Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý sửa chữa đường bộ III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.32 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng, với quy luật cạnh tranh khốc liệt đẫ thúc đẩy doanh nghiệp
phải không ngừng phấn đấu mọi mặt nhằm dành đợc chỗ đứng của mình là một phần
quan trọng của doanh nghiệp. Vai trò, vị trí của lao động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, yếu tố chi phí lao động trong sản xuất kinh doanh đây cũng là yếu tố chi phí cơ
bản, cấu thành lên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Công ty quản lý sữa chữa đờng bộ 3 đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên
thị trờng. Năm 1988 công ty đợc thành lập theo quyết định số 102/QĐ - UB ngày 28
tháng 4 năm 1988, qua 16 năm hoạt động công ty luôn hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Công ty luôn tích cực mở rộng sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên. Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất của ngời lao
động, thực hiện tốt các chế độ về tiền lơng, đảm bảo quyền lời của ngời lao động đúng
pháp luật.Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng. Qua thời gian thực tập ở công ty quản lý sủa chữa đờng bộ 3 em chọn đề tài
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty quản lý sửa chữa đờng
bộ III cho chuyên đề tốt nghiệp của mình, với mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty và đóng góp các đề
xuất của mình vào việc hoàn thiện công tác kế hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại đây.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1: Sự cần thiết tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần 2: Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty quản lý sửa chữa đờng bộ 3.
Phần 3: Những kiến nghị đối với công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công ty quản lý sửa chữa đờng bộ.
Chuyên đề tổng hợp bao gồm nội dung, mặc dù đã hết sức cố gắng song vẫn
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của thầy cô giáo nhằm hoàn thiện chuyên đề.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1.
Sự cần thiết tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1. Vai trò, vị trí của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh; yếu tố chi
phí lao động sông trong sản xuất kinh doanh.
Trong bất kỳ một qúa trình sản xuất kinh doanh nào, lao động bao giờ cũng là một
trong yếu tố cơ bản và là yếu tố quyết định nhất. Không thể có một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào mà lại thiếu yếu tố lao động dù rằng quá trình sản xuất kinh doanh đó
có đợc tự động hoá đến mấy. Lao động là quá trình tác động có ý thức của con ngời vào
đối tợng lao động thông qua công cụ lao động. Làm cho đối tợng lao động biến đổi theo
ý thức chủ quan của con ngời. Chính vì vậy, yếu tố lao động của con ngời là yếu tố đầu
tiên, yếu tố quyuết định trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động
là một trong yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra. Sử dụng một cách hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết
kiệm chi phí về lao động sống, do đó góp phần làm giảm giá thành sản xuất, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng hoá.
Tiền lơng ( hay tiền công ) là số tiền ngời lao động nhận đợc dựa trên số lợng và chất l-
ợng lao động bỏ ra.
Tiền lơng là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên đã bỏ ra trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là
những t liệu tiêu dùng mà ngời lao động có thể mua đợc bằng đồng lơng của mình. Vì
vậy, tiền lơng phải gắn liền với quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Ngoài tiền lơng, để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của ngời lao
động, theo chế độ tài chính hiện hành. Doanh nghiệp còn phải trích cho ngời lao động
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
2
Chuyên đề tốt nghiệp

và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu,
Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của ngời
lao động.
Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động các tổ chức của ngời lao động để
chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
2. Những yêu cầu về quản lý lao động và chi phí về lao động
sống.
Nh phần trên chúng ts đã biết lao động là một trong ba yếu tố cơ bản và là yếu tố
quyết định nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc quản lý và sử
dụng lao động có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nếu việc sử dụng hợp lý lao động sẽ
làm giảm các chi phí về lao động sống. Do đó, làm giảm giá thành sản phẩm. Sử dụng
và bố trí lao động đúng sẽ làm co ngời lao động phấn khởi, phát huy hết khả năng lao
động của mình, hăng hái, nhiệt tình trong lao động, phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động cần thiết phải phân
loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Lực lợng lao động tại doanh nghiệp trực tiếp
quản lý và chi phí lơng, một bộ phận công nhân viên cũng làm việc tại doanh nghiệp
nhng do những ngành khác quản lý và chi trả lơng. Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay, doanh nghiệp có thể thuê ngời lao động theo các hợp đồng ngắn hạn.
Cùng với tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành
khoản chi về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán chi phí về lao
động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động
trong sản xuất kinh daonh. Việc tính toán đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ,
kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động. Một mặt kích thích ngời
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
3
Chuyên đề tốt nghiệp

