Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Tieu luan cao học - thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.03 KB, 66 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Đề tài:
THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM


MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
2. Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, ngày càng có nhiều nước tham
gia.................................................................................................................................................5
3. Xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là các nước có chế độ chính trị
khác nhau vừa đấu tranh, vừa hợp tác cùng tồn tại trong hịa bình.................7
4. Q trình phát triển kinh tế thị trường và các khu vực mậu dịch tự do
....................................................................................................................................................... 8
II. QUAN ĐIỂM CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ CỦA ĐẢNG TA........................................................................................................... 10
1. Q trình hình thành chính sách hội nhập kinh tế quốc tế c ủa Đ ảng ta.
.................................................................................................................................................... 10
1.1. Về hội nhập kinh tế quốc tế................................................................................10
1.2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.................................................................11
III. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM........13
1.Kết quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...........................................13
2. Hạn chế, khó khăn của quá trình HNKTQT ở Việt Nam..............................17
IV. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN VỀ HNKTQT Ở VIỆT
NAM......................................................................................................................................... 19
1. Chủ trương, chính sách chung về HNKTQT của Việt Nam........................19
2. Các chủ trương, chính sách cụ thể về HNKTQT.............................................20
V.QÚA TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH HÀ GIANG 29
1. Thành tựu và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế............................................30
2. Một số hạn chế và nguyên nhân............................................................................31


3. Triển vọng về Hội nhập kinh tế quốc tế của Hà Giang ..............................34
4. Định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Hà Giang...................................36
5. Quan điểm chỉ đạo.......................................................................................................37
6. Một số chủ trương, định hướng lớn đối với quá trình HNKTQT của
tỉnh Hà Giang........................................................................................................................39


7. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Hà
Giang........................................................................................................................................ 40
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................................54
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................57
A.MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, những năm qua,
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao
mới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan tr ọng nâng
tầm thế và lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã h ội và nâng cao
thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để tích cực hồn thiện
thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm… Tuy nhiên, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng mang lại nhiều thách thức đối với quá trình phát triển kinh t ế - xã
hội của Việt Nam. Chỉ tính riêng năm 2020, m ột năm l ịch s ử, đ ầy bi ến
động và “sóng gió”, có thể thấy rằng, kinh tế thế giới và liên kết kinh t ế
quốc tế diễn biến phức tạp, nhiều rủi ro, đan xen gi ữa các m ảng màu
“sáng”, “tối”. Kinh tế thế giới suy thối nặng nề, thương mại tồn cầu
sụt giảm nghiêm trọng, hầu hết các trung tâm kinh tế tăng tr ưởng âm.
Đại dịch COVID-19 mặc dù đặt ra nhiều thách th ức mới nhưng cũng làm
sâu sắc thêm những xu thế liên kết đã và đang diễn ra trong những năm
trở lại đây, đồng thời đẩy nhanh một số xu thế, chiều hướng m ới. Liên
kết kinh tế quốc tế chịu ảnh hưởng mạnh từ điều chỉnh chính sách của
các nước, cạnh tranh chiến lược giữa các n ước lớn và s ự phát tri ển c ủa

khoa học công nghệ, đặc biệt là xu thế chuyển đổi số.
Trước hết, có thể khẳng định, hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế
tiếp tục được thúc đẩy sâu rộng, trên các tầng nấc, phản ánh c ục di ện
quốc tế trong quá trình điều chỉnh, định hình. Mặc dù gặp nhi ều khó
1


khăn, song các nước vẫn đẩy mạnh nỗ lực hợp tác và liên k ết kinh t ế.
Nổi bật là ký kết và thực thi các hiệp định thương mại t ự do (FTA), thúc
đẩy thương lượng, ký kết hiệp định về những vấn đề mới như kinh tế
số, thương mại điện tử…, xây dựng và thông qua những định hướng dài
hạn như Tầm nhìn ASEAN sau năm 2025, Tầm nhìn c ủa Di ễn đàn h ợp
tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) đến năm 2040… Đây là
những tiến triển tích cực, phản ánh nhu cầu gia tăng hợp tác, thúc đẩy
các “sợi dây liên kết” nhằm bảo đảm sự bền vững của thị trường và các
chuỗi cung ứng, ứng phó với các thách thức tồn cầu và phục hồi kinh t ế.
Trong năm 2020, chúng ta chứng kiến sự hình thành FTA có quy mơ l ớn
nhất thế giới - Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),
nhiều FTA và thỏa thuận kinh tế song phương quy mô lớn như FTA Nhật
Bản-Anh, Australia- Indonesia, EU-Việt Nam, Trung Quốc-Campuchia,
Thỏa thuận kinh tế và thương mại Trung Quốc-Hoa Kỳ, Hiệp định
thương mại và hợp tác EU-Anh… Đáng chú ý, theo đánh giá c ủa Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), dù năm 2020 hết sức khó khăn, s ố lượng
các FTA được ký và thực thi đạt mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây.
Hà Giang là tỉnh vùng cao, biên giới địa đầu cực B ắc c ủa T ổ qu ốc;
có địa chính trị quan trọng, nhiều tiềm năng, lợi thế như: Cơng viên địa
chất tồn cầu Cao ngun đá Đồng Văn, nhiều danh lam th ắng c ảnh kỳ
vĩ; khí hậu ơn hịa mát mẻ, mơi trường trong lành; có nhi ều ti ềm năng
phát triển kinh tế nông nghiệp, sản phẩm đa dạng đ ặc thù, ngu ồn gen
đa dạng quý hiếm; nhân dân các dân tộc cần cù, chịu khó, có truyền

