Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tăng Cường Công Tác Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.09 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

Lương Văn Tọa

i


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
Lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy Lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS.TS Ngơ Thị Thanh Vân, Tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản
lý kinh tế với đề tài: “Tăng cường công tác quản lý Ngân sách nhà nước huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, Tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cơ, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn;
PGS.TS Ngơ Thị Thanh Vân, Cơ đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận
văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè,
các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
luận văn thạc sĩ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Lãnh đạo HĐND&UBND huyện Tràng Định,


Phịng Tài Chính – Kế hoạch huyện Tràng Định, Chi cục Thuế Tràng Định và Kho bạc
Nhà nước Tràng Định đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho Tác giả nguồn tài liệu
tham khảo quý báu, cảm ơn tất cả các tác giả của những cuốn sách, bài viết, cơng trình
nghiên cứu được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, tháng năm 2017
Học viên

Lương Văn Tọa

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ........................ 3
1.1 Tổng quan về Ngân sách nhà nước ............................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách nhà nước ..................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm về Ngân sách nhà nước ...................................................... 4
1.1.3 Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN .................................... 6
1.2 Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN .............................. 11
1.2.1 Khái niệm NSNN cấp huyện ............................................................ 11
1.2.2 Đặc điểm NSNN cấp huyện .............................................................. 11
1.2.3 Vai trò NSNN cấp huyện .................................................................. 12

1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện............................... 14
1.3 Nội dung quản lý NSNN cấp huyện ........................................................... 16
1.3.1 Cơng tác lập dự tốn NSNN cấp huyện ............................................ 16
1.3.2 Công tác chấp hành dự tốn NSNN cấp huyện ................................ 19
1.3.3 Cơng tác kế tốn, quyết tốn NSNN cấp huyện ............................... 22
1.3.4 Cơng tác thanh tra, kiểm tra NSNN cấp huyện ................................ 24
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp
huyện...................................................................................................................25
1.4.1 Cơ chế quản lý NSNN ...................................................................... 25
1.4.2 Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN .......................... 25
1.4.3 Chính sách và thể chế kinh tế ........................................................... 26
1.4.4 Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý NSNN cấp
huyện..............................................................................................................26
1.4.5 Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN .............................. 26
1.5 Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN .............................................................. 27

iii


1.5.1 Những kinh nghiệm từ các địa phương ............................................ 27
1.5.2 Những cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài ......................... 29
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH – TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................................32
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng
Sơn.......................................................................................................................32
2.1.1 Đặc điểm địa lý - tự nhiên ................................................................ 32
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .......... 32
2.2 Các cơ quan quản lý NSNN huyện Tràng Định ......................................... 34
2.2.1 Hội đồng nhân dân huyện Tràng Định ............................................. 34

2.2.2 Phịng tài chính - kế hoạch huyện Tràng Định ................................. 35
2.2.3 Kho bạc Nhà nước Tràng Định ........................................................ 36
2.2.4 Chi cục Thuế huyện Tràng Định ...................................................... 37
2.3 Thực trạng về công tác quản lý NSNN huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2013 - 2016 ............................................................................................... 37
2.3.1 Cơng tác lập dự tốn NSNN ............................................................. 37
2.3.2 Cơng tác chấp hành dự tốn NSNN ................................................. 42
2.3.3 Cơng tác quyết tốn NSNN .............................................................. 59
2.3.4 Cơng tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Tràng Định .............. 61
2.3.5 Đánh giá về công tác quản lý ngân sách huyện Tràng Định ............ 61
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN TRÀNG ĐỊNH .....................................................................70
3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Tràng Định trong giai
đoạn 2016-2020 ................................................................................................. 70
3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.................................... 70
3.1.2 Các chỉ tiêu phát triểu chủ yếu ......................................................... 70
3.1.3 Cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý NSNN tại huyện
Tràng Định ................................................................................................. 71
3.2 Nội dung các giải pháp ............................................................................... 72

iv


3.2.1 Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN................................................. 72
3.2.2 Thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết tốn NSNN phù hợp
với điều kiện của địa phương ...................................................................... 79
3.2.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm
trong quản lý NSNN .................................................................................... 92
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ Phòng Thanh tra và các cán bộ tham gia