lao động quan tâm đến thời gian, kết quả, chất lợng lao động. Mặt khác lại thúc đẩy
việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả.
3. Nhiệm vụ của công tác kế toán tiền lơng và các khoản liên
quan.
Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn ) không chỉ là vấn đề quan tâm của riêng ngời lao động mà còn
là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy,công tác kế toán tiền lơng và các khoản
liên quan có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian lao động và kết quả lao động của công nhân
viên. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho
công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lơng.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác về chi phí tiền lơng và tính boả hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các khoản sử dụng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lơng.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
4. Nôi dung tổ chức kế toán lao động tiền l ơng và các
khoản trích theo lơng.
4.1. Tổ chức hạch toán tiền lơng.
Hạch toán lao động gồm 3 nội dung: Hạch toán số lợng lao động, hạch toán thời
gian thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo
trình đọ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Việc hạch toán về số lợng lao
động đợc thực hiện trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động với công
nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc hạch toán này đợc thực hiện bằng
bảng chấm công để ghi chép theo dõi thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng thời gian lao động và là cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng
thời gian.

Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép kết quả lao động của công nhân
viên, biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng
ngời hay của từng tổ nhóm lao động. Chứng từ hạch toán là phiếu xác nhận sản phẩm
và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở
để tính tiền lơng theo sản phẩm cho các bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.
4.2. Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a) Các hình thức tiền lơng.
Trong các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản là chế độ trả l-
ơng theo thời gian và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm. Tơng ứng với hai chế
độ đó là hình thức tiền lơng cơ bản.
- Hình thức tiền lơng thời gian.
- Hình thức tiền lơng sản phẩm.
Việc lựa chọn hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng khuyến khích công nhân
viên hăng hái sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng
sản phẩm, sử dụng triệt để và có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
Việc lựa chọn hình thức trả lơng nào cần phải căn cứ vào đặc điếm sản xuẩt, trình độ
trang thiết bị máy móc, tính chất công việc.
* Hình thức tiền l ơng thời gian.
Là hình thức tiền lơng theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng
của ngời lao động. Theo hình thức này thì:
Tiền lơng phải trả = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lơng thời gian.
Hình thức tiền lơng thời gian lại có thể đợc chia thành: Lơng tháng, lơng ngày, l-
ơng giờ .
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng thời
gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền thởng thì tạo nên
dạng tiền lơng thời gian có thởng. Để tính lơng thời gian cho công nhân viên, phải
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
5
Chuyên đề tốt nghiệp
theo dõi ghi chép đầy đủ thòi gian làm việc và phải có đơn giá tiền lơng thời gian cụ

