Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tăng Cương Công Tác Quản Lý Nhà Nước Các Dự Án Xây Dựng Cơ Bản Sử Dụng Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Thành Phố Hạ Long​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ THƯ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ THƯ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

Học viên

Đặng Thị Thư


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thày, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là TS.
Phạm Thị Ngọc Vân - Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và QTKD
đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban, chức năng tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Hạ Long, UBND thành phố Hạ
Long đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Học viên

Đặng Thị Thư


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................................................... 4

1.1.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tư XDCB
sử dụng ngân sách nhà nước ................................................................... 4


1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................ 4
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước ................. 6
1.1.3. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN................... 6
1.2.

Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB
sử dụng NSNN của một số địa phương ................................................ 24

1.2.1. Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB
sử dụng NSNN của một số địa phương ................................................ 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nước các dự án
XDCB sử dụng NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long ...................... 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 33


Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HẠ LONG................................. 35
3.1.

Giới thiệu tổng quan về thành phố Hạ Long......................................... 35

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thành phố Hạ Long ........................... 35
3.1.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long .............................. 36
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDA công trình thành phố Hạ Long...... 39
3.1.4. Thực trạng đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước ở địa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh............................................................. 42
3.2.

Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án xây dựng cơ bản
sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long ............. 43

3.2.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án (Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật) đầu
tư xây dựng công trình .......................................................................... 43
3.2.2. Tình hình quản lý và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động XDCB ......... 51
3.2.3. Quản lý công tác thi công xây dựng cơ bản.......................................... 57
3.2.4. Quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB sử dụng NSNN ............................... 67
3.2.5. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.................................................. 72
3.2.6. Quản lý nguồn nhân lực làm nhiệm vụ quản lý nhà nước các dự án
đầu tư XDCB sử dụng NSNN ............................................................... 73
3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các dự án XDCB sử
dụng ngân sách nhà nước ...................................................................... 74


3.3.1. Cơ chế, chính sách về quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN ... 74
3.3.2. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý dự án ............................................... 75
3.3.3. Tinh thần, trách nhiệm của chủ đầu tư.................................................. 75
3.3.4. Năng lực của các đơn vị tư vấn lập dự án ............................................. 76
3.3.5. Các yếu tố về số lượng các công trình dự án ........................................ 76


v

3.4.

Đánh giá công tác quản lý dự án XDCB sử dụng NSNN trên địa
bàn thành phố Hạ Long ......................................................................... 77

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 77
3.4.2. Các mặt hạn chế .................................................................................... 78
3.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế .................................................... 79
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẠ LONG ............................................................................................ 83
4.1.

Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hạ Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ............ 83

4.2.

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án xây dựng
cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long ....... 84


4.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc
triển khai thực hiện theo quy hoạch ...................................................... 85
4.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng.... 85
4.2.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư ........................................................... 87
4.2.4. Tăng cường công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư .... 91
4.2.5. Tăng cường hiệu quả quản lý, công tác lựa chọn nhà thầu................... 94
4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát trong đầu tư xây dựng............................................................. 96
4.2.7. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng ..... 98
4.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm
rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. ............. 99
4.3.

Một số kiến nghị ................................................................................. 101

4.3.1. Đối với tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 101
4.3.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hạ Long..... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

An toàn lao động


ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng công trình

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KT - XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nước

SDCT

Sử dụng công trình

TKCS


Thiết kế cơ sở

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát tình hình quản lý trình tự, thủ tục lập dự án
XDCB ......................................................................................... 50

Bảng 3.2:

Số lượng gói thầu thực hiện theo các hình thức lựa chọn nhà
thầu năm 2016 ............................................................................. 52

Bảng 3.3:

Kết quả khảo sát quản lý và lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động XDCB ................................................................................ 53

Bảng 3.4:

Kết quả khảo sát công tác thi công xây dựng công trình XDCB..... 58

Bảng 3.5:


Tổng hợp công trình giai đoạn 2015 - 2017 ............................... 62

Bảng 3.6:

Số dự án chậm tiến độ và điều chỉnh trong năm 2016 - 2017 .... 64

Bảng 3.7:

Giá trị giải ngân giai đoạn 2015 - 2017 ...................................... 65

Bảng 3.8:

Tổng nguồn vốn theo kế hoạch trong giai đoạn 2015 - 2017 ..... 69

Bảng 3.9:

Giá trị khối lượng đã thực hiện đầu tư trong kỳ, mức độ đạt
được so với kế hoạch năm 2015 ................................................. 70