đồn .......................................................................................................... 92
3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý NSNN ......................................... 94
3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý NSNN
huyện.............................................................................................................95
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 100

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam ......................................................... 8
Hình 2.1 Cơ cấu kinh tế huyện Tràng Định .................................................................. 33
Hình 2.2 So sánh các nguồn thu và xu hướng các khoản thu chính.............................. 47
Hình 2.3 So sánh thu ngân sách huyện và thu ngân sách xã giai đoạn 2013-2016 ....... 48
Hình 2.4 Cơ cấu các khoản chi ngân sách giai đoạn 2013-2106 .................................. 53
Hình 2.5 Cơ cấu các khoản chi chủ yếu trong chi thường xuyên giai đoạn 20132016 ................................................................................................................ .55

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Tràng Định giai đoạn 20132016 ...............................................................................................................................39
Bảng 2.2 Tổng hợp dự toán chi NSNN huyện Tràng Định giai đoạn năm 2013-2016 .41
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Tràng Định
giai đoạn 2013-2016 ......................................................................................................44
Bảng 2.4. Tốc độ phát triển liên hoàn thu ngân sách trên địa bàn huyện Tràng Định
giai đoạn năm 2013-2016 ..............................................................................................45
Bảng 2.5 Cơ cấu các khoản thu nội địa huyện Tràng Định giai đoạn 2013-2016 ........46

Bảng 2.6. Thu ngân sách huyện được hưởng theo phân cấp giai đoạn 2013 - 2016 .....48
Bảng 2.7. Tổng hợp chi ngân sách huyện Tràng Định giai đoạn 2013-2016 ................50
Bảng 2.8 Tốc độ phát triển chi ngân sách huyện Tràng Định giai đoạn 2013-2016 .....51
Bảng 2.9 Cơ cấu các khoản chi cơ bản ngân sách huyện Tràng Định giai đoạn 20132016 ...............................................................................................................................52
Bảng 2.14 Cân đối thu - chi ngân sách huyện Tràng Định năm 2013 ..........................58

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Cơng nghiệp hóa, hiện đaị hóa
ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách huyện có vai trị cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động
của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở đồng thời là một cơng cụ để chính
quyền huyện thực hiện quản lý tồn diện các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện. Tuy nhiên do ngân sách huyện là một cấp ngân sách trung gian ở giữa ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên đôi khi ngân sách huyện chưa thể hiện được vai

trị của mình đối với phát triển kinh tế - Xã hội địa phương.
Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015
với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản
lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy
vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả. Từ đó tăng tích lũy để thực hiện cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước và đảm bảo các nhiệm vụ quốc phịng
an ninh và đối ngoại. Do đó ngân sách huyện cần phải xác định rõ vai trò quan trọng của
mình đối với sự phát triển của cả nước nói chung và địa phương nói riêng.
Tràng Định là một huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Lạng Sơn, có nhiều tiềm
năng thế mạnh như giáp hai tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn và đường biên giới với Trung
Quốc, giao thông đi lại thuận lợi. Tuy nhiên Tràng Định vẫn là một huyện nghèo của
tỉnh. Điều đó được thể hiện rõ nhất trên các mặt kinh tế, xã hội,về các cơ sở vật chất
kỹ thuật, đặc biệt là kết cấu hạ tầng, về lực lượng sản xuất và năng suất lao động cịn
yếu kém và lạc hậu. Với tình trạng đó thì chưa thể đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH nền
kinh tế của tỉnh và đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân các dân tộc trong huyện. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình
trạng đó là Huyện Tràng Định còn quá thiếu nguồn vốn vật chất, khả năng quản lý và
sử dụng các nguồn vốn còn yếu kém.
Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội
mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế địa
phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nơng nghiệp nơng thơn tại địa bàn thì cần có một

1


ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn
đấu đối với cấp huyện. Vì thế hơn bao giờ hết cơng tác quản lý ngân sách huyện là một
nhiệm vụ luôn được quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên
lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý Ngân sách nhà nước huyện Tràng

