Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Quản Lý Trật Tự Xây Dựng Trên Địa Bàn Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 121 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm qua, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tốc
độ phát triển đơ thị diễn ra khá nhanh. Đơ thị hố nhanh đồng nghĩa với việc các hạng
mục cơng trình nhanh chóng đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về nhà
ở, thƣơng mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng dân cƣ đơ thị. Việc xây dựng
các cơng trình này ở các đơ thị địi hỏi phải đƣợc xây dựng theo đúng quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực.
Điều này địi hỏi cơng tác quản lý xây dựng phải đƣợc quan tâm một cách thực sự
đúng mức.
Trong thời gian gần đây, tuy công tác quản lý trật tự xây dựng đã có những tiến bộ
nhất định nhƣng chúng ta vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận rằng: nhìn chung cơng tác
quản lý hoạt động xây dựng của chính quyền địa phƣơng còn nhiều yếu kém. Các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc về hoạt động xây dựng vẫn chƣa chú ý và tập trung nhiều
nguồn lực cho công tác quy hoạch xây dựng; việc công bố công khai các đồ án quy
hoạch xây dựng theo quy định chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc; đội ngũ cán bộ trực
tiếp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đƣợc
phân công; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơng trình vi phạm cịn chƣa kịp thời và
triệt để; hiện tƣợng xây dựng nhà không phép, sai phép còn nhiều ảnh hƣởng xấu và
gây bức xúc trong dƣ luận, trong công tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng hiện nay.
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng bỏng trong
thực tế các đơ thị nƣớc ta hiện nay. Hiện tƣợng xây dựng không phép, trái phép xẩy ra
ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận Bình Tân nói
riêng, có thể nhận thấy các cơng trình vi phạm trật tự xây dựng và phát triển đô thị
ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Yêu cầu quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy
hoạch và pháp luật, loại trừ hiện tƣợng phát triển tự phát, tùy tiện không thể kiểm soát
nổi là một vấn đề quan trọng hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh.

1



Quận Bình Tân là quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc hình thành trên
cơ sở tách 3 xã: Bình Hƣng Hịa, Bình Trị Đơng, Tân Tạo và thị trấn An Lạc thuộc
huyện Bình Chánh theo Nghị định 130/2003/NĐ-CP đƣợc Chính phủ Việt Nam ban
hành vào ngày 05 tháng 11 năm 2003. Cho tới nay, sau hơn 10 năm hình thành và phát
triển, quận Bình Tân đã đi lên và phát triển về nhiều mặt. Khơng nằm ngồi xu thế
chung của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nƣớc nói chung, q trình đơ thị
hố cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn Quận. Tốc độ đơ thị hố nhanh, các
cơng trình xây dựng, nhà cửa của những ngƣời dân ngày một khang trang, các cơ sở
thƣơng mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp, các cơng trình hạ tầng…. đang ngày ngày
đổi thay. Việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Bình Tân vì thế mà đƣợc đặt
ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cơng tác
quản lý trật tự xây dựng nói chung và trên địa bàn quận Bình Tân nói riêng, đồng thời
qua thời gian công tác quản lý Nhà nƣớc về quản lý trật tự xây dựng của quận Bình
Tân, nên tác giả chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” cho luận văn tốt
nghiệp khóa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý Nhà nƣớc về quản lý trật tự xây
dựng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về quản lý trật tự
xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà
nƣớc về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Bình Tân.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận quản lý Nhà nƣớc về quản lý trật tự xây dựng.
- Đánh giá khái quát sự hình thành và phát triển của công tác quản lý Nhà nƣớc về
quản lý trật tự xây dựng, thực trạng pháp luật về quản lý trật tự xây dựng, thực tiễn tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây dựng, làm rõ những vƣớng mắc, bất cập
trong pháp luật về quản lý trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn quận Bình Tân.

2



- Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn quận Bình Tân
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý Nhà nƣớc
về quản lý trật tự xây dựng, pháp luật về quản lý trật tự xây dựng, quá trình phát triển
và thực trạng quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở quận Bình Tân và thực trạng
quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở quận Bình Tân.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối với quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng đơ thị tại địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về khơng gian: chủ yếu tại địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh. Ngồi ra, có nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm ở một số địa phƣơng trong
nƣớc và ngồi nƣớc.
- Phạm vi về thời gian: các thơng tin, dữ liệu đƣợc thu thập sử dụng cho phân tích
đánh giá thực trạng chủ yếu giai đoạn từ năm 2008 đến nay, định hƣớng tầm nhìn giải
pháp đến năm 2025.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đây là đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết và thực tiễn do vậy, đề tài này sử dụng
nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính hợp lý và ƣu việt của
các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng
hợp, so sánh: Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng
quản lý nhân lực; dựa trên các số liệu thống kê về hoạt động sử dụng nhân lực Thanh
tra Sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá thực trạng.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp: đƣợc thu thập qua các nghiên cứu báo cáo đã đƣợc cơng bố nhƣ:
sách, giáo trình của Học viên Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội thảo khoa học, bài báo
khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin của phịng Quản lý đơ


3


thị quận, Đội thanh tra xây dựng địa bàn quận Bình Tân, số liệu thống kê của Sở Xây
dựng và quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ...
+ Thơng tin sơ cấp: đƣợc tác giải thu thập qua phỏng vấn, trao đổi và tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và nhà khoa học liên quan đến quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng đô thị.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin:
Thông qua các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy luận ... một
cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu: Excel.
Nghiên cứu số liệu từ các tài liệu thống kê, báo cáo năm của Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, hồ sơ, cơng tác quản lý các cơng trình xây dựng hiện thời của Đội Thanh tra
địa bàn quận Bình Tân. Vận dụng các văn bản pháp lý của Chính phủ và Nhà nƣớc về
quản lý hoạt động xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1 Các khái niệm quản lý Nhà nƣớc về quản lý trật tự xây dựng
1.1.1 Các khái niệm
a. Quản lý Nhà nước
Là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
b. Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nƣớc là một hình thức hoạt động của nhà nƣớc đƣợc thực hiện
trƣớc hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nƣớc, có nội dung là bảo đảm sự