Bảng 3.10: Giá trị khối lượng đã thực hiện đầu tư trong kỳ, mức độ đạt
được so với kế hoạch năm 2016 ................................................. 70
Bảng 3.11: Giá trị khối lượng đã thực hiện đầu tư trong kỳ, mức độ đạt
được so với kế hoạch năm 2017 ................................................. 70
Bảng 3.13: Giá trị giải ngân các nguồn vốn năm 2016 ................................. 71
Bảng 3.14: Giá trị giải ngân các nguồn vốn năm 2017 ................................. 72
Bảng 3.15: Báo cáo công tác đền bù, giải phóng mặt bằng giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................. 72
Bảng 3.16: Báo cáo danh sách chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
năm 2016 ..................................................................................... 74

Bảng 3.17: Kết quả khảo sát công tác quản lý DAXDCB sử dụng NSNN ....... 77
Bảng 4.1:

Kết quả khảo sát giải pháp và kiến nghị trong công tác quản
lý đầu tư XDCB .......................................................................... 84


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Số lượng công trình đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 46
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo sát công tác bảo vệ an toàn lao động cho
người lao động tại các công trình XDCB ................................. 67
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý gói thầu ................................................................ 10
Sơ đồ 1.2: Nội dung quản lý chất lượng của dự án đầu tư XDCB............... 13
Sơ đồ 1.3: Nội dung quản lý chi phí của dự án đầu tư XDCB ..................... 19
Sơ đồ 1.4: Nội dung quản lý nguồn nhân lực của dự án đầu tư XDCB ....... 21
Sơ đồ 3.1: Tổ chức biên chế của Ban QLDA công trình thành phố ............ 42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là điều
kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước,
đồng thời Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính để Nhà nước điều chính vĩ

mô nền kinh tế - xã hội của đất nước. Từ năm 1997, khi Luật Ngân sách Nhà
nước ra đời và có hiệu lực đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong quản lý
Ngân sách nhà nước.
Ngân sách cấp tỉnh, thành phố là một cấp ngân sách có vai trò quan trọng
trong hệ thống Ngân sách nhà nước: việc tổ chức, quản lý ngân sách thị xã hiệu
quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức
thiết của xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
vẫn còn những bất cập và tồn tại làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
các nguồn lực của Nhà nước và các địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, tăng cường công tác quản lý sử dụng Ngân sách nhà nước là một nhiệm
vụ cần thiết của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao hiệu quả tiền, vốn, tài sản
Nhà nước, đồng thời tạo niềm tin của nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh
Quảng Ninh, là cửa sổ lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với những
thuận lợi về điều kiện tự nhiên và xã hội; được ưu tiên đặc biệt của nhà nước
về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, các lợi thế về tiềm năng đang được
khai thác và phát huy đúng hướng đã góp phần quan trọng vào mức tăng
trưởng kinh tế của thành phố cũng như tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt Hạ Long có
nhiều cơ hội để trở thành một trong những đô thị sầm uất nhất Việt Nam.
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, Thành phố đã huy động và sử
dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để tiến hành xây dựng, nâng cấp, cải
tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian qua, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý dự án đầu tư XDCB của
thành phố vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: công tác giải phóng mặt bằng và


2

tiến độ thi công các dự án còn chậm; một số dự án phải điều chỉnh phương án
thiết kế… Vì vậy, để góp phần khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác quản

lý dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tác giả chọn đề
tài: “Tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án xây dựng cơ bản sử
dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hạ Long. Từ đó, đề xuất những giải pháp tăng cường công tác
quản lý các dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước các dự
án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án xây dựng cơ
bản sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước các dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Hạ Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc, nội dung, phương
thức quản lý nhà nước các dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Hạ Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.


3


- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện luận văn từ năm 2015 đến năm 2017.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình
thực hiện những vấn đề cơ bản về kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư giai đoạn
2015-2017. Từ đó đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với các dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Hạ Long.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý các dự án xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
- Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng quản lý dự án ĐTXDCB sử
dụng nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long. Trên cơ sở đó, đề xuất
được một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án
xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu. Luận
văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng
các chính sách về đầu tư và quản lý dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách
nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước các
dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án xây dựng
cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long.
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước các dự án xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hạ Long.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tư XDCB sử
dụng ngân sách nhà nước
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Khái niệm đầu tư XDCB
Theo luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, “Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định”.[16]
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra
các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất
vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế.
ĐTXDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà
nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB. ĐTXDCB của
nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động
ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều
công trình, nhà máy, đường giao thông,… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích
kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả ĐTXDCB của nhà
nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư
khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng,...
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt
động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư

liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật


5

liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,...) các tư liệu lao động (như máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,...) là những phương tiện vật chất mà
con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục
đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động là các
TSCĐ. Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay
gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, TSCĐ vô hình... Thông
thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn
hai tiêu chuẩn cơ bản: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu và phải đạt giá trị tối
thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng
nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. TSCĐ
được chia thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ
không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình). Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có
thể thực hiện bằng nhiều cách như: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê,...[24]
- Khái niệm Dự án ĐTXDCB
Dự án ĐTXDCB là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ
thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ
thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.

Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các
công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B,
nhóm C... và các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá
trị đầu tư của công trình và theo loại công trình.


6

Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ
sản phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...
+ Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình, phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...
+ Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư, phân đoạn thực hiện...
+ Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng...
+ Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn,
phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.[23]
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
hiện nay, để có kinh phí đầu tư xây dựng dự án thường sử dụng rất nhiều
nguồn. Dự án đầu tư có thể được sử dụng từ các nguồn sau này:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước (hoặc các nguồn có tính chất từ NSNN).
- Nguồn vốn nhà nước và nhân dân cùng làm (Trong đó ngân sách nhà
nước chiếm <30% tổng mức đầu tư).
- Nguồn vốn phi chính phủ.
Trong nội dung nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập và nghiên cứu các dự
án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Do vậy, trong luận văn

chỉ đề cập đến công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.[24]
1.1.3. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN
1.1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN
Quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN là sự tác động của bộ
máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong các dự án


7

đầu tư XDCB từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá
trình đưa dự án đầu tư vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm
bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thủ kinh tế vào mục tiêu
chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.[24]
Ở đây có thể hiểu chủ thể của QLNN là nhà nước với hệ thống các cơ
quan hành chính đối với các dự án đầu tư XDCB; khách thể là con người với
hành vi hoạt động của họ trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư XDCB.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các dự án XDCB sử dụng ngân
sách nhà nước
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban
QLDA thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy
vậy, hoạt động quản lý của các Ban QLDA chỉ giới hạn trong phạm vi quản
trị dự án chứ không phải hoạt động QLNN đối với các dự án nhà nước. Các
Ban QLDA vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì
hai lý do: Ban QLDA thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư, họ là
người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư, như vậy các ảnh hưởng khác
của dự án như tác động của môi trường, an ninh quốc phòng, trình độ công
nghệ,... họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm đến. Nếu
không có sự QLNN đối với các Ban QLDA này, các dự án nhà nước trong khi
theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt

mà họ không lường hết hoặc không quan tâm. Mặt khác, bản thân các Ban
QLDA cũng có thể không thực hiện trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn,
từ đó sở hữu vốn sai mục đích, kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt
vốn nhà nước. Do vậy QLNN đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
nhằm thực hiện các vai trò sau:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên
nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái,
chống tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của
đầu tư.


8

- Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch
và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng
và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước và các ảnh
hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra
bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia.
- Hỗ trợ các Ban QLDA thực hiện đúng vai trò chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước. [23]
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN
1.1.4.1. Quản lý trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình là để chứng minh cho người
quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu, hiệu quả của
dự án đầu tư làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét đến hiệu quả
của dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà

nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, đánh giá tác động
của dự án đối với môi trường, mức độ an toàn của dự án đối với các công
trình lân cận, các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng
cùng với sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chốn cháy nổ, nội dung của dự
án đầu tư được phân định rõ thành 2 phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu.
Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về quản lý xây dựng tổ chức thẩm định trước khi phê
duyệt. Đối với các dự án có quy mô <15 tỷ tuy không phải lập dự án nhưng
cũng phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật và triển khai trình tự thẩm định phê
duyệt theo đúng trình tự quy định như phê duyệt dự án đầu tư.[23]


9

1.1.4.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với
các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết
xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, giám sát thi công và các hoạt động có liên quan khác đến dự án.
Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có giá thầu hợp lý.
- Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng.
- Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức
lựa chọn nhà thầu nhưng phải tuân thủ các quy định của Pháp luật.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình,
người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà

thầu theo các hình thức sau: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định
thầu; Lựa chọn nhà thầu thiết kế công trình xây dựng.
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp
nhằm bảo đảm tính cạnh tranh. Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định
được nguồn vốn để thực hiện công việc. Bên trúng thầu phải có phương án kỹ
thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây
dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện,
thời gian nộp hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu
thi công xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng có yêu cầu kỹ
thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu. Đối với dự


10

án ĐTXDCT, các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước không cho
phép hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với
công ty thành viên, công ty mẹ với công ty con, doanh nghiệp liên doanh với
một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
Chỉ định thầu là trường hợp người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư
xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức hoặc cá nhân
có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
để thực hiện công việc, công trình với giá hợp lý. Người có thẩm quyền chỉ
định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có
đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Tổ chức cá
nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, hành nghề

xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình; Có nguồn tài chính
minh bạch, lành mạnh, đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói thầu.[23]