thể.
Tóm lại, hình thức tiền lơng thời gian có u điểm là đơn giản nhng nó có nhợc
điểm là cha gắn tiền lơng với chất lợng lao động. Do đó, không kích thích đợc ngời lao
động hăng hái tham gia sản xuất. Hình thức này chỉ sử dụng với những công việc cha
xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá lơng sản xuất. Hoặc đối với những
công việc chủ yếu do máy móc thực hiện, những công việc đòi hỏi độ chính xác cao,
những công việc mà yêu cầu căn bản là chất lợng công tác.
Trong các doanh nghiệp của nớc ta hiện nay, phổ biến trình độ chuyên môn còn
thấp. Do đó hình thức tiền lơng thời gian ít đợc áp dụng, nhng khi sản xuất đã phát
triển đến một trình độ cao, quá trình sản xuất đợc cơ giới hoá, tự động hoá thì hình
thức trả lơng theo thời gian sẽ phổ biến.
Khi áp dụng hình thức tiền lơng theo thời gian doanh nghiệp cần thực hiện tốt
công việc giáo dục chính trị t tởng, động viên khuyến khích vật chất và tinh thần cho
cán bộ công nhân viên, kiểm tra theo dõi chặt chẽ việc chấp hành kỷ luật lao động và
sử dụng thời gian lao động của từng công nhân viên nhằm tạo ra ngời lao động thực sự
tự giác, lao động có kỷ luật và có năng suất cao.
* Hình thức tiền l ơng sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng sản phẩm ( số lợng ) sản phẩm công
nhân đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng, quy định và đơn giá tiền lơng tính cho
một dợn vị sản phẩm công viếc đó.
Đây là hình thức cơ bản và chủ yếu đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
sản xuất. Theo hình thc này việc trả lơng đợc căn cứ theo số lợng hợp quy cách sản
xuất hoặc khối lơngj công việc hoàn thành. Hình thức tiền lơng này gắn chặt kết quả
sản xuất với thù lao, lao động. Vì vậy, đã kích thích ngời lao động ra sức nâng cao
trình độ nghiệp cụ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất
lao động. Hình thức trả lơng này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động gắn chặt
với số lợng lao động và chất lợng lao động.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán kết
quả lao động. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành . Và đơn giá tiền
lơng mà doanh nghiệp áp dựng đối với từng sản phẩm công việc.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián tiếp phục vụ
sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
- Tiền lơng sản phẩm trực tiếp
Tiền lơng Số lợng sản phẩm hợp Đơn giá
Sản phẩm = quy cách hoặc số lợng x lơng sản
trực tiếp công nhân hoàn thành phẩm
Đơn giá lơng sản phẩm là tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm và đợc xác định
khi căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức số l-
ợng cho công việc đó.
Đối với những công việc mà khi tiến hành cần phải có một nhóm, một tổ cùng
làm thì khi trả lơng theo sản phẩm tập thể. Cần tổ chức vận dụng cách chia lơng phù
hợp ( chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật, chia theo thời gian và cấp bậc
kỹ thuật kết hợp với bình điểm v.v. )
- Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với những công nhân phục vụ cho
quá trình sản xuất nh công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, trực cơ điện Kết
quả công tác của họ có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả sản xuất của công nhân đứng
máy. Số công nhân đợc gọi là công nhân phụ, tiền lơng của họ đợc xác định bằng cách
nhân số lợng sản phẩm hoàn thành của công nhân chính đợc ngời đó phục vụ với đơn
giá tiền lơng cấp bậc của họ, hoặc bằng mức lơng cấp bậc nhân với tỷ lệ hoàn thành
định mức sản lợng bình quân của công nhân chính.
Hình thức tiền lơng này không phản ánh chính xác kết quả sản xuất của công
nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong cùng một bộ phận công tác quan tâm
đến kết quả sản xuất chung.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
7

Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu kích thích ngời
lao động để nâng cao chất lợng, năng suất sản lợng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá tièen lơng sản phẩm khác nhau:
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi là tiền l-
ơng sản phẩm giản đơn.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về tăng năng suất nâng cao
chất lợng sản phảam gọi là tiền l ơng sản phẩm có thởng.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần ( luỹ tiến ) áp
dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản
phẩm luỹ tiến.
Một hình thức biểu tợng của tiền lơng sản phẩm là tiền lơng khoán theo khối l-
ợng công việc hay cho từng công việc. Theo hình thức mà tiền lơng đợc quy định trớc
cho một khối lợng công việc hay một khối lợng sản phẩm phải đợc hoàn thành trong
thời gian nhất định. Hình thức này thờng đợc áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho tuèng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao từng việc
chi tiết không có lợi về mặt kinh tế.
Tóm lại, hình thức tiền lơng sản phẩm có u tiên là tiền lơng tính trả cho ngời lao
động đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó đợc gắn với số lợng, chất
lợng lao động. Do đó tiền lơng sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò kinh tế, kích thích
sản xuất thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Tuy nhiên để áp
dụng và phát huy đầy đủ u điểm của hình thức tiền lơng này, doanh nghiệp phải xây
dựng hệ thống định mức lao động hợp lý, chính xác. Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng
phù hợp với từng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo về mặt số lợng
và chất lợng theo quy định. Đơn giá trên lơng phải thờng xuyên đợc xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế của doanh nghiệp và phù hợp với tình
hình giá cả thị trờng.
b) Quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ số tiền lơng tính cho số
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng bao gồm
các khoản:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học..
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên v.v..
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiền lơng, tiền th-
ởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện theo quy định của Nhà nớc. Theo chế
độ quy định việc trích lập quỹ bảo hiểm xã hội đợc thực hiện hàng tháng theo theo tỷ
lệ quy định trên tổng số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Theo
quy dịnh hiện nay, tỷ lệ nộp bảo hiểm xã hội là 20% trong đó doanh nghiệp hoặc ngời
sử dụng lao động phải nộp 15% và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao
động phải nộp 5%.
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản chữa bệnh, viện phí,
thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ngời lao động ốm đau, thai sản. Quỹ
này đợc hình thành theo quy định hiện nay là 3% lơng của ngời lao động. Trong đó
2% là do doanh nghiệp bỏ ra và đợc tính vào chi phí sản xuất, 1% do ngời lao động
trực tiếp nộp.
Kinh phí công đoàn cuãng đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )

9
Chuyên đề tốt nghiệp
lơng thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp. Một phần kinh phí này đợc
nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để chi cho các hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
c) Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hàng tháng, doanh nghiệp tiến hành trích tiền lơng và các khoản trích theo lơng
đợc tính toán trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và các chính sách về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà Nhà nớc ban hành.
Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập cho từng bộ phận là cơ sở để tổng hợp lập bảng
phân bố tiền lơng, tính bảo hiểm xã hội và là căn cứ để rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
chi để trả tiền lơng cho công nhân viên. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội có thể đợc
lập cho từng bộ phận hoặc chung cho cả doanh nghiệp và là cơ sở để chi trả bảo hiểm
xã hội cho ngời đợc hởng. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc
thựuc hiện theo các bớc sau:
c.1. Tài liệu và chứng từ kế toán.
- Đối với bộ phận hởng lơng theo thơi gian.
Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động của công
nhân viên trong doanh nghiệp. Kế toán sử dụng bảng chấm công đợc ban hành theo
quy định số 1411/TC QĐ- CAKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính.
Bảng chấm công
Số
tt
Họ

Cấp bậc
lơng
Ngày trong tháng Chia ra công
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
10

Chuyên đề tốt nghiệp
1 2 30 31 Số
công
hởng
lơng
sản
phẩm
Số
công
hởng
lơng
thời
gian
Số
công
nghỉ
việc h-
ởng
100%
lơng
Số
công
nghỉ
việc h-
ởng
100%
lơng
Số
công
hởng

BHXH

Ngời duyệt Tổ trởng Ngời chấm công
Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trác. Tổ trởng sản xuất hoặc
ngời đựơc uỷ quyền ( thống kê ) ghi hàng ngày. Cuối tháng căn cứ vào thòi gian lao
động thực tế và những ngày nghỉ đợc hởng theo chế độ quy định để tính ra tiền lơng
phải trả. Bảng chấm công đợc gắn công khai tại nơi làm việc để mọi ngời đều có thể
kiểm tra giám sát.
- Đối với bộ phận tính lơng sản phẩm:
Sử dụng bảng kê khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng này đợc
kê chi tiết theo từng đối tợng tính trả lơng theo sản phẩm có xác nhận của bộ phận
kiểm tra KCS nghiệm thu. Bộ phận này vẫn sử dụng bảng chấm công để theo dõi thòi
gian làm việc hoàn thành với bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lơng cho
từng tổ, đội hoặc trực tiếp cho tuèng công nhân viên.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với trờng hợp làm thêm giờ, sửa chữa các sản phẩm hỏng thời gian ngừng
sản xuất .Kế toán sử dụng các chứng từ khác để theo dõi, phản ánh chính xác đầy
đủ, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền lơng cho các trờng hợp này.
Các chứng từ hạch toán về lơng và bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Bảng thanh toán tiền lơng ( mẫu 02 LĐTL )
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( mẫu 04 LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thởng ( mẫu 05 LĐTL).
- Các phần chi, các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ, trích nộp
Căn cứ vào tài liệu phản ánh trong bảng thanh toán tiền lơng kế toán tổng hợp số
liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng toàn doanh nghiệp trong đó mỗi bộ phận,
đơn vị trong doanh nghiệp đợc ghi một dòng.
Bảng thanh toán tiền lơng và bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng là căn cứ để rút
tiền mặt ở ngân hàng để thanh toán lơng và trợ cấp bảo hiểm cho từng công nhân viên.

