Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện, tổ chức hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.08 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
lời mở đầu
Phi thơng bất phú, câu nói của ngời xa ngày càng thể hiện tính đúng
đắn của nó khi mà nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và
đang đạt đợc những thành tích đáng kể trong lĩnh vực thơng mại. Kinh tế Việt
Nam đang chuyển hoá từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, mở ra những bớc ngoặt quan trọng, những nấc
thang cao hơn trên tiến trình hội nhập với sự phát triển chung của toàn thế giới.
Trong thời kỳ chuyển hoá này, hoạt động kinh doanh thơng mại đóng một vai
trò vô cùng quan trọng, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong nớc
cả về số lợng và chất lợng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
mọi tầng lớp dân c, góp phần mở rộng giao lu hàng hoá, quan hệ trong và ngoài
nớc.
C.Mac đã từng khẳng định : Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa
là kết quả của sản xuất và ông đa ra biểu thức về quá trình luân chuyển hàng
hoá : T-H-T
.
.

Khi T

> T điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã tổ chức tốt khâu tiêu
thụ (bán hàng) từ đó tăng vòng quay vốn và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mau
chóng trở thành hiện thực. Nói nh vậy để thấy đợc vai trò quan trọng của chiếc
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng bán hàng và để chiếc cầu này hoạt
động liên tục, nhịp nhàng thì cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ
máy kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Bộ phận này cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp biết rõ từng
khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình mua, bán, dự trữ hàng


hóa, kết quả thu đợc từ quá trình bán hàng đồng thời tìm ra nguyên nhân làm
tăng, giảm các khoản thu nhập, chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp làm tăng
Nguyễn Thị Minh Hoa
1
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
thu nhập. Vì vậy tổ chức tốt quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại là nhiệm vụ sống còn, quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay của nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và qua thời gian thực tập
tại công ty thơng mại Trờng Hải. Với những kiến thức đợc trang bị trong nhà tr-
ờng dới sự chỉ bảo, hớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS nguyễn
đình đỗ và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty thơng mại Trờng Hải .
Kết cấu bài luận văn của em gồm ba phần :
Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
Chơng 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty thơng mại Trờng Hải.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thơng mại Trờng
Hải.
Nguyễn Thị Minh Hoa
2
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng

1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng : Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng đồng thời thu tiền và có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp, số tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (đối với đơn vị sản
xuất) và cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán (đối với đơn vị thơng
mại).
Dịch vụ cung cấp đợc thực hiện trên cơ sở những công việc đã thoả thuận
theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành
phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Quá trình này chỉ đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện :
- Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh
nghiệp.
Đây chính là hai điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp hoàn thành quá
trình bán hàng của mình.
Kết quả bán hàng : Khi quá trình bán hàng hoàn thành bao giờ doanh
nghiệp cũng thu về một kết qủa nhất định, đó chính là kết quả bán hàng. Nó đợc
hình thành trên cơ sở so sánh giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi phí phát
Nguyễn Thị Minh Hoa
3
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
sinh trong quá trình bán hàng, đó là các chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định.
Kết quả bán hàng có thể là lỗ hoặc lãi. Nếu là lỗ sẽ đợc xử lý bù đắp theo

quy định của cơ chế tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu là lãi
sẽ đợc phân phối theo quy định của cơ chế tài chính với một tỷ lệ nhất định tuỳ
thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển thì không một doanh
nghiệp nào hoạt động đơn lẻ. Nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều đối tợng
khác nh : các doanh nghiệp bạn, các nhà đầu t, nhà nớc... đặc biệt là các khách
hàng. Các đối tợng này quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhau để
từ đó đa ra những quyết định có lợi cho mình nhất. Kế toán nói chung, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn là công cụ đắc lực trong
hệ thống các công cụ quản lý để cung cấp thông tin phục vụ các đối tợng này.
Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho
phép doanh nghiệp nắm đợc tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
mình, biết đợc hàng hoá tồn kho nhiều hay ít, kinh doanh có lãi không ... để từ
đó điều chỉnh lại kế hoạch dự trữ hàng hoá và đa ra các chiến lực kinh doanh
mới nh : có nên chuyển hớng kinh doanh hay không, có nên mở rộng quy mô
kinh doanh hay không hoặc có nên tung ra thị trờng loại sản phẩm mới hay
không ... Số liệu này cũng là căn cứ để doanh nghiệp tìm ra các biện pháp nhằm
hạn chế sự thất thoát hàng hoá làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn doanh
nghiệp.
Từ số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp,
nhà nớc sẽ thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp từ đó đa ra các công cụ, chính sách thích hợp nhằm thực hiện các kế
hoạch, đờng lối phát triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Thị Minh Hoa
4
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
Còn các nhà kinh doanh , nhà cung cấp, nhà đầu t ...sẽ dựa vào đó để