chấp hành luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, nhằm tổ
chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thƣờng xun cơng cuộc xây dựng
kinh tế, văn hố, xã hội và hành chính – chính trị của nƣớc ta. Hay nói một cách khác,
quản lý hành chính nhà nƣớc là hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nƣớc. [1]
c. Thanh tra xây dựng
Thanh tra xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ
một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tƣợng nhất định: “là sự kiểm
soát đối với đối tƣợng bị thanh tra” trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ)
đƣợc giao, nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định.
Thanh tra, theo Đại từ điển tiếng Việt là điều tra, xem xét để làm rõ sự việc. Thanh tra
cũng có nghĩa là chỉ ngƣời làm nhiệm vụ thanh tra. Ngƣời làm nhiệm vụ thanh tra phải
điều tra, xem xét để làm rõ vụ việc.
Theo Từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội, 1992), “Thanh tra là kiểm soát xem
xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp”. Theo nghĩa này, Thanh tra
bao hàm cả nghĩa kiểm soát: xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy
định. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nƣớc, là phƣơng thức đảm
5


bảo pháp chế, tăng cƣờng kỷ luật trong quan lý nhà nƣớc, thực hiện quyền dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Hoạt động thanh tra thƣờng đƣợc tiến hành bởi các cơ quan chuyên
trách (điều này khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ quan thanh
tra tiến hành xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân.
Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý Nhà nƣớc của cơ quan quản
lý Nhà nƣớc, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý Nhà nƣớc và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc. Chủ thể của thanh tra là các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc, các cuộc thanh tra đƣợc tiến hành thơng qua Đồn thanh tra và
Thanh tra viên. Đối tƣợng thanh tra là những việc làm cụ thể đƣợc tiến hành theo các
quy định của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức

và cá nhân.
Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nƣớc ta hiện nay nằm trong cơ cấu của cơ
quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc. Nhƣ vậy, thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc, nhiệm vụ đƣợc giao của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức và cá
nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản
lý Nhà nƣớc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ nhà nƣớc chống tham nhũng,
lãng phí; đồng thời đảm bảo việc xây dựng theo quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững, bảo vệ mơi trƣờng sính thái. Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật hƣớng dẫn tổ chức thực hiện thanh tra xây dựng.
Thanh tra xây dựng (TTXD) là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện các chính
sách, pháp luật của nhà nƣớc, nhiệm vụ đƣợc giao của các cơ quan nhà nƣớc (cơ quan
quản lý xây dựng), tổ chức, cá nhân, hoạt động này do các cơ quan thanh tra có thẩm
quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản lý của nhà nƣớc, đảm bảo quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra xây dựng là những ngƣời thực thi công vụ; là đội ngũ chuyên nghiệp có tính
chun mơn hóa cao với các hoạt động diễn ra thƣờng xuyên, liên tục trên phạm vi
6


rộng và mang tính phức tạp; là nguồn nhân lực tƣơng đối ổn định, mang tính kế thừa
và khơng ngừng nâng cao chất lƣợng; đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo lợi ích thực thi công
vụ. [17]
Lực lƣợng Thanh tra xây dựng thuộc các cơ quan Thanh tra nhà nƣớc ngành xây dựng.
Các cơ quan Thanh tra nhà nƣớc ngành xây dựng gồm có:
- Thanh tra Bộ Xây dựng;
- Thanh tra Sở Xây dựng.
Tuy nhiên, riêng Thanh tra Sở Xây dựng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
đƣợc tổ chức các Đội Thanh tra địa bàn đặt tại địa bàn cấp huyện. Đây cũng chính là

điểm khác biệt của lực lƣợng Thanh tra xây dựng thành phố Hồ Chí Minh và thành
phố Hồ Chí Minh so với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
Trong lực lƣợng các Đội Thanh tra xây dựng đặt tại 24 quận - huyện của thành phố Hồ
Chí Minh lại đƣợc phân cơng để cơng tác trực tiếp tại địa bàn xã, phƣờng, thị trấn
nhằm bám sát địa bàn, đảm bảo trật tự xây dựng của từng địa phƣơng từ đơn vị hành
chính nhỏ nhất. [6]
1.1.2 Cơng trình xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng
a. Cơng trình xây dựng
Là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào cơng trình, đƣợc liên kết định vị với nền đất, bao gồm phần trên và dƣới
mặt đất, phần trên và dƣới mặt nƣớc và đƣợc xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây
dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao
thơng, thuỷ lợi, năng lƣợng và các cơng trình khác.
b. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tƣ xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng,
quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử
dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây
dựng cơng trình (Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Xây dựng 2014) [3]

7


c. Quản lý hoạt động xây dựng
- Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện). [15]
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý cơng trình
xây dựng chun ngành; Phịng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân

dân cấp huyện.
1.1.3 Dự án và dự án đầu tư xây dựng cơng trình
a. Khái niệm về dự án
Dự án đƣợc hiểu là một công việc với các đặc tính nhƣ nguồn lực (con ngƣời, tài
chính, máy móc), có mục tiêu cụ thể, phải đƣợc hoàn thành với thời gian và chất lƣợng
định trƣớc, có thời điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, có khối lƣợng và cơng việc cụ
thể cần thực hiện, có nguồn kinh phí bị hạn chế và là sự kết nối hợp lý của nhiều phần
việc lại với nhau.
Theo Viện Quản lý dự án Quốc tế PMI 2007: Quản lý dự án là một quá trình đơn nhất,
gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và đƣợc kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và
kết thúc, đƣợc tiến hành để đạt đƣợc một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định,
bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
b. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tƣ xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định.