c.2. Tài khoản kế toán.
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sử dụng
chủ yếu các tài khoản sau:
* Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền thởng, bảo
hiểm xã hội và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
* Tài khoản 338 Phải trả nộp khác
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả
phải nộp khác. Ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả ( Từ TK
334 đến TK 338 )
Việc phản ánh tình hình và thanh toán các khoản BHXH, kinh phí công đoàn,
BHYT cũng đợc thực hiện trên tài khoản 338 ở các khoản cấp 2.
- TK 3382 Kinh phí công đoàn
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 3383 Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 Bảo hiểm y tế.
Trong đó nội dung tính BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn trùe vào lơng công
nhân viên đợc phản ánh bên có. Tình hình chi tiêu kinh phí công đoàn, tính trả bảo
hiểm xã hội ( BHXH ) cho công nhân viên và nộp cho cấp trên kinh phí công đoàn.
BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn thuộc số d bên có.
Ngoài các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn còn có liên quan đến các tài khoản khác.
c.3. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền l ơng, tính trích BHXH, BHYT, và kinh
phí công đoàn.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng theo đối t-
ợng sử dụng và tính toán các khoản BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn theo quy định
bằng việc lập Bảng phân bổ tiền lơng tính BHXH

Bảng phân bổ tiền lơng trích BHXH.
Tháng .năm ..
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi có các TK
Ghi nợ
TK
TK 334 phải trả CNV TK 338 phải
trả phải nộp
khác
( 3382,
Lơng
chính
Lơng phụ Các
khoản
khác
Cộng có
TK 334
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
v.v..
Thủ tục tiến hành lập: Hàng tháng trên cơ sở chứng từ về lao động và tiền lơng
liên quan. Kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lơng ( tiền công ) phải trả cho
từng đối tợng sử dụng ( tiền lơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lơng nhân viên phân
xởng, nhân viên quản lý..). Trong đó phân biệt lơng chính, lơng phụ và các khoản
khác để ghi vào cột tơng ứng thuộc TK 334 và ở từng dòng thích hợp.
Căn cứ vào tiền lơng phải trả thực tế ( lơng chính, lơng phụ ) và tye lệ quy định

về tính các khoản BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn để tính trích vào cột tài khoản
338 ( 3382, 3383, 3384 ) ở các dòng thích hợp.
Số liệu về tổng hợp phân bố tiền lơng, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
đợc sử dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vào các sổ kế toán liên quan.
Các nghiệp vụ kinh tế về tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đợc phản
ánh vào sổ kế toán nh sau:
* Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho công nhân viên, kế toán
ghi sổ theo dõi định khoản.
Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả cho công nhân viên sản xuất sản phẩm lao vụ dịch
vụ.
Nợ TK 241: Tiền lơng công nhân xây dựng cơ bản.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 6271, 6411, 6421: Tiền lơng nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
* Phản ánh số tiền thi đua phải trả công nhân viên ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 431 ( 4311 ) Quỹ khen thởng
Có TK 334 ( TTCNV ).
* Tính số BHXH chi trả trực tiếp cho công nhân viên ( trờng hợp công nhân viên
ốm đau, thia sản ).
Nợ TK 338 ( 3383 )
Có TK 334.
* Tính lơng nghỉ phép thực tế trả cho công nhân viên.
Nợ TK 335
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân viên ( nh tiền tạm ứng,
tiền bồi thờng, BHXH, ).
Nợ TK 334