nắm bắt đợc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc đa ra các
quyết định kinh doanh của mình ví dụ nh có nên tiếp tục quan hệ làm ăn với
doanh nghiệp hay không, có nên cho vay hay đầu t vào doanh nghiệp hay
không?...
Qua những phân tích trên đây, ta thấy đợc mục đích của kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng là xử lý, cung cấp những thông tin cần thiết cho
các đối tợng sử dụng khác nhau để đa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Đó chính là vai trò quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý,
kế toán bán hàng và xác định kết quả có nhiệm vụ sau :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã
bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản chi phí đã bỏ
ra trong quá trình bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
- Cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần phải thực hiện đợc các yêu cầu sau :
Thứ nhất : Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thờng xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt
chẽ lợng hàng tiêu thụ cả về mặt số lợng lẫn chất lợng...Đồng thời đôn đốc việc
Nguyễn Thị Minh Hoa
5
Luận văn tốt nghiệp học viện ti

chính
thu tiền hàng, tránh hiện tợng thất thoát tiền hàng, ảnh hởng đến kết quả chung
của toàn đơn vị.
Thứ hai : Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp
pháp, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức
vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Thứ ba : Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho
số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả bán hàng một cách chính xác.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác
tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tợng sử
dụng thông tin.
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán.
1.2.1.1. Các phơng thức bán hàng.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh. Bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại bao gồm hai khâu : khâu
bán buôn và khâu bán lẻ, ở từng khâu thì sẽ có các phơng thức bán hàng tơng
ứng với từng khâu đó.
* Đối với khâu bán buôn thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho : Hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho
ngời mua. Trong phơng thức này lại chia thành 2 hình thức :
+ Bán trực tiếp qua kho :
Nguyễn Thị Minh Hoa

6
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho ng-
ời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Hàng hoá đợc coi là bán
khi ngời mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc
thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai
bên.
+ Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho ngời mua
bằng phơng thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào ngời mua xác nhận đã nhận đợc
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và đợc
coi là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo phơng thức bán hàng này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua. Phơng thức này
cũng đợc chia thành hai hình thức:
+ Bán vận chuyển thẳng trực tiếp :
Theo hình thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao
bán thẳng cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên
cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ đợc coi là bán khi ngời mua đã
nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn
việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết
giữa hai bên.
+ Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức
này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng
cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận
đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán
hàng.

* Đối với khâu bán lẻ thờng sử dụng hai phơng thức bán hàng sau :
Nguyễn Thị Minh Hoa
7
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
- Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng trực tiếp chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng
trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng.Thông thờng không cần lập
chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý (có thể theo
ca, ngày hoặc kỳ) nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng hoá hiện còn ở quầy
hàng và dựa vào lợng hàng của từng ca, ngày, kỳ để xác định số lợng hàng bán
ra của từng mặt hàng lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày, kỳ.
- Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung :
Theo phơng thức này, nghiệp vụ giao hàng và thu tiền của khách tách rời
nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng
để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày
để xác định lợng hàng đã bán rồi lập báo cáo trong ngày, trong ca.
1.2.1.2. Các phơng thức thanh toán.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với nhiều đối tợng
nh các khách hàng, các tổ chức kinh tế...về các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ. Khi đó làm phát sinh các loại tài sản mà doanh nghiệp phải
thu của các cá nhân, đơn vị khác gọi là các khoản phải thu. Việc quản lý tài sản
này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vì khi quản lý tốt, nó sẽ giúp doanh nghiệp tránh đợc những mất mát về
tiền hàng, không để xảy ra trờng hợp chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp
làm ảnh hởng đến lợi ích chung của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại áp dụng các phơng thức thanh toán

sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt :
Nguyễn Thị Minh Hoa
8
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
Theo phơng thức này, khi ngời mua nhận đợc hàng từ doanh nghiệp thì sẽ
thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc nếu đợc sự đồng ý của
doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.
Thông thờng phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp ngời mua là
những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lợng không nhiều và cha mở tài
khoản tại ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng :
Trong phơng thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh
nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của ngời mua sang
tài khoản của doanh nghiệp và ngợc lại. Trong phơng thức này có nhiều hình
thức thanh toán nh:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng th tín dụng.
+ Thanh toán bù trừ .
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
Phơng thức này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp ngời mua là những
khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài khoản ở
ngân hàng.
Trong tơng lai phơng thức này sẽ đợc sử dụng rộng rãi vì những tiện ích
của nó đồng thời làm giảm đáng kể lợng tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện
thuận lợi để nhà nớc quản lý vĩ mô nền kinh tế .
1.2.2. Doanh thu bán hàng.
* Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông th-

ờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu bán hàng : Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) .
Nguyễn Thị Minh Hoa
9
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán
của số hàng đã bán.
Theo nguyên tắc bán hàng, khi xác nhận doanh thu phải xác nhận thời
điểm ghi nhận doanh thu :
- Doanh thu đợc ghi nhận trớc thời điểm thu tiền.
- Doanh thu đợc ghi nhận trong thời điểm thu tiền.
- Doanh thu đợc ghi nhận sau thời điểm thu tiền.
Song để doanh thu bán hàng đợc ghi nhận thì phải thoả mãn đồng thời cả
5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền quản lý hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ hoạt động
bán hàng .
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
Doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua trong từng trờng hợp
cụ thể. Trong hầu hết trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với

thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá cho ngời mua.
Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh
thu không đợc ghi nhận. Ví dụ nh khi ngời mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng
Nguyễn Thị Minh Hoa
10
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
vì một lý do nào đó đợc nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc
chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không...
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi
nhận. Ví dụ nh doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ
để đảm bảo sẽ nhận đợc đủ các khoản thanh toán.
Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã
xử lý xong. Nếu doanh thu đã đợc ghi nhận trong trờng hợp cha thu tiền thì khi
xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu đợc thì phải hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng thờng đợc xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận
doanh thu đợc thoả mãn. Các khoản tiền nhận trớc của khách hàng không đợc
ghi nhận là doanh thu mà đợc ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm
nhận tiền trớc của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trớc của khách
hàng chỉ đợc ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện quy định
trên.
* Doanh thu bán hàng thuần (DTT) : Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu tính trên doanh
thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu đợc có thể thấp hơn
doanh thu bán hàng do các nguyên nhân nh doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng, hàng bán bị trả lại hoặc phải nộp thuế TTĐB, thuế XNK...
Sơ đồ 1 : Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
Nguyễn Thị Minh Hoa
11
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
TK 333 TK 511 TK 111,112...
(1) (2)

TK531,532...

(4b) (3a)


TK911
TK33311
(5)
(3b)
(4a)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN.
(2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp ( đối với
đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ).
(3a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp ( đối với
đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

(4a) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
(4b) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 để xác định
DTT.
(5) Cuối kỳ kết chuyển DTT sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ sản phẩm, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần đa ra
các chính sách nhằm thu hút, khuyến khích khách hàng nh : Nếu khách hàng
mua với khối lợng lớn thì sẽ đợc giảm giá, nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém
phẩm chất thì khách hàng có thể trả lại hoặc không chấp nhận thanh toán hoặc
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá...Cụ thể :
Nguyễn Thị Minh Hoa
12
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
- Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
1.2.4. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán.
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định
đúng đắn trị giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán

hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp
sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh
+ Phơng pháp bình quân gia quyền
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
(a) Phơng pháp tính theo giá đích danh :
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
Nguyễn Thị Minh Hoa
13
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(b) Phơng pháp bình quân gia quyền : Theo phơng pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình cũng có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
(c) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc : Phơng pháp này đặt trên giả định là
hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất tại thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
(d) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc : áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại

cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Tính trị giá vốn của hàng đã bán :
Kế toán căn cứ vào trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán để tổng hợp lại tính trị giá vốn
hàng đã bán nh sau:
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn
hàng xuất kho
để bán
+
Chi phí BH và
chi phí QLDN
của số hàng đã bán
Trị giá vốn hàng đã bán đợc thể hiện theo sơ đồ tài khoản sau :
Sơ đồ 2
TK 632 TK 911
Nguyễn Thị Minh Hoa
14
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
Giá vốn hàng bán
Giá
TK 641 vốn
CPBH của số hàng đã bán hàng
đã