8


Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ xây dựng, dự án đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng.
c. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Khi nói đến quản lý dự án thì có rất nhiều nhà khoa học đƣa ra các luận điểm về quản
lý dự án.
- Theo Luật Xây dựng: Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
cơng trình dự án hồn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt, đạt

đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lƣợng; đảm bảo an tồn lao động, vệ sinh
mơi trƣờng bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Theo Viện Quản lý dự án Quốc tế PMI 2007: Quản lý dự án chính là sự áp dụng các
hiểu biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm
đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể.
Tóm lại:
Quản lý dự án xây dựng cơng trình là tổ chức, điều hành phân phối các nguồn lực hợp
lý để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, trong sự ràng buộc bởi điều kiện không gian, thời gian,
quy mô kết cấu công trình và những quy định bắt buộc.
Bản chất của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là môn khoa học cần có những kiến thức
về quản lý, chun mơn và các kiến thức hỗ trợ (pháp luật, tổ chức nhân sự, kỹ thuật,
môi trƣờng, tin học...) [17]
1.2 Đặc điểm và vai trò của các lực lƣợng Thanh tra xây dựng
1.2.1 Vai trò của hoạt động thanh tra xây dựng
Hoạt động TTXD góp phần đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
và các chính sách của nhà nƣớc trong hoạt động xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở,
công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông

9


thơn, hạ tầng kỹ thuật đơ thị, góp phần xây dựng trật tự, kỷ cƣơng, pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Hoạt động TTXD góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật của nhân dân, các tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng. [6]
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động thanh tra xây dựng
Hoạt động TTXD là một loại hoạt động thanh tra có tính chun ngành, có một số đặc
điểm cơ bản sau:
- Hoạt động TTXD đƣợc tiến hành trong phạm vi quản lý Nhà nƣớc về: xây dựng, vật

liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cƣ nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động TTXD luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc và phục vụ
cho quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng.
- Hoạt động TTXD do các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng tiến hành, thực
hiện quyền lực nhà nƣớc trong các hoạt động thanh tra.
- Đối tƣợng của hoạt động TTXD là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý
trực tiếp của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng. [6]
1.2.3 Nguyên tắc hoạt động thanh tra xây dựng
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành động xuyên
suốt trong quá trình tiến hành thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
nhà nƣớc. Theo quy định trong Luật Thanh tra năm 2004 thì “hoạt động thanh tra phải
tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức và cá
nhân là đối tƣợng thanh tra”. Qua tổng kết công tác thanh tra cho thấy, về cơ bản
nguyên tắc này là phù hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế công tác thanh tra cũng cho thấy vẫn cịn tình trạng
trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
10


Để khắc phục tình trạng này, giúp các cơ quan thanh tra hoạt động theo đúng phạm vi
đƣợc pháp luật quy định, bảo đảm cho cơng tác thanh tra góp phần thiết thực hơn nữa
trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra, Luật Thanh tra năm
2010 đã bổ sung thêm nguyên tắc hoạt động thanh tra “không trùng lặp về phạm vi,
đối tƣợng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra”. [2]
1.2.4 Nội dung và kết quả hoạt động thanh tra xây dựng

Cơ quan Thanh tra xây dựng đƣợc tiến hành thanh tra hành chính đối với tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trƣởng cơ quan quản lý Nhà nƣớc cùng cấp
trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ đƣợc giao; thực hiện nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo các quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo (Quốc
hội 2010).
Cơ quan Thanh tra xây dựng có thẩm quyền tiến hành thanh tra chuyên ngành xây
dựng đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
về hoạt động xây dựng (căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành xây dựng).
Nội dung và kết quả hoạt động TTXD bao gồm các nội dung: Thanh tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc; Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về hoạt động đầu tƣ xây dựng; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp
luật về phát triển đô thị; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử
dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nƣớc, thốt nƣớc, xử lý nƣớc thải;
chất thải rắn thông thƣờng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; công trình
ngầm đơ thị; các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khác trong phạm vi chức năng quản lý
Nhà nƣớc của Bộ Xây dựng; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát
triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong
phạm vi chức năng quản lý Nhà nƣớc của Bộ Xây dựng; Thanh tra việc thực hiện các
quy định pháp luật về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu
xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật;
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố
11


cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền; Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nƣớc của ngành Xây
dựng (Nguồn: Nghị định số 26/2013/NĐ-CP). [6]
Theo Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động thanh tra ngành xây dựng, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung và hoạt động

TTXD sau:
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc:
- Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng: Quy hoạch
xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông
thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới quốc tế;
- Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy hoạch xây dựng;
cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài thực địa; cấp giấy
phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; thực hiện xây dựng theo
quy hoạch xây dựng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền;
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng, điều
kiện hành nghề kiến trúc sƣ, điều kiện hành nghề kỹ sƣ quy hoạch đô thị; việc đào tạo,
cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sƣ, chứng chỉ hành nghề kỹ sƣ quy
hoạch đô thị.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng:
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi cơng, tổng dự tốn, dự tốn cơng trình xây dựng;
- Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với cơng trình xây dựng;
việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nƣớc ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt
Nam;

12


- Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý xây
dựng theo giấy phép xây dựng;
- Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật xây dựng
và pháp luật về đấu thầu;
- Việc lập, quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình;

- Việc quản lý chất lƣợng cơng trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì
cơng trình; thanh tốn, quyết tốn cơng trình theo thẩm quyền;
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị, bao gồm:
- Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đơ thị đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;
- Việc đầu tƣ xây dựng các khu đô thị.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý, sử dụng nhà
ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi chức năng quản lý
Nhà nƣớc của Bộ Xây dựng;
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo
quy định của pháp luật.
* Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phịng chống tham nhũng theo thẩm quyền. [6]
1.2.5 Quy trình và hình thức hoạt động thanh tra xây dựng
1.2.5.1 Quy trình hoạt động thanh tra xây dựng
Quy trình để tiến hành một cuộc thanh tra nói chung cũng đã đƣợc quy định trong một
số văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn (gồm các bƣớc: Chuẩn bị
thanh tra, trực tiếp thanh tra, kết thúc thanh tra). Tuy nhiên, đối với thanh tra xây dựng,