Có TK 141 ( Khấu trừ tạm ứng thừa )
Có TK 1388 ( Ngời công nhân bồi thờng, trừ vào lơng).
* Tính thuế thu nhập mà công nhân viên hay ngời lao động phải nộp cho Nhà n-
ớc.
Nợ TK 334
Có TK 3383 ( Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập hộ CNV, trừ vào lơng ).
* Tính tiền lơng, thởng, BHXH, ăn ca . Và các khoản trả cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.
* Khi tính BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Có TK 338.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
15
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chi phí công đoàn ( Phần còn lại để ở công đoàn đơn vị ).
Nợ TK 338 ( 3382 )
Có TK 111, 112
* Khi doanh nghiệp chuyển nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho cơ quan
chuyên môn quản lý:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt
động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết đối với các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Là bộ phận của công tác hạch toán kế toán, kế toán tiền lơng, và các
khoản trích theo lơng cần đợc tổ chức thực hiện tốt vì nó góp phần quản lý chặt chẽ có
hiệu quả lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng, thúc đẩy quá trình sản xuất,
nâng cao năng suất lao động đảm bảo tính hợp lý của tiền lơng tiến tới hạ giá thành

sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, cho từng cán bộ công nhân viên.
Chơng 2.
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và khoản
trích theo lơng ở công ty quản lý sủa chữa đờng bộ III.
2.1. Đặc điểm tình hình chung về sự hình thành và phát triển của
công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty quản lý sửa chữa đờng bộ III ( Công ty QLSCĐB III) trực thuộc Sở giao
thông vận tải Lai Châu.
Công ty có trụ sở đặt tại Tam Đờng Lai Châu, là doanh nghiệp Nhà nớc có t
cách pháp nhân đầy đủ, sử dụng con dấu riêng. Hạch toán kinh tế độc lập, mở tài khoản
tại Ngân hang đầu t và phát triển huyện Tam Đờng Lai Châu.
* Công ty có qua trình phát triển nh sau:
Năm 1988 đợc thành lập theo quyết định số 102/QĐ -UB ngày 28/4/1988 lấy tên
là: Xí nghiệp xây dựng quản lý đờng bộ III.
Ngày 30/3/1993 đổi tên thành Đoạn quản lý sửa chữa đờng bộ III theo quyết
định số 48/ QĐ - UB.
Ngày 18/8/2000 đổi thành Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ III theo quyết
định số 40/ QĐ -UB.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
- Sửa chữa thờng xuyên các công trình giao thông.
- Sửa chữa vừa các công trình giao thông.
- Xây dựng cơ bản các công trình giao thông.
- Sản xuất và khai thác vật liệu trên địa bàn công ty quản lý.
* Là một doanh nghiệp nhỏ đóng trên đại bàn huyện Tam Đờng.:
Vốn kinh doanh năm 2003: 2.934.000.000 đ
- Vốn cố định : 1.285.000.000 đ

- Vốn lu động : 149.000.000 đ
- Nguồn vốn khác : 1.500.000.000 đ
Qua 16 năm hoạt động công ty luôn hoàn thành kế hoạch giao, đảm bảo doanh
thu năm sau tăng cao hơn năm trớc, đời sống CBCNV ổn định, hàng năm thực hiện tốt
nhiệm vụ thu nộp ngân sách.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong những năm tới Công ty tích cực mở rộng SXKD, ngoài những kế hoạch đ-
ợc giao. Công ty chủ động tham gia đấu thầu các công trình giao thông, toạ công ăn
việc làm tăng thu nhập cho CBCNVC.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm của ngành XDCB nên quy trình sản xuất kinh doanh ( SXKD ) của
công ty có đặc điểm sản xuất liên tục trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công
trình đều có thiết kế dự toán riêng biệt và thi công ở những địa điểm khác nhau, sản
phẩm xây lắp hoàn thành không đa vào nhập kho mà sử dụng ngay cho xã hội. Doanh
thu đợc chấp nhận qua biên bản nghiệm thu A B, giá thành của sản phẩm cũng có
nghĩa là tiêu thụ.
Côang ty kà một doanh nghiệp Nhà nớc với nhiệm vụ đợc giao quản lý, sửa chữa
180 km đờng giao thông trung ơng và địa phơng.
Đờng địa phơng: Tam Đờng Dào San: 27 km.
Đờng Trung ơng:
- QL 4D: 89,5 km
- QL 12 : 34 km
- QL 100: 21 km
- QL 32: 8,5 km.
Ngoài ra công ty còn làm nhiệm vụ sửa chữa vừa đảm bảo giao thông, xây dựng
cơ bản trên địa bàn công ty quản lý.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm SXKD của Công ty, do yêu cầu quản lý Công ty QLSCĐB

