Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HỌC LIỆU MỞ VIỆT NAM (VOCW). CÁC ỨNG DỤNG CỦA VOCW CÓ THỂ KHAI THÁC QUA MẠNG VINAREN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.65 KB, 8 trang )

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HỌC LIỆU MỞ VIỆT NAM (VOCW).
CÁC ỨNG DỤNG CỦA VOCW CÓ THỂ KHAI THÁC
QUA MẠNG VINAREN
Đỗ Ngọc Minh, Nguyễn Đức Long
Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF), Hoa Kỳ
Trần Việt Hùng
Đại học tổng hợp Iowa, Hoa Kỳ
Tóm tắt: Báo cáo đề cập đến thuật ngữ Học liệu mở, những thông tin tổng quan về
chương trình học liệu mở Việt Nam (VOCW), những kết quả ban đầu của chương
trình, sự hợp tác hiệu quả với hai chương trình Học liệu mở lớn nhất thế giới là MIT
OCW và Rice Connecxions cũng như cộng đồng Học liệu mở trên thế giới. Cuối cùng
là những khả năng hợp tác giữa VINAREN và VOCW.

1. Tổng quan về chương trình Học liệu mở Việt Nam
Học liệu mở là gì?
Thuật ngữ Học liệu mở (OpenCourseWare) được Viện Công nghệ Massachusetts -
MIT (Mỹ) khai sinh vào năm 2002 khi MIT quyết định đưa toàn bộ nội dung giảng dạy
của mình lên web và cho phép người dùng Internet ở mọi nơi trên thế giới truy nhập
hoàn toàn miễn phí. Hiện nay trang web về học liệu mở của MIT có trên 1800 môn học
(course) bao gồm bài giảng, lịch học, danh mục tài liệu tham khảo, bài tập về nhà, bài
thi, bài thí nghiệm để người dùng có thể tham khảo cho việc giảng dạy, học tập và
nghiên cứu của mình.
Với tiêu chí “Tri thức là của chung của nhân loại và tri thức cần phải được chia sẻ”, rất
nhiều trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới đã tham gia phong trào học liệu
mở và lập lên Hiệp hội Học liệu mở (OpenCourseWare Consortium) để chia sẻ nội
dung, công cụ cũng như phương thức triển khai học liệu mở sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất. Giảng viên, sinh viên và người tự học ở mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là từ
các nước đang phát triển như Việt Nam, đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các
tri thức mới.
Chương trình Học liệu mở Việt Nam – Vietnam OpenCourseWare
Trong chuyến thăm chính thức Hoa kỳ vào năm 2005 của nguyên thủ tướng Phan Văn


Khải, phái đoàn Việt Nam đã được MIT giới thiệu về chương trình học liệu mở của họ.
Phía Việt Nam nhận thấy Học liệu mở của MIT là một nguồn tài nguyên vô cùng hữu
ích cho chương trình đổi mới giáo dục đại học. Việt Nam cần phải làm gì đó để mang
nguồn tài nguyên này về cho người dùng trong nước. Về nguyên tắc, bất kỳ ai có máy
tính nối mạng Internet đều có thể truy nhập được Học liệu mở của MIT, tuy nhiên có
một số lý do chính cản trở người dùng Việt Nam trong việc sử dụng các học liệu mở
một cách trực tiếp: 1) kiến thức nền nói chung của sinh viên Việt Nam và sinh viên
MIT rất khác nhau; 2) trình độ tiếng Anh của đa số sinh viên Việt Nam chưa được tốt
để có thể đọc hiểu nội dung Học liệu mở bằng tiếng Anh; 3) sự khác nhau về phương
pháp giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên giữa Việt Nam và MIT; 4) người
dùng Việt Nam không có được nguồn giáo trình và tài liệu tham khảo dồi dào như sinh
1
viên MIT; 5) Điều kiện sử dụng Internet và các cơ sở hạ tầng khác của sinh viên Việt
Nam và MIT cũng rất chênh lệch.
Chương trình Học liệu mở Việt Nam ra đời vào tháng 11/2005 với sự hợp tác giữa Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC, và Quỹ Giáo dục
Việt Nam. Mục tiêu của chương trình xây dựng các phương thức để xoá bỏ các rào cản
đối với người dùng Việt Nam để có thể tận dụng một cách tối đa các nguồn học liệu
mở sẵn có. Ngày 12/12/2007, trang tin chính thức của chương trình, website
www.vocw.edu.vn đã được bấm nút khai trương tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh
Nội dung hiện có trên VOCW
Tính đến 12/3/2008, sau 3 tháng triển khai các hoạt động bước đầu kêu gọi các thầy cô
giáo trong các trường Đại học trên cả nước đóng góp nội dung module và course,
website VOCW đã có 909 module và 208 giáo trình. Một nửa số này là do các thầy cô
giáo trong thuộc các trường chủ động đưa lên, nửa số nội dung còn lại có được thông
qua các hoạt động tài trợ và chuyển đổi các kho giáo trình đã có, cụ thể như sau:
24 khóa học mẫu do VEF tài trợ
Trong giai đoạn thử nghiệm (2006-2008), Quỹ Giáo dục Việt Nam đã tài trợ
kinh phí để xây dựng nội dung cho chương trình học liệu mở Việt Nam. Hơn ba mươi