13


một số cơng việc trong các bƣớc cũng có thể xây dựng thành một quy trình, các biểu
mẫu (ví dụ công tác khảo sát trong bƣớc chuẩn bị thanh tra).
Thực hiện các bƣớc của quy trình theo Luật Thanh tra năm 2010:
+ Bƣớc chuẩn bị thanh tra: Bƣớc này nếu thực hiện tốt sẽ rút ngắn đƣợc rất nhiều thời
gian thanh tra. Gồm các công tác:
* Công tác khảo sát: công tác này là việc thực hiện cụ thể Kế hoạch thanh tra năm,

việc này cũng loại bỏ đƣợc tình trạng “chồng chéo” trong thanh tra.
Trong quá trình khảo sát, nếu thu thập đƣợc đầy đủ hồ sơ và nghiên cứu kỹ thì có thể
có đƣợc từ 60% - 80% kết luận thanh tra (vì việc tiến hành thanh tra tại nơi đối tƣợng
thanh tra thực hiện dự án chủ yếu chỉ là kiểm tra thực tế hiện trƣờng: việc này, thông
thƣờng chỉ là đo đếm, đối chiếu thực tế thi công với thiết kế đƣợc duyệt và làm rõ một
số vấn đề). Công tác này, nếu nghiên cứu và làm báo cáo khảo sát kỹ thì khi làm báo
cáo kết quả thanh tra sẽ rất nhanh.
* Xây dựng kế hoạch của cuộc thanh tra: mục đích, nội dung, phạm vi, phƣơng pháp,
thời gian thanh tra,…: Kế hoạch này thƣờng có mẫu chung, trừ các cuộc thanh tra đột
xuất, thanh tra chuyên đề hay thanh tra diện rộng.
Ngoài Kế hoạch chung thông báo rộng rãi cho các đối tƣợng liên quan, Đồn thanh tra
cịn phải có kế hoạch riêng của nội bộ đồn: phân cơng cơng việc cho các thành viên
đoàn thanh tra (Trƣởng đoàn cần căn cứ năng lực cụ thể của từng thành viên để phân
công cho phù hợp), giao các mốc thời gian thực hiện.
* Xây dựng Đề cƣơng yêu cầu đối tƣợng thanh tra báo cáo: Trong q trình khảo sát,
thanh tra đã có thể xây dựng đƣợc “khung” của Báo cáo kết quả thanh tra và biết đƣợc
trọng tâm cần kiểm tra của từng dự án cụ thể. Do đó, đề cƣơng yêu cầu đối tƣợng báo
cáo cần xây dựng để sao cho vừa bám sát mục đích, nội dung của cuộc thanh tra, vừa
theo khung Báo cáo kết quả thanh tra và lại vừa làm rõ các vấn đề trọng tâm mà khi
khảo sát đã lƣu ý.

14


* Lập tiến độ cho cuộc thanh tra: cần phải có tính tốn thời gian cụ thể cho từng cơng
việc để đảm bảo thời gian theo quy định: Đặt các mốc thời gian quan trọng kể từ khi
công bố quyết định thanh tra: Ngày công bố quyết định, lịch kiểm tra hiện trƣờng, thời
điểm báo cáo kết quả thanh tra, thời điểm thống nhất nội dung với các đối tƣợng, thời
điểm lập dự thảo kết luận thanh tra, thời điểm công bố kết luận thanh tra.... bảo đảm
đúng quy định.

+ Tiến hành thanh tra:
* Nội dung thanh tra: Việc xác định nội dung công việc trong từng dự án cụ thể là rất
quan trọng, vì mục đích, nội dung nêu trong kế hoạch thanh tra thƣờng rất chung
chung và giống nhau (kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn trong quá trình đầu tƣ xây dựng...). Do đó, mỗi dự án cụ thể phải tìm ra những
đặc thù riêng để đƣa vào nội dung trọng tâm kiểm tra.
* Các nghiệp vụ: Hầu hết các công tác đều có thể xây dựng sẵn các biểu mẫu. Việc
này giúp rút ngắn thời gian và bảo đảm tính thống nhất trong cơng tác thanh tra. [2]
1.2.5.2 Hình thức hoạt động thanh tra xây dựng
Hoạt động TTXD bao gồm các hình thức thanh tra theo chƣơng trình, kế hoạch và
thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo chƣơng trình kế hoạch đƣợc tiến hành theo chƣơng trình kế hoạch đã
đƣợc phê duyệt. Chƣơng trình kế hoạch thanh tra thƣờng đƣợc phê duyệt hàng năm
với mục đích nhƣ hoạt động thƣờng xuyên, định kỳ nhằm tập trung các lĩnh vực, vấn
đề mang trọng tâm nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm đặt ra và ngăn ngừa kịp thời
những vi phạm có thể xảy ra.
Thanh tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện vi phạm của tổ chức, cá nhân về xây
dựng, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trƣởng cơ quan
quản lý Nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền giao.
Để thực hiện các hoạt động TTXD, các cơ quan TTXD thƣờng tiến hành theo phƣơng
thức chung của hoạt động TTXD, đó là Đồn thanh tra hoặc thanh tra viên độc lập,

15


Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Thủ trƣởng cơ quan thanh tra hoặc của
cơ quan thanh tra nhà nƣớc. [2]
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra xây dựng
1.2.6.1 Hệ thống pháp luật về thanh tra xây dựng
Hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động TTXD, cơ

