình quân của chủ hộ, học vấn; nhân khẩu;
diện tích đất nơng nghiệp; phƣơng tiện sản xuất; vốn vay và hoạt động của tổ chức khuyến
nông.


-19-

Thông qua dữ liệu phỏng vấn trực tiếp với 300 hộ dân tộc Khmer sống ở 07 huyện,
thành phố trong tỉnh Trà Vinh, Nguyen and Van Nguyen (2019) thực hiện việc phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều và nhận diện đƣợc 05 yếu tố bao gồm: nghề
nghiệp của chủ hộ gia đình, trình độ học vấn và tỷ lệ phụ thuộc, sự tham gia của các dịch
vụ bảo hiểm y tế và viễn thơng. Trong đó, nghề nghiệp, trình độ học vấn và tỷ lệ phụ thuộc
là những yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất đến tình trạng nghèo của ngƣời dân tộc Khmer ở
tỉnh Trà Vinh. Theo Nguyen and Van Nguyen (2019), giải pháp để giảm nghèo đa chiều
cần tập trung vào các chính sách nhƣ đào tạo nghề để tăng thu nhập, tín dụng ƣu đãi, phát
triển cơ sở hạ tầng viễn thông và dịch vụ y tế. Trên cơ sở bộ dữ liệu khảo sát hộ gia đình
các năm 2007, 2008 và 2010, Tran, Alkire, and Klasen (2015) đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hƣởng đến khả năng nghèo đa chiều của hộ bao gồm: (1) quy mơ hộ gia đình (tƣơng quan
cùng chiều với tình trạng nghèo của hộ thể hiện qua dạng hàm lồi), (2) trình độ học vấn của
chủ hộ (chủ hộ có học vấn càng thấp thì nguy cơ rơi vào nghèo đa chiều càng cao); (3)
thành phần dân tộc (các nhóm dân tộc khác nhau thì rủi ro rơi vào nghèo khác nhau – nhóm
dân tộc thiểu số thƣờng có nguy cơ và cƣờng độ nghèo cao hơn và (4) vùng địa lý (ở các
tỉnh, thành phố khác nhau thì tỷ lệ nghèo khác nhau).
Kết quả các nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều phù hợp với khẳng
định rằng các yếu tố tác động đến đói nghèo đa chiều khơng khác gì nhiều so với quan sát
đƣợc khi đo lƣờng nghèo chỉ dựa trên thu nhập hoặc tổng chi tiêu của các hộ gia đình
(Deutsch & Silber, 2005).



×