TK 642 bán
CPQLDN của số hàng đã bán
1.2.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.1. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hoá...
Theo quy định hiện hành CPBH của doanh nghiệp bao gồm các loại chi
phí sau:
- Chi phí nhân viên : Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng ... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền l-
ơng theo quy định.
- Chi phí vật liệu, bao bì : Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm, bảo
quản, nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hoá...
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng : Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ đo l-
ờng, tính toán, làm việc... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm chi phí khấu hao về nhà
kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển...
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá : Bao gồm các chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá tỏng thời gian quy định.
Nguyễn Thị Minh Hoa
15
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, bãi,
thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng ...
- Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm ngoài những khoản chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách, chi
phí quảng cáo, tiếp thị ...
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng đợc kết chuyển, phân bổ để xác định

kết quả kinh doanh tuỳ theo từng loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ
không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết
chuyển toàn bộ (hoặc một phần) CPBH sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết
chuyển tơng ứng với số sản phẩm cha tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trờng hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng
hoá giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số
hàng còn lại cuối kỳ.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng ( sang trang)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Chi phí nhân viên phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
(2) Giá trị vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng.
(3a) CC,DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ một lần.
(3b) CC,DC phục vụ quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ nhiều
lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
(5) Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm trong kỳ.
(6) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình bán hàng.
(7) Các khoản đợc ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
(nếu có)
Nguyễn Thị Minh Hoa
16
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(8) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPBH để xác định KQKD.
(9a) Phân bổ CPBH cho số sản phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ cha tiêu
thụ.
(9b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPBH từ TK 1422 vào TK 911 để
xác định KQKD.

1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến
hoạt động của cả doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN đợc chia thành các loại sau :
(1) Chi phí nhân viên quản lý : Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định.
(2) Chi phí vật liệu quản lý : Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban của doanh
nghiệp; cho sửa chữa TSCĐ ... dùng chung của doanh nghiệp.
(3) Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí về đồ dùng, dụng cụ văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao của những TSCdùng chung cho
doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc...
(5) Thuế, phí, lệ phí : Bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bài...và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
(6) Chi phí dự phòng : Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Minh Hoa
17
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(8) Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ, chi trả lãi tiền vay cho SXKD...
CPQLDN là một khoản chi phí gián tiếp do đó cần đợc lập dự toán và

quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Đây là loại chi phí liên quan đến mọi hoạt
động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần phải đợc tính toán, phân bổ để xác
định kết quả kinh doanh.
Việc hạch toán, phân bổ và kết chuyển CPQLDN vào cuối kỳ cũng tơng
tự nh đối với CPBH.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán CPQLDN ( sang trang)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Chi phí nhân viên quản lý phát sinh trong kỳ
(2) Trị giá thực tế vật liệu các loại xuất dùng cho công tác quản lý DN
phát sinh trong kỳ.
(3a) Công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý DN trờng hợp phân
bổ 1 lần.
(3b) Công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý DN trờng hợp phân
bổ nhiều lần.
(4) Trích KHTSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
(5) Thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ.
(6) Chi phí bằng tiền khác.
Nguyễn Thị Minh Hoa
18
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(7) Khoản chi lãi của vốn vay dùng cho SXKD phải trả hoặc đã trả trong
kỳ.
(8) Các khoản đợc ghi giảm CPQLDN phát sinh trong kỳ nếu có.
(9) Cuối kỳ kết chuyển CHQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
(10a) Phân bổ CPQLDN cho sản phẩm, hàng hoá cuối kỳ cha tiêu thụ.
(10b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPQLDN từ TK1422 vào TK911
để xác định KQKD.
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng .
Trong mọi hình thái xã hội, mọi ngành và mọi doanh nghiệp, khi hoạt

động đều phải quan tâm đến kết quả của hoạt động kinh doanh đó.
Theo quy định hiện hành, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm :
- Kết quả hoạt động SXKD.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
Trong đó : Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí QLDN và doanh thu của từng nhóm sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ...
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành ở các đơn vị. Bất kỳ một
nghiệp vụ kinh tế nào khi thực sự phát sinh trong thực tế đều phải lập chứng từ
Nguyễn Thị Minh Hoa
19
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
theo mẫu quy định hoặc theo hớng dẫn của Bộ Tài Chính tuỳ theo từng lĩnh vực,
đặc điểm kinh doanh mỗi của doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mọi
nghiệp vụ, đồng thời nó là căn cứ để kế toán thực hiện việc tổ chức hạch toán
ban đầu cũng nh kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, tài liệu...trong
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng các chứng từ bán hàng
sau:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển hàng hoá
- Phiếu xuất kho
- Phiếu lên hàng ...
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng đợc thể hiện qua sơ đồ sau :