Định, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là thơng qua nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách huyện trên
địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường
cơng tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý NSNN huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về không gian
Công tác uản lý NSNN tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
b. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu công tác quản lý NSNN huyện Tràng Định trong giai đoạn 2013-2016
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1 Tổng quan về Ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh những
mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong
điều kiện cịn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này nghĩa là sự ra đời và tồn tại của NSNN
gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước.
Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội
thường quy định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải
đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và các nhiệm vụ
chi của Nhà nước. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội khác nhau,
nhiều khai niệm về NSNN đã được đề cập theo các giác độ khác nhau.
Dưới góc độ pháp lý, NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chưa đựng hay
có kèm theo một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là
một khn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ
thuộc phải tn theo.
Dưới góc độ tài chính, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nước
được xét duyệt theo trình tự pháp định
Theo luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2015 thì: “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [9]
NSNN được cơ quan lập pháp của ban hành, là hệ thống mối quan hệ giữa nhà nước
và xã hội trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của mình. Nó bao gồm: quan hệ kinh tế giữa

3


NSNN với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp,
các tầng lớp dân cư, thị trường tài chính và hoạt động tài chính đối ngoại với các quốc
gia khác. Bản chất ngân sách gắn liền với bản chất chính trị và bản chất giai cấp cầm

quyền, thông qua ngân sách nhà nước nhà nước sẽ định hướng hình thành cơ cấu kinh
tế mới, kích thích phát triển sản xuất đồng thời chống độc quyền.
1.1.2 Đặc điểm về Ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để
Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những
đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được
thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,…
nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thơng
qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên
quan phải tn thủ.
Thứ hai, NSNN ln gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung,
lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản
thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải
quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ
phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các
chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ
khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện
chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà
nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính
phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.

4


Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ

thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp,
trung gian tài
nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước
đều phải thực hiện.
Thứ hai: Ngân sách Nhà nước là cơng cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống
lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và
giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất
cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến
động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này
sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn
hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối.
Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thơng qua công cụ
thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và
sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong q trình điều
tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn
thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu
hút viện trợ nước ngồi, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó
góp phần kiểm sốt lạm phát.
Thứ ba: Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi
ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà
nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng
những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời,

5



với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế
mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã
hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ tư: Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp
lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân sách nhà
nước là cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với
các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn
thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu
nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi
trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh,
phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu
nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trị trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của Ngân sách
nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có hiệu quả đối với tồn
bộ nền kinh tế .
1.1.3 Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN
1.1.3.1Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Luật NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ phát triển của
đất nước. Theo Hiến pháp 2013, mỗi cấp hành chính có một cấp ngân sách riêng để
cung cấp phương tiện vật chất cho chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình trên lãnh thổ.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN dựa trên hai nguyên tắc chủ yếu sau
Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một hệ thống thống
nhất từ Trung ương đến địa phương, thống nhất về chủ chương, đường lối chính sách,


6


những quy định của Nhà nước về quản lý, tổ chức điều hành, cũng như về các chế độ,
định chế về tài chính.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Thể hiện qua hai mặt:
Mặt tập trung: Được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN được tập trung ở NSTW
nhằm giải quyết những vẫn đề kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác NS cấp dưới
phải chịu sự chỉ đạo của NS cấp trên và NS cấp trên có quyền kiểm tra, quản lý, giám
sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách cấp dưới.
Mặt dân chủ: Thể hiện mỗi cấp chính quyền có một ngân sách theo phân cấp quản lý,
có quyền quyết định, chủ động điều hành NS cấp mình trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống NSNN ở nước ta là một nguyên tắc
xuyên suốt công tác tổ chức của Nhà nước đươc sử dụng một các linh hoạt trong từng
thời kỳ, có lúc tăng cường tập trung.
1.1.3.2Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN của nước ta hiện tại gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương ( ngân sách địa phương).