chuyên gia Việt Nam là giảng viên từ các trường đại học và viện nghiên cứu trong cả
nước đã được mời tham gia xây dựng nội dung cho 24 môn học (8 môn học/ngành học)
trong các ngành:
Kỹ thuật Điện – Điện tử,
 Mạch điện tử
 Hệ thống tín hiệu
 Nhập môn về hệ thống năng lượng
 Kỹ thuật điều khiển
 Điện tử công suất
 Xử lý số tín hiệu
 Các nguyên lý về truyền thông kỹ thuật số
 Máy điện
Khoa học Máy tính
 Công nghệ phần mềm
 Cấu trúc dữ liệu và thuật toán
 Cấu trúc rời rạc
 Cơ sở dữ liệu
 Kiến trúc máy tính
 Nhập môn tin học
 Cơ sở lập trình
 Hệ điều hành
Công nghệ Sinh học
 Di truyền học
 Hoá sinh
 Vi sinh học
 Sinh học phân tử
 Kỹ thuật gen
 CNSH Động vật
2
 CNSH Thực vật

 CNSH Y-Dược
Các chuyên gia Việt Nam tận dụng các nguồn học liệu mở sẵn có như MIT OCW,
RICE Connexions, OER Commons, các tài liệu và kinh nghiệm của chính mình cũng
như tham gia hội thảo với các chuyên gia Hoa kỳ về các tiêu chí xây dựng và thẩm định
môn học để xây dựng nội dung mẫu bao gồm bài giảng, bài tập, bài thi, giáo trình,…
bằng tiếng Anh và có phụ chú bằng tiếng Việt. Sau khi được xây dựng xong, nội dung
các môn học sẽ được đánh giá và thẩm định bởi các chuyên gia Hoa kỳ trước khi đưa
lên mạng Internet để người dùng Việt Nam có thể sử dụng.
Nội dung được xây dựng theo phương pháp trên đảm bảo được các yếu tố: i) phù hợp
với người dùng Việt Nam vì do chính các chuyên gia Việt Nam xây dựng; ii) đảm bảo
chất lượng tương đương với các môn học trong một đại học ở Hoa kỳ vì nội dung được
các chuyên gia Hoa kỳ đánh giá và thẩm định; iii) có phụ chú tiếng Việt trong các khái
niệm hay chủ đề khó để người dùng Việt Nam có thể sử dụng học liệu mở một cách dễ
dàng hơn.
Hiện đã có 8 môn học được xuất bản và cập nhật hàng ngày trên VOCW tại địa chỉ:
Những nội dung này hiện đã sẵn sàng để các
giảng viên và sinh viên tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Các môn
còn lại đang được các chuyên gia Hoa Kỳ thẩm định và nhận xét lần cuối, dự kiến sẽ
lần lượt được xuất bản trên VOCW trong thời gian sớm nhất.
Hơn 100 giáo trình chuyển đổi từ kho giáo trình điện tử của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Với mục đích đóng góp cho trang tin điện tử Học liệu mở Việt Nam các giáo trình
tiếng Việt có nội dung phong phú và có thể được truy cập, chia sẻ bởi các giảng viên,
nghiên cứu viên, sinh viên và người tự học, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đồng ý bước
đầu chuyển đổi hơn 100 giáo trình trong kho giáo trình sẵn có của mình hiện ở các định
dạng MS Word, PDF,... sang định dạng của hệ thống VOCW. Số lượng, hình thức và
nội dung các giáo trình sẽ liên tục được cập nhật tại địa chỉ
và sẽ là địa chỉ tin cậy để các Thầy cô, các bạn
Sinh viên có thể tham khảo và tái sử dụng. Các giáo trình này hiện được cung cấp chủ
yếu bởi các trường: Đại học Cần Thơ, Đại học Đà Nẵng, Đại học Kinh tế Quốc dân,

Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Hà Nội...
Kho học liệu cập nhật từ MIT OpenCourseware
Học viện công nghệ Masachuset MIT vừa công bố con số giáo trình đăng tải hiện có
trên website www.mit.edu là 1800. Theo các hoạt động hợp tác thường niên giữa
VOCW và MIT, một đĩa cứng chứa toàn bộ số bài giảng này sẽ được chuyển tới
Vietnam để host trên Server Vietnam. Số giáo trình này sẽ được đăng tải trên máy chủ
VOCW nhằm giúp người dùng tại Vietnam nhanh chóng truy cập và sử dụng.
3
Ý tưởng Lego và phần mềm Connexions - “Cuộc cách mạng trong lĩnh vực xuất
bản”
Cách thức xây dựng nội dung của chương trình Học liệu mở Việt Nam là sử dụng bộ
công cụ phần mềm Connexions trong việc xuất bản và chia sẻ nội dung lên Internet một
cách mềm dẻo. Về cơ bản nội dung trong hệ thống phần mềm Connexions sẽ được lưu
trữ dưới hai định dạng: 1) module: là một chủ đề nhỏ hoặc một phần hoàn chỉnh của
chủ đề lớn; 2) course: là tập hợp các module được sắp xếp theo một trình tự nhất định
để tạo thành một giáo trình. Cách tổ chức nội dung theo module và course làm cho việc
xuất bản, sử dụng và tái sử dụng nội dung mềm dẻo và dễ dàng hơn bao giờ hết. Bất kỳ
tác giả nào khi đăng ký một tài khoản trên hệ thống đều có thể đóng góp nội dung.
Từ các ý tưởng ban đầu, công cụ soạn thảo module sẽ giúp tác giả xuất bản các module
lên kho dữ liệu chung. Các giảng viên khi cần xây dựng giáo trình cho môn học của
mình chỉ việc xây dựng bộ khung của giáo trình trước bằng công cụ soạn thảo course
sau đó tìm các module phù hợp đã có sẵn trong kho dữ liệu chung để đưa vào. Một
module có thể được sử dụng trong nhiều course khác nhau, một tác giả có thể sử dụng
module của tác giả khác trong course của mình. Thậm chí một tác giả có thể tạo một
bản sao một module của tác giả khác và tiến hành sửa đổi đề phù hợp với yêu cầu của
mình hơn, trong các trường hợp này hệ thống đảm bảo tác giả gốc vẫn có quyền tác giả
đối với các module đã được sửa đổi. Trong trường hợp lý tưởng (các module cần thiết
đã có sẵn) một tác giả chỉ cần dùng vài phút để có thể tạo ra một giáo trình mới thay vì
nhiều tháng để viết từ đầu như trước đây.
Mô hình hoạt động của phần mêm Connexions (nguồn Connexions).

Phần mềm Connexions còn cho phép đưa các giáo trình ra dưới dạng sách điện tử với
đầy đủ mục lục và bảng chỉ mục để người sử dụng có thể đọc trên máy tính không có
kết nối Internet hoặc in thành sách giấy thông thường, do không phải trả chi phí bản
quyền nên sách in ra theo cách này sẽ rất rẻ, phù hợp với điều kiện kinh tế của đa số
sinh viên.
Theo khảo sát của chương trình, việc yêu cầu một giảng viên viết nội dung cho một
giáo trình, thậm chỉ chỉ một chương của giáo trình là rất khó khăn, tuy nhiên ai cũng có
4
thể viết rất tốt một vài trang (module) về vấn đề mình quan tâm. Nếu có thể huy động
được toàn bộ giảng viên trong các trường đại học đóng góp nội dung dưới dạng các
module nhỏ, chúng ta sẽ có một kho tri thức đồ sộ, phủ kín các lĩnh vực và sẵn sàng
cho việc tao các giáo trình phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Chương
trình Học liệu mở Việt Nam chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ vào việc cung cấp giáo
trình tham khảo cho việc chuẩn bị thực hiện đào tạo đại học theo tín chỉ của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Mô hình hệ thống, cơ sở hạ tầng VOCW
Hiện tại ba trung tâm dữ liệu của chương trình tại Hà nội, Đà nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh cùng các máy chủ do VEF tài trợ đặt tại 14 trường thành viên đã chính thức
đi vào hoạt động kể từ ngày khai trương website www.vocw.edu.vn. Danh sách các
trường gồm:
1. Đại học Bách khoa Hà nội
2. Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội
3. Đại học Công nghệ - ĐH Quốc Gia Hà Nội
4. Đại học Sư phạm Hà Nội
5. Đại học Nông nghiệp 1
6. Đại học Thái Nguyên
7. Đại học Huế
8. Đại học Đà nẵng
9. Đại học Tây Nguyên
10. Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh

5

×