III đợc tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến chức năng một thủ trởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
18
Giám đốc
Đội xây
dựng
Đội xe tr-
ởng
Phòng kế hoạch vật tPhòng tổ chức hành
chính
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội4Đội xây
dựng
Đội 1
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ban giám đốc: Gồm có giám đốc, 1 phó giám đôcphụ trách kỹ thuật, 1 phó
giám đốc phụ trách tài chính.
- Giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo công ty, là đại diện pháp nhân của Công
ty trớc pháp luật, đại diện cho quyền lợi của CBCNV toàn công ty. Chịu trách nhiệm
chính về kế hoạch SXKD của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc, phụ trách về công tác kỹ thuật và an toàn thi công công trình.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc,
phụ trách công tác tài chính của Công ty.
Bên cạnh Giám đốc và Pháo giám đốc Công ty còn có tổ chức Công đoàn, tổ
chức đoàn thanh niên đại diện cho quyền lọi của công nhân lao động, chịu schỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc, bao gồm 3 phong ban với các chức năng nhiệm vụ khác
nhau.
* Phòng tổ chức hành chính.
Giải quyết mọi công việc có liên quan đến nhân sự, tiền lơng và công tác quản lý

văn phòng của Công ty.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
19
Phòng tài chính kế
hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức tuyển lao động, tổ chức nhân lực sản xuất theo đúng kế hoạch.
- Theo dõi quản lý tiền lơng, giải quyết chính sách tiền lơng cho ngời lao động
theo đúng chế độ Nhà nớc quy định.
- Quản lý hồ sơ CBCNV, đánh giá, tổng hợp báo cáo.
- Xây dựng các nội quy, tiếp đón khách của công ty.
- Tiếp nhận chuyển giao công văn đi và đến theo quy định của Công ty.
- Làm công tác BHYT.
- Quản lý nhân khẩu, hộ khẩu trong danh sách tập thể Công ty bảo vệ an
ninh trật tự cơ quan.
* Phòng kế hoạch vật t :
Giải quyết mọi công việc liên quan đến công tác kỹ thuật vật t của Công ty.
- Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý cho từng đơn vị, từng công trình dự án.
- Kết hợp với bộ phận kỹ thuật của các đơn vị, lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi
công nội bộ nh: Kiểm tra chất lợng vật liệu, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Lập hồ sơ hoàn thành các công trình XDCB hoàn thành.
- Lập hồ sơ khối lợng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán.
- Tham gia công tác đào tạo dạy nghề cho công nhân thi nâng bậc.
- Báo cáo sản lợng hoàn thành hàng tháng, quý, năm.
- Lập kế hoạch vật t, kế hoạch sửa chữa xe, máy.
- Tham mu mua sắm thiết bị, vật t cho phù hợp với sản xuất.
* Phòng tài chính kế toán.
Có nhiệm vụ tổng hợp xử lý các thông tin về mọi mặt hoạt động SXKD để giúp
Ban Giám Đốc đa ra đợc biện pháp để khắc phục một cạch tốt hơn và hiệu quả hơn
đồng vốn kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có vốn hoạt động liên tục.