7


NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM

NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG


NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP
TỈNH
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP XÃ
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Hình 1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam
Ngân sách địa phương bao gồm:
+ Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh)
+ Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là ngân sách
cấp huyện)
+ Ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn ( gọi chung là ngân sách cấp xã)
1.1.3.3 Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước ở Trung ương phân giao nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý
ngân sách.
Khi nói đến phân cấp quản lý NSNN người ta thường hiểu theo nghĩa trực diện, dễ
cảm nhận đó là việc giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính quyền. Thực chất nội
dung của phân cấp rộng hơn rất nhiều, nó giải quyết các mỗi quan hệ giữa chính quyền

8



Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền nhà nước địa phương trong việc xử lý
các vẫn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc phân cấp NSNN:
Thứ nhất: đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN
Thứ hai: phân cấp thực hiện động bộ giữa cấp quản lý kinh tế -xã hội với tổ chức bộ
máy hành chính. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp chính quyền nhà nước
trong kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của từng cấp.
Thứ ba: Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW, đồng thời đảm bảo tính độc lập, tự chủ
của NSĐP phù hợp với chỉ đạo cấp trên và điều kiện cụ thể của địa phương.
Thứ tư: Đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch trong phân cấp.
Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân
sách:
Một là. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Hai là. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi
quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa đảm bảo tự cân đối được ngân sách và hỗ trợ có mục
tiêu cho các địa phương.
Ba là. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
Bốn là. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết
định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm
vi ngân sách theo phân cấp.


9


Năm là. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho
cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình
thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện
nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết tốn với cơ quan ủy
quyền khoản kinh phí này.
Sáu là. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương.
Bẩy là. Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách;
b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền
quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định
theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng cân đối ngân
sách của từng địa phương cấp dưới;
d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phương
được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách
quan dẫn đến không tự đảm bảo cân đối ngân sách địa phương thì ngân sách cấp trên
hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.
Tám là. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân
đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân


10


sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp
về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng
nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển
đồng đều giữa các địa phương.
Chín là. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và
không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương
khác, trừ các trường hợp sau:
a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn
trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết
hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
Mười là. Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân
sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương.
1.2 Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN
1.2.1 Khái niệm NSNN cấp huyện
Như đã nêu ở trên, Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách của ngân sách địa
phương và là một bộ phận cấu thành của NSNN. Ngân sách huyện thực hiện vai trò vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.
1.2.2 Đặc điểm NSNN cấp huyện
Ngân sách cấp huyện có nhiều đặc điểm chung với NSNN nói chung, tuy nhiên, cấp

ngân sách này có một số đặc điểm khác với các cấp ngân sách khác như sau:

11


Một là: Ngân sách huyện là một cấp ngân sách trên cấp cơ sở, vẫn chủ yếu là cấp thực
hiện thu, chi do cấp tỉnh giao. Đây là cấp nôi tiếp giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
cấp xã.
Hai là: Nguồn thu của ngân sách cấp huyện do Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp dựa
trên cơ sở quy định của pháp luật, bao gồm nguồn thu tư các khoản ngân sách được
hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
và thu khác.
Ba là: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện chủ yếu là chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển, chi bổ sung cho ngân sách cấp xã và chi khác theo quy định
của pháp luật.
Ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã khơng có nhiệm vụ chi nghiên cữu khoa học
và công nghệ.
Bốn là: Ngân sách cấp huyện không được phép bội chi, tức là tất cả các khoản chi
không được vượt quá thu. Khác với NS cấp tỉnh và NSTW được phép bội chi.
Năm là: Ngân sách cấp huyện do chính quyền huyện ( Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân) tổ chức quản lý gắn với nhiệm vụ thu, chi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền địa phương cấp huyện.
1.2.3 Vai trò NSNN cấp huyện
1.2.3.1 Điều tiết kinh tế, phát triển kinh tế
Ngân sách cấp huyện, công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội hết sức quan trọng, tương đồng với phạm vi phát huy chức năng nhiệm vụ của
nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Huyện chỉ
có thể điều chỉnh nền kinh tế thành cơng khi có trong tay nguồn tài chính đảm bảo.
Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng định hướng cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Cụ thể là:
NS cấp huyện cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp

thuộc các ngành then chốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

12



×