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý gói thầu


11

1.1.4.3. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng
xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng
công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi
trường xây dựng. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được
tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng: Nó bao gồm các quy trình cần
thiết để đảm bảo rằng dự án đầu tư XDCB sẽ thoả mãn được nhu cầu cần thiết
phải tiến hành thực hiện đầu tư dự án (làm rõ lý do tồn tại của dự án).
Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy
mô của công trình xây dựng; quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ
phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
- Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ
công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình
xây dựng theo yêu cầu thiết kế.
- Lập và kiểm tra thực hiện các biện pháp thi công của nhà thầu theo hồ
sơ, tiến độ thi công.
- Lập và ghi nhật ký thi công đầy đủ theo đúng quy định.
- Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài

công trình xây dựng.
- Nghiệm thu nội bộ, lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận xây dựng, hạng
mục hoàn thành và công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi
trường thi công xây dựng theo quy định.
Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.


12

- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định;
- Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công
trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng bao gồm: Kiểm tra về đội ngũ
nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng đưa vào công
trường; Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng
công trình; Kiểm tra các loại giấy phép sử dụng các loại máy móc, thiết bị,
vật tư có yêu cầu cao về an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình; Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào
công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu
thiết kế bao gồm: Kiểm tra giấy chứng nhân chất lượng của nhà sản xuất, kết
quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định
chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình; Khi có nghi ngờ các kết
quả đó chủ đầu tư có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc thuế đơn vị có năng lực để
kiểm tra lại vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
- Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình bao
gồm: Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình triển khai các công
việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra phải ghi đầy đủ, kịp thời vào nhật ký
giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định; xác định bản
vẽ hoàn công; Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng; Tập hợp, kiểm tra tài
liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn
thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục
công trình xây dựng và hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng; Phát
hiện sai sót, những bất hợp lý về thiết kế, kiến trúc để điều chỉnh hoặc yêu


13

cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh kịp thời; Tổ chức kiểm định lại hoặc đề nghị
giám định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình
xây dựng hoàn thành khi có nghi ngờ về chất lượng.[23]

Sơ đồ 1.2: Nội dung quản lý chất lượng của dự án đầu tư XDCB
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình: Công trình trước khi
triển khai phải được lập biểu tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây
dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Trong trường hợp xét thấy tiến độ của cả dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải
kịp thời báo cáo người ra quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến
độ của cả dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình
trên cơ sở đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của công trình xây dựng. Trường hợp
đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn cho dự án
thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trong trường hợp kéo
dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại cho chủ đầu tư hoặc giảm hiệu quả dự án thi
bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm theo các điều khoản
đã ký trong hợp đồng.



14

- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
Việc thi công xây dựng công trình phải tuân thủ thực hiện theo khối
lượng của thiết kế dự toán đã được phê duyệt. Khối lượng thi công xây dựng
được tính toán, xác định theo kết quả xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
được đối chiếu với khối lượng thiết kế, dự toán được duyệt để làm cơ sở
nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, nhà thầu thi
công phải xem xét để sử lý. Đối với các dự án công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người ra quyết định đầu tư để
xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định
đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán và quyết toán công trình.
- Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng phải thiết lập các biện pháp an toàn cho
người và phương tiện trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp
liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thoả thuận. Các biện pháp an
toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây
dựng để mọi người biết và chấp hành. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn
lao động thuộc phạm vi quản lý của mình thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Nếu để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình
thì người để xảy ra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với một số
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải
có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động. Nghiêm cấm việc sử dụng
lao động chưa qua đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ
lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao
động trên công trường. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công

xây dựng và các bên liên quan có trách nhiệm tổ chức sử lý và báo cáo ngay
với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp


15

luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do
nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây nên.
- Quản lý môi trường xây dựng.
Nhà thầu thi công phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi
trường xây dựng. Có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải rác thải xây
dựng và vật liệu thu gom trong quá trình thi công công trình. Đối với công trình
thi công trong đô thị phải thực hiện các biện pháp bao che công trường, thu dọn
phế thải tập kết đúng nơi quy định, bố trí thời gian thi công phù hợp để chống ồn
đến xung quanh, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng công trình và yêu cầu nhà thầu phải
thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường.[23]
1.1.4.4. Quản lý vốn dự án đầu tư xây dựng công trình
Đó là các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án được hoàn thành
với kinh phí đã được phê duyệt, vốn của dự án quyết định bởi các nguồn đầu
tư cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình bao gồm quản lý: Tổng mức
đầu tư; tổng dự toán xây dựng; định mức chi phí xây dựng và giá xây dựng.
Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình:
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu,
hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư
xây dựng, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước.

- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo
đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ
dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.


×