* Các đội sản xuất:
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ SXKD trực tiếp, dới sự chỉ đạo của các Phòng ban
nghiệp vụ và Ban giám đốc Công ty.
Các đội trởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong Đội, lập bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lợng hoàn thành, sau đó gửi lên
các Phòng liên quan đêt làm căn cứ hạch toán chi phí nhân công, vật liệu, chi phí nhân
viên quản lý đội.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Chức năng: Bộ máy kế toán tài chính của Công ty có chức năng ghi chép xử lý
và tổng hợp cung cấp thông tin về tình hình, sự vận động của tài sản, các khoản nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình chi phí, thu nhập và kết quả của Công ty.
- Nhiệm vụ: Bộ máy kế toán của Công ty có những nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động
SXKD.
+ Thu nhập phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động SXKD.
+ Lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng liên
quan.
+ Thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ về
quản lý kinh tế tài chính nói chung, chế độ thể lệ kế toán nói riêng.
Tham gia phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc
quản lý, điều hành các hoạt động SXKD.
* Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty QLSCĐB III áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
21

Kế toán trởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ, vật
t, thuế
VAT
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
công tác kinh tế tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu của các bộ phận, kiểm tra và
lập báo cáo kế toán.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các khoản tiền
gửi, tiền vay ngắn hạn, dài hạn.
- Kế toán chi phí và thuế: Làm công tác tính toán các khoản chi phí và giá thành
của các công trình, tách bóc các khoản thuế đầu vào, xác định thuế đầu ra.
- Kế toán thanh toán: Đảm nhiệm công việc thanh toán tiền lơng, tiền mặt và các
khoản khác.
- Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi quản lý tiền mặt, ngoại tệ .. và kiêm cả kế
toán điện nớc, tiền nhà.
* Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán nh sau:
- Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.

Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ghi sổ kế toán chi tiết.
- Ghi sổ kế hoạch tổng hợp.
- Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản.
Với đặc điểm riêng có của mình, để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý. Công ty áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo quyết định số 1141 TC
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
23
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp
CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 và chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp theo
quyết định số 1864/ 1998/ QĐ - BTC ngày 16/ 12/ 1998.
* Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.

Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty quản lý sửa chữa đờng bộ 3 áp dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.2. Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lơng các
khoản trích theo lơng.
2.2.1.Đặc điểm về lao động.
- Do đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực sửa chữa và xây dựng cơ bản công trình
giao thông vừa và nhỏ nên đặc điểm về lao động của công ty chịu ảnh hởng từ các đặc
điểm của hoạt động sửa chữa và xây dựng cơ bản công trình giao thông đờng bộ. Lao
động và quản lý lao động của công ty có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Công nhân sản xuất đợc quản lý thành các đội, mỗi đội chịu trách
nhiệm một khu vực sản xuất, khi có công trình công nhân ở mỗi đội đợc điều động đến
công trình.
Thứ hai: Tổng công nhân viên đợc quản lý theo hai loại, lao động trong danh
sách và lao động ngoài danh sách. Đối với lao động trong danh sách là cán bộ công
nhân viên do Công ty tính trả lơng và đồng thời trích BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn. Đối với lao động thuê ngoài Công ty chỉ trả lơng mà không phải tính các khoản
trích theo lơng.
Thứ ba: Công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng lại vừa sản xuất các sản
phẩm phục vụ xây dựng, do vậy công nhân kỹ thuật và đội ngũ thợ lành nghề tơng đối
mạnh. Lao động thủ công chủ yếu thuê ngoài.
Công ty giao nhiệm vụ cho các đội xây dựng công trình và trực tiếp chỉ đạo việc
xây dựng hoặc quanr lý theo hình thức khoán từng phần.
Quy trình đợc thực hiện qua sơ đồ sau:

Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
24
Khảo sát Thiết kế Lập dự án
Chuyên đề tốt nghiệp
Sở GTVT Lai Châu Biểu khai năng lực công nhân
Công ty QLSCĐB III kỹ thuật của doanh nghiệp

stt
Công nhân theo ngành
nghề
Số l-
ợng
Bậc thợ
2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
1 CN cơ khí 6 1
2 3
2 CN vận hành máy ủi 3
3
3 CN máy súc 3
3
4 CN trắc địa đo đạc 2 1
1
5 CN vận hành máy lu 4
2 2
Đoàn Nam Thái - K30C ( Lớp cả Ngày )
25
Thi công xây
dựng
Bàn giao thanh
toán
Bảo hành sản
phẩm ( nếu có )

×