sở pháp lý để thực hiện hoạt động TTXD là hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh vực
xây dựng. Đó là tổng hợp các quy tắc, quy định do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực xây dựng có tính
chất bắt buộc phải thực hiện nhằm thiết lập trật tự cho các hoạt động xây dựng, góp
phần duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng quốc gia. Đây là cơ sở
quan trọng đầu tiên nhằm hƣớng tới các hành vi của chủ thể có liên quan đến lĩnh vực
xây dựng đƣợc diễn ra trong một khuôn khổ mà chủ thể quản lý Nhà nƣớc mong
muốn. Đồng thời đây cũng chính là những căn cứ pháp lý chủ yếu để cơ quan Thanh
tra xây dựng, ngƣời có thẩm quyền đánh giá và xác định đƣợc mức độ chấp hành đúng
pháp luật cũng nhƣ vi phạm các quy định pháp luật của tổ chức, công dân trong hoạt
động xây dựng, từ đó giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có những giải pháp phù hợp
để thiết lập trật tự pháp luật xây dựng trên thực tiễn.
Hoạt động TTXD mang tính đa ngành, nhiều lĩnh vực. Do đó địi hỏi hệ thống pháp
luật xây dựng mang tính phân hóa cao theo từng lĩnh vực nhƣ: hệ thống pháp luật đất
đai; thị trƣờng bất động sản; quy hoạch kiến trúc; kỹ thật xây dựng; vật liệu xây
dựng;… Điều đó yêu cầu chính các chủ thể tiến hành thanh tra xây dựng phải có tập
hợp những kiến thức cơ bản về hệ thống các quy định pháp luật liên quan đến chun
ngành xây dựng đồng thời địi hỏi tính chun sâu của từng lĩnh vực trong xây dựng.
Đây chính là yếu tố quan trọng quyết định nên chất lƣợng của cuộc thanh tra bởi việc
xác định tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động xây dựng dựa trên các quy định pháp
luật thực định mà đòi hỏi ngƣời tiến hành thanh tra phải biết vận dụng. Bên cạnh đó
hoạt động TTXD phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng của những quy định pháp luật về
thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra xây dựng, bởi các cơ quan
thanh tra xây dựng nếu đƣợc luật hóa bằng các quy định hợp pháp, hợp lý khi đó các
chủ thể tiến hành thanh tra xây dựng sẽ đƣợc tạo điều kiện độc lập về mặt thẩm quyền
16


điều đó có tác động trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp đến hiệu quả của hoạt động thanh tra
xây dựng. [12]

1.2.6.2 Sự phát triển của khoa học công nghệ trong xây dựng
Tri thức khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội ngày càng phát triển trong đó có sự phát
triển về các ngành khoa học công nghệ nhƣ: công nghệ vật liệu, cơng nghệ xây dựng,
quy trình kỹ thuật xây dựng, cơng nghệ kiến trúc... sự phát triển đó địi hỏi pháp luật
quốc gia phải hội nhập nhiều hơn nữa các quy chuẩn xây dựng quốc tế, quy chuẩn xây
dựng khu vực và đặt ra yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật chuyên ngành xây dựng
theo hƣớng tập hợp hóa, pháp điển hóa cao các quy định pháp luật về tiêu chuẩn, kỹ
thuật của ngành xây dựng, đây chính là công cụ pháp lý đầy đủ cho các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng cũng nhƣ các chủ thể có thẩm quyền thanh tra xây dựng. Tính
tích cực đƣợc thể hiện qua việc cơ quan thanh tra xây dựng, các thanh tra viên xây
dựng phải tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến nâng cao chất lƣợng hoạt động
thanh tra. [13]
1.2.6.3 Tổ chức bộ máy thanh tra xây dựng
Đây là một chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý Nhà nƣớc, do vậy xét về cơ cấu
tổ chức thì TTXD là một bộ phận của bộ máy quản lý Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý
có mối quan hệ chi phối tới hoạt động thanh tra.
Một mơ hình tổ chức bộ máy thanh tra xây dựng hợp pháp, hợp lý đồng bộ thống nhất,
độc lập tạo nên quyền uy, chất lƣợng hiệu quả của tổ chức thanh tra qua đó bắt buộc
đối tƣợng quản lý phải chấp hành mệnh lệnh quản lý. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu tạo nên hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra. Việc xây
dựng hoàn thiện tổ chức bộ máy thanh tra xây dựng và cơ chế vận hành của tổ chức,
của ngƣời quản lý, tạo ra sự sắp xếp thứ bậc trên dƣới hƣớng tới sự tuân thủ pháp luật
của đối tƣợng quản lý, đồng thời định hƣớng, điều hành, phối hợp hoạt động của con
ngƣời và cộng đồng để đạt mục tiêu đề ra. Một bộ máy TTXD đƣợc tổ chức hợp lý,
tinh gọn có sự phân cơng quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, quy định sự phối
hợp nhịp nhàng sẽ là điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện tốt hoạt động thanh tra và
ngƣợc lại. Nếu tổ chức thanh tra xây dựng đƣợc thiết kế không hợp lý, thiếu tính liên

17



kết, khơng rõ về vai trị vị trí, khơng thể hiện tính minh bạch về nhiệm vụ quyền hạn,
khi đó nó sẽ là rào cản cho sự linh hoạt và tính trách nhiệm trong hoạt động thanh tra.
1.2.6.4 Chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp
Trong bộ máy TTXD, con ngƣời vừa là chủ thể quản lý (đƣợc nhà nƣớc trao quyền)
nhƣng đồng thời cũng là lực lƣợng trực tiếp thực thi công vụ. Với tƣ cách chủ thể quản
lý, những thanh tra viên có thể ra các quyết định quản lý nhằm hƣớng tới các đối
tƣợng quản lý thực hiện, do vậy đòi hỏi họ phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu của
ngƣời ra quyết định có tầm nhìn chiến lƣợc, khả năng thu thập và xử lý thơng tin, khả
năng phân tích, tổng hợp tốt, các thanh tra viên phải nắm vững các quy định của pháp
luật về lĩnh vực hoạt động của mình, nắm vững nghiệp vụ, có chun mơn sâu, thể
hiện đƣợc đạo đức cơng vụ về sự liêm chính, tính cơng minh, trung thực, khách
quan… đòi hỏi ở mức độ cao hơn so với đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung bởi tính
chất đặc thù của công tác thanh tra là luôn phải đi xem xét những sai phạm trong xây
dựng. Nếu chất lƣợng nguồn nhân lực trong TTXD không đƣợc đảm bảo về trình độ,
chun mơn, khơng đảm bảo về đạo đức công vụ, không đƣợc sắp xếp hợp lý về vị trí,
phù hợp với trình độ chun mơn khi đó dẫn đến tác động trực tiếp nhƣ không tạo ra
đƣợc sự phối kết hợp trong hoạt động thanh tra, không đủ trình độ để xác định đƣợc
mức độ vi phạm… Những yêu cầu về chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ là định hƣớng cho
công tác đào tạo và tuyển chọn đội ngũ cán bộ TTXD có đủ năng lực tạo chất lƣợng
hoạt động thanh tra ngày càng tốt hơn. [13]
Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về đạo đức trong thi hành cơng vụ, hành vi
ứng xử nhƣ: tính trung thực, cẩn trọng, chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật... đƣợc duy
trì thực hiện và đề cao đối với tồn thể đội ngũ TTXD. Đối với ngành TTXD yêu cầu
về xây dựng văn hóa thanh tra và chuẩn mực đạo đức TTXD càng trở nên cấp bách bởi
thanh tra thuộc nhánh hành pháp trong tổ chức quyền lực nhà nƣớc, có chức năng thực
thi pháp luật và kiểm soát sự tuân thủ pháp luật nên thanh tra là bộ phận của nền công
vụ, hoạt động TTXD là hoạt động công vụ của Việt Nam. Nói cách khác, hoạt động
TTXD là hoạt động cơng vụ nhƣng mang tính chính trị sâu sắc. [13]
1.2.6.5 Cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng


18


Hoạt động TTXD có liên quan đến rất nhiều các cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân
dân (UBND) và một số các cơ quan chức năng khác. Sự phối kết hợp trong hoạt động
thanh tra giữa các cơ quan nhƣ: UBND các cấp với các cơ quan quản lý từng lĩnh vực
nhƣ: quản lý quy hoạch kiến trúc, quản lý xây dựng, quản lý giao thơng cơng chính,
chiếu sáng đô thị, kế hoạch đầu tƣ, cơ quan công an, và các cơ quan khác sẽ giúp cho
các hoạt động quản lý đƣợc thông suốt, đảm bảo giải quyết công việc thuận lợi nhanh
chóng trên cơ sở các văn bản pháp lý đƣợc hoàn thiện xác định rõ trách nhiệm, phạm
vi quyền hạn cụ thể và cơ chế phối hợp của từng cơ quan tham gia quản lý cùng với
đội ngũ cơng chức có năng lực và tận tâm trong cơng việc, hoạt động TTXD sẽ thực
hiện thơng thống, ít rào cản. Ngƣợc lại nếu khơng có cơ chế phối kết hợp giữa các
ban ngành, giữa các cơ quan tƣ pháp… khi đó các chủ thể tiến hành thanh tra sẽ bị tác
động một cách tiêu cực do sự hạn chế trong việc kết nối, thống nhất giữa các cơ quan.
1.2.6.6 Yếu tố xã hội và các yếu tố khác
Nhu cầu xây dựng ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
là rất lớn và có nhiều sự biến đổi. Tính liên tục đƣợc diễn ra bởi đó là nhu cầu phổ biến
của mọi chủ thể. Hoạt động xây dựng đƣợc hình thành chính từ thực tiễn và trên nhu
cầu của xã hội, tổ chức, công dân. Do vậy các yếu tố về tổ chức dân cƣ, truyền thống,
thói quen, phong tục tập qn, tín ngƣỡng tơn giáo… đã ảnh hƣởng khơng nhỏ đến q
trình thực hiện pháp luật về xây dựng của các chủ thể.
Về tổ chức dân cƣ đã hình thành và tồn tại từ rất lâu đời trên cơ sở sự liên kết rất chặt
chẽ của quan hệ huyết thống, họ hàng từ đó hình thành những thói quen chƣa mang
tính ý thức xã hội cao nhƣ xây dựng tự phát, tập kết nguyên vật liệu bừa bãi, thuê
mƣớn nhân công không hợp đồng, đổ phế thải bừa bãi, không ý thức trong việc bảo vệ
mơi trƣờng… đặc biệt các thói quen chƣa tốt đó cịn tồn tại rất phổ biến trong cơng
trình xây dựng riêng lẻ ở các khu dân cƣ. Những thói quen đó làm cản trở việc tuân
thủ pháp luật của ngƣời dân, làm hạn chế hoạt động của TTXD nhƣ vậy không chấp

hành quy tắc xin phép xây dựng, đăng ký tiêu chuẩn kỹ thuật, dây dƣa, chây ỳ…
Về lối sống, yếu tố tâm lý thƣờng bảo thủ, cách tƣ duy thƣờng mang tính manh mún,
cắt xẻ, chắp vá, thiếu tính năng động, thói quen bắt chƣớc… Từ đó tạo ra những hành
vi vi phạm pháp luật về xây dựng nhƣ không đảm bảo yếu tố kỹ thuật, kết cấu xây
19


dựng khơng chính xác, khơng bảo đảm tính thẩm mỹ... việc gia tăng nhiều hành vi vi
phạm pháp luật về xây dựng trong một cơng trình làm tăng tính phức tạp của vụ việc
và đó chính là tác nhân gây cản trở cho cơng tác TTXD.
Bên cạnh đó cịn tồn tại nhiều lễ nghi, ý niệm tâm linh, thuật phong thủy, tập tục thờ
cúng động thổ... cũng có ảnh hƣởng tới thói quen xây dựng của ngƣời dân và chủ đầu
tƣ từ đó làm hạn chế hoạt động TTXD về tính kịp thời của hoạt động.
Ý thức sự đồng thuận giữa các chủ thể thanh tra và sự tham gia của ngƣời dân, của
cộng đồng có ảnh hƣởng trực tiếp trong công tác kết hợp quản lý để đạt hiệu quả cao.
Ngồi ra cịn phụ thuộc vào trình độ dân trí, nhận thức về quản lý, tinh thần tham gia
cơng tác, phối hợp trong hoạt động quản lý với các cơ quan nhà nƣớc. Yếu tố này rất
quan trọng vì trật tự kỷ cƣơng trong xây dựng có thể đƣợc duy trì và thiết lập hay
khơng phụ thuộc chủ yếu vào sự chấp hành và thực hiện pháp luật của cá nhân cơng
dân, tổ chức. Nói cách khác, trật tự kỷ cƣơng xây dựng là do cộng đồng dân cƣ, do các
đối tƣợng quản lý tạo ra. Do vậy, khi họ biểu hiện tinh thần tham gia, phối hợp cộng
tác với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc; có ý thức phê phán các hành vi sai trái, vi phạm
pháp luật,… thì kỷ cƣơng trong quản lý trật tự xây dựng sẽ đƣợc thiết lập và duy trì lâu
dài. Nhƣ vậy các yếu tố xã hội mang tính tích cực sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động
TTXD hiện nay. [14]
1.3 Kinh nghiệm quản lý xây dựng ở một số nƣớc trên thế giới
Tại nhiều nƣớc phát triển, Luật xây dựng hình thành rất sớm, chẳng hạn năm 1607 ở
Pháp đã có quy định nhà Phố phải thẳng hàng, rồi đến năm 1852 thành phố Paris ra
quy định về giấy phép xây dựng. Dần dần, Luật Xây dựng đƣợc hình thành trên cơ sở
các quy định luật pháp về an tồn, vệ sinh và mỹ quan của cơng trình xây dựng và về