Sơ đồ 5 :

(1) (2)

(3)
(5) (4)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách
(2) Chuyển đơn đặt hàng cho phòng tài chính kế toán
Nguyễn Thị Minh Hoa
20
Đơn đặt hàng Bộ phận BH Bộ phận tài vụ
KT tiêu thụ
và thanh toán
Kho Xuất kho HH
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(3) Bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng để thủ kho căn cứ xuất kho
(4) Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất kho
(5) Chuyển hoá đơn cho bộ phận kế toán có liên quan để làm căn cứ ghi
sổ tiêu thụ và theo dõi thanh toán.

1.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ
yếu.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp,
kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- TK 156 Hàng hoá : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm hàng
hoá trong các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ
chức hoạt động kinh doanh hàng hoá.
Tài khoản 156 gồm có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK156(1) : Trị giá mua hàng hoá
+ TK156(2) : Chi phí thu mua hàng hóa
- TK 611 Mua hàng : Phản ánh trị giá vốn của hàng luân chuyển trong
tháng (trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên).
- TK 157 Hàng gửi đi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nh gửi bán đại lý,
ký gửi nhng cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 512 Doanh thu nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
- TK 3387 Doanh thu cha thực hiện : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Minh Hoa
21
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
- TK 521 Chiết khấu thơng mại : Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán

cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa),
dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,bán hàng.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 521(1) : Chiết khấu hàng hoá
+ TK521(2) : Chiết khấu thành phẩm
+ TK521(3) : Chiết khấu dịch vụ
- TK 531 Hàng bán bị trả lại : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân : Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, sai quy cách...
- TK 532 Giảm giá hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- TK 632 Giá vốn hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây,
lắp (Đối với doanh nghiệp xây, lắp) bán trong kỳ.
- TK 641 Chi phí bán hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh chi
phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí đóng gói sản
phẩm...
Tài khoản này đợc mở thành 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với các nội dung
của CPBH.
- TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp : Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp nh chi phí về lơng nhân
viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp...
Nguyễn Thị Minh Hoa
22
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính

Tài khoản này đợc mở thành 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung của
từng loại CPQLDN.
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp : Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đợc khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 :
+ Tài khoản33311 Thuế GTGT đầu ra
+ Tài khoản 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- TK 911 Xác định kết quả : Tài khoản này dùng để xác định kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.
1.3.2.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Sơ đồ 6 ( sang trang)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Phản ánh giá vốn hàng hoá xuất kho
(2a) Hàng hoá xuất gửi bán
(2b) Hàng hóa gửi bán đã đợc tiêu thụ
(3) Nhập kho hàng gửi đi bán
(4a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
(4b) Thuế GTGT phải nộp
(5a) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào TK511 để xác
định DTT
(5b) Kết chuyển DTT
Nguyễn Thị Minh Hoa
23
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán

(7) Kết chuyển CPBH
(8) Kết chuyển CPQLDN
(9a) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
(9b) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 7 ( sang trang)
Diễn giải sơ đồ :
(1) Doanh nghiệp mua hàng hóa
(2a) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(2b) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(3) Xác định tổng trị giá hàng xuất bán
(4a) Giá trị hàng hoá gửi bán nhng cha đợc chấp nhận thanh toán
(4b) Giá trị hàng hoá gửi bán nhng cha đợc chấp nhận thanh toán
(5a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
(5b) Thuế GTGT phải nộp
Nguyễn Thị Minh Hoa
24
Luận văn tốt nghiệp học viện ti
chính
(6a) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 để xác định
DTT
(6b) Kết chuyển DTT
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(8) Kết chuyển CPBH
(9) Kết chuyển CPQLDN
(10a) Kết chuyển lãi hoạt động SXKD trong kỳ
(10b) Kết chuyển lỗ hoạt động SXKD trong kỳ.
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ

thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Các doanh nghiệp thơng mại thờng sử
dụng một trong các hình thức kế toán sau :
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
ở đây em xin trình bày hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là hình thức kế
toán mà đơn vị em thực tập đang sử dụng.
Đặc điểm của hình thức này là :
+ Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân
loại theo hệ thống để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sổ cái.
+ Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
+ Việc ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết là tách rời nhau.
+ Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ kế toán.
Nguyễn Thị Minh Hoa
25

×