các mối quan hệ xã hội trong hoạt động xây dựng.
Đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật xây dựng là các quan hệ xã hội trong hoạt động
xây dựng bao gồm quan hệ quản lý hành chính, quan hệ hợp tác kinh tế và quan hệ dân
sự.
Quan hệ quản lý hành chính diễn ra giữa bên quản lý, là các cơ quan quản lý hành
chính với bên bị quản lý, là các bên tham gia hoạt động xây dựng. Quan hệ này bao
20


gồm hai mặt, một mặt là công tác quy hoạch, chỉ đạo, phối hợp và phục vụ, mặt khác
là kiểm tra, giám sát và điều tiết.
 Pháp luật xây dựng của nước Pháp
Bộ Pháp điển về Xây dựng và Nhà ở của Pháp chứa đựng các quy định của Luật và
văn bản pháp quy dƣới Luật có liên quan. Pháp điển quy định các u cầu đối với cơng
trình xây dựng, cịn Pháp điển quy hoạch đơ thi quy định về “chứng chỉ quy hoạch”,
“giấy phép xây dựng” và các chủ đề về tính bền vững. Điểm nổi bật của pháp luật xây
dựng Pháp là trƣớc khi khởi công bắt buộc phải đóng hai loại bảo hiểm: bảo hiểm thiệt
hại và bảo hiểm trách nhiệm về các sự cố do công việc gây ra trong lúc xây dựng và
sau thời kỳ xây dựng (Luật Spinetta năm 1978). Bảo hiểm thiệt hại đƣợc trả ngay để
khắc phục hậu quả, còn bảo hiểm trách nhiệm dân sự đƣợc chi trả sau khi đã xác định
đƣợc nguyên nhân gây thiệt hại. Hãng bảo hiểm đƣa ra 3 đảm bảo, gồm đảm bảo hoàn
thành hoàn hảo (1 năm), đảm bảo vận hành hoàn hảo (4 năm) và đảm bảo trách nhiệm
dân sự (10 năm). Do có bảo hiểm bắt buộc nên hãng bảo hiểm theo dõi sát việc tuân
thủ các quy chuẩn kỹ thuật còn nhà thầu và nhà kinh doanh buộc phải bàn giao cho
khách hang cơng trình chất lƣợng tốt, bền vững.
 Pháp luật xây dựng ở nước Đức
Pháp luật xây dựng Đức chia thành hai nhóm cơ bản là pháp luật xây dựng công và
pháp luật xây dựng tƣ.
Pháp luật xây dựng cơng (Public construction Law) có ở cấp liên bang và cấp bang,
bao gồm Luật phân vùng (zoning Law) và các quy tắc xây dựng. Luật phân vùng quy

định vấn đề quy hoạch đô thị và quy hoạch vùng, bao gồm cả phát triển hạ tầng và
công nghiệp, đồng thời đƣa ra trình tự thủ tục để chính quyền ra quyết định đối với các
dự án cơng cịn các quy tắc xây dựng dựng cơng trình, kể cả vấn đề tiết kiệm năng
lƣợng.
Pháp luật xây dựng (Private construction Law) chủ yếu quy định về các hợp đồng xây
dựng mà trong Bộ luật Dân sự gọi là “Hợp đồng về công việc và dịch vụ”, với đặc
điểm trả tiền cho sản phẩm đã hồn thành chứ khơng phải cho bản thân công việc,

21


nghĩa là cho phép nhà thầu toàn quyền tổ chức việc xây lắp, miễn là hoàn thành đúng
kỳ hạn.
 Pháp luật xây dựng Singapore
Nhằm thực hiện Quy hoạch xây dựng xanh (Green Building Master Plan), Chiến lƣợc
xây dựng Singapore đề ra 6 đột phá: Khu vực xây dựng công dẫn đầu, Kích thích khu
vực tƣ nhân, Phát triển cơng nghệ xây dựng xanh, Đào tạo để nâng cao năng lực cho
công nghiệp xây dựng, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động; Đƣa ra các tiêu
chuẩn tối thiểu phải đạt- tổng cục xây dựng đƣa ra các tiêu chí đánh giá Nhãn hiệu
xanh (Green Mark)
Pháp luật Xây dựng Singapore gồm hai văn bản chủ yếu Luật Giám sát xây dựng
(1989) và Luật Bảo đảm thanh tốn trong cơng nghiệp xây dựng (2004) (Building and
Construction Industry Security of Payment Act).
Luật Giám sát xây dựng điều chỉnh yêu cầu đối với công trình xây dựng và quản lý
hành chính đối với hoạt động xây dựng, còn tƣ cách hành nghề đƣợc quy định trong
Luật kiến trúc sƣ, Luật kỹ sƣ chuyên nghiệp, Luật Giám định viên địa chính (Land
Surveyors Act).
Luật Bảo đảm thanh toán đƣợc ban hành theo xu hƣớng chung của nhiều nƣớc trong
Khối Thịnh vƣợng chung do Anh đứng đầu, dựa chủ yếu vào luật của bang New South
Wales (Úc). Mục tiêu ban đầu của luật là nhằm khắc phục các khó khăn vƣớng mắc

trong việc thanh tốn cho các hợp đồng xây dựng, khảo sát thiết kế và các dịch vụ
khác nhƣng sau đó cịn đi xa hơn, đƣa ra cơ chế thanh tốn thơng qua thủ tục phán
quyết nhanh trong xử lý tranh chấp.[20]
1.4 Những nguyên nhân và tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý Nhà
nƣớc về quản lý trật tự xây dựng
- Tổ chức bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc quản lý nên việc báo cáo kết quả thực
hiện cơng tác cịn chậm, trễ, chất lƣợng chƣa cao. Đồng thời khối lƣợng công việc lớn,
mang tính sự vụ và đổ dồn về khối cơ quan Thanh tra Sở dẫn đến quá tải.

22


- Công tác quản lý điều hành của Lãnh đạo Thanh tra Sở còn sa đà vào sự vụ, chƣa
tổng hợp tham mƣu đƣợc cho Ban Giám đốc Sở chỉ đạo mang tính chủ trƣơng, chính
sách. Việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy cơ quan, nguyên tắc làm việc và
nắm bắt tƣ tƣởng của Lãnh đạo Thanh tra Sở đối với các Đội Thanh tra địa bàn cịn
chƣa kịp thời, chƣa sâu sát do vị trí địa lý, địa bàn quản lý.
- Các Đội Thanh tra địa bàn hiện nay chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát sau
cấp phép xây dựng, chƣa hoặc không thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy
định tại Điều 24 Luật Thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và Điều 8
Nghị định số 26/2013/NĐ-CP (Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt
động đầu tƣ xây dựng; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô
thị; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý, sử dụng nhà
ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi chức năng quản lý
Nhà nƣớc của Bộ Xây dựng; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền;...).
- Công tác quản lý trật tự xây dựng (không phép, sai phép) trong thời gian qua vẫn là
lĩnh vực công tác đƣợc tập trung thực hiện, chƣa thực hiện kiểm tra, xử lý đầy đủ các
lĩnh vực đƣợc giao theo quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP. Công tác kiểm tra,
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành chƣa dự báo đƣợc tình hình, chƣa tổng

hợp và kịp thời báo cáo đề xuất Ban Giám đốc Sở xem xét chỉ đạo các vấn đề phát
sinh trong quá trình quản lý Nhà nƣớc về ngành.
- Luật Xây dựng năm 2014 (thay thế Luật Xây dựng năm 2003) không quy định về
việc áp dụng biện pháp ngừng cấp điện, nƣớc đối với cơng trình vi phạm trật tự xây
dựng; Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và
Thông tƣ số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng không
quy định việc ban hành Quyết định đình chỉ thi cơng cơng trình xây dựng. Do đó,
trong thực tế, khi bị lập Biên bản vi phạm hành chính, Chủ đầu tƣ tiếp tục thi cơng xây
dựng, tăng diện tích vi phạm dẫn đến khó khăn trong việc cƣỡng chế và xử lý vi phạm.
- Công tác nắm bắt tƣ tƣởng, tâm tƣ tình cảm cơng chức, Thanh tra viên, nhân viên còn
chƣa kịp thời do điều kiện trụ sở và việc tổ chức sinh hoạt Đảng, đoàn thể; Các trƣờng

23


hợp vi phạm đạo đức công vụ, Quy tắc ứng xử, nội quy cơ quan trong lực lƣợng Thanh
tra xây dựng phải phê bình, kiểm điểm, kỷ luật vẫn cịn. Trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của một bộ phận công chức, nhân viên còn hạn
chế.
- Nhân sự các Đội Thanh tra cơ động, Thanh tra chun ngành và Thanh tra hành
chính cịn thiếu, chƣa đáp ứng đƣợc khối lƣợng công việc đƣợc giao; Hiện 01 nhân sự
Đội Thanh tra cơ động phụ trách địa bàn 01 quận/ huyện với trung bình từ 30 – 50
GPXD nên chỉ tập trung kiểm tra trật tự xây dựng, chƣa đảm bảo kiểm tra đầy đủ các
lĩnh vực về vật liệu xây dựng, huy động vốn,...;
- Việc ln chuyển và chuyển đổi vị trí cơng tác cịn chƣa chú trọng đến yếu tố nghiệp
vụ công tác đặc thù (thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành) dẫn đến sự không
ổn định về nhân sự, ảnh hƣởng đến tiến độ và chất lƣợng các Đoàn Thanh tra, kiểm tra
chun ngành.
- Cơng tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội tại các Đội Thanh tra địa bàn còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế. Theo quy định tại Quyết định số 2613-QĐ/TU Ngày 10

tháng 01 năm 2014 của Thành ủy Thành phố, Quận – huyện ủy lãnh đạo về cơng tác
Đảng, đồn thể chính trị - xã hội nhƣng thực tế việc lãnh đạo này vẫn có ảnh hƣởng
đến cơng tác chính quyền, cơng tác chun mơn), dẫn đến tình trạng nể nang, chậm xử
lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 của luận văn tác giả đã khái quát một cách tổng quan quản lý Nhà nƣớc về
quản lý trật tự xây dựng, các lĩnh vực hoạt động của Thanh tra xây dựng và các quy
trình hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc chức năng, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng; Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong
quản lý xây dựng. Trên cơ sở những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đơ thị
nói riêng và của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về hoạt động xây
dựng, quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên
tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị.

24


CHƢƠNG 2 CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
2.1 Cơ sở pháp lý liên quan
Kể từ khi Luật Xây dựng đƣợc Quốc hội ban hành đến nay, Chính phủ, Bộ Xây dựng
và các địa phƣơng đã kịp thời ban hành nhiều Nghị định, Thông tƣ và các văn bản
hƣớng dẫn về: quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch, cấp giấy phép
xây dựng, thanh tra xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
xử lý vi phạm trật tự xây dựng…
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra xây dựng, hiện nay chúng ta đó có
nhiều văn bản quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan quản lý thanh tra
xây dựng, cơ quan thanh tra xây dựng. Cụ thể là:
- Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra xây dựng;

- Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng, quản lý cơng trình hạ tầng đơ thị và quản lý sử dụng nhà;
- Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng
đô thị;
- Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và công sở thay thế Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 nêu trên;
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ: Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở thay thế Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 nêu trên;

25


×