thống cách mạng, đồn kết, ý chí và khát vọng vươn lên, văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc. Những thế mạnh đó là lợi thế để Hà Giang khai thác,
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, Hà Giang
cịn nhiều khó khăn: Vẫn là tỉnh nghèo, xuất phát điểm về kinh t ế d ưới
mức trung trình so với các tỉnh miền núi phía bắc, tỷ lệ h ộ nghèo cao; c ơ

2


sở hạ tầng yếu kém, đặc biệt là hạ tầng giao thơng; trình độ dân trí, chất
lượng nguồn nhân lực thấp; biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt, thiên tai,
dịch bệnh xảy ra với tần suất cao. Đặc biệt đại dịch Covid-19 đã ảnh
hưởng, tác động mạnh, toàn diện đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
trật tự an tồn xã hội.
Trong bối cảnh đó, tỉnh Hà Giang đã đồn kết, thống nhất một lịng,
quyết tâm khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, đạt được những kết quả
quan trọng trên các lĩnh vực, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững những
năm tiếp theo, tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn đạt
hiệu quả.
Với thực tiễn Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam nói chúng và Hà
Giang nói riêng. Là một học viên đến từ tỉnh Hà Giang, Em viết tiểu luận về
nội dung Hội nhập kinh tế quốc tế và sự vận dụng đối với tỉnh Hà Giang là
một nội dung thiết thực và phug hợp.

3


B. NỘI DUNG
I. YÊU CẦU KHÁCH QUAN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Cách mạng khoa học công nghệ và những tác động đ ến đời
sống kinh tế xã hội
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, đặc biệt là từ những năm 70 trở đi,
thế giới bước vào một thời kỳ phát triển nhanh chóng của khoa h ọc và
cơng nghệ. Với những thành tựu nooit bật trong nghiên cứu, phát minh,
đặc biệt là sự xuất hiện của làn sóng đổi mới cơng nghệ, bùng n ổ thông
tin... cho khoa học thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Các
mạng khoa học, công nghệ tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội, trở thành một trong những xu thế lớn của thế giới hiện
đại.
Với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, phương pháp làm ra
sản phẩm (có thể hiểu là cơng nghệ) đã có sự thay đ ổi cơ b ản. Nh ờ
những tiến bộ sâu sắc của chùm công nghệ cao, nổi bất nhất là công
nghệ thơng tin đã hình thành "xã hội thơng tin", làm xuất hiện "nền kinh
tế tri thức". Sự phát triển của mỗi quốc gia ngày càng ít dựa vào các
nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu dựa vào tri th ức khoa h ọc,
công nghệ. Thông tin trở thành nguồn nguyên liệu, là yếu tố đầu vào c ủa
nền sản xuất, quản lý, là công cụ để sáng tạo của cải, là chìa khóa c ủa an
ninh kinh tế xã hội..."Xã hội thông tin", "kinh tế tri thức" đã làm thay đ ổi
nhận thức, cách ứng xử với thiên nhiên, cách làm việc, lối sống và
phương thức tiêu dùng.. của con người. Kinh tế gắn liền với xã hội, văn
hóa và môi trường. Trong sự phát triển của xã hội, người ta ngày càng
chú trọng tới các lĩnh vực văn hóa, đạo đức, lối sống, xã hội, cơng đ ồng....
Từ vai trò quyết định của nhân tố con người, các mạng khoa học

4


công nghệ, "kinh tế tri thức", "Xã hội thông tin" đói h ỏi giáo d ục đào t ạo
phải đổi mới, hiện đại một cách căn bản, toàn diện. Quan ni ệm về giáo

dục và mục tiêu đào tạo đã thay đổi. Đó là xã hội h ọc t ập, h ọc t ập su ốt
đời, chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang nâng cao
năng lực và phẩm chất của người học. Mỗi người đều có khả năng và
cần phải biết tự làm mới những tri thức và cập nhật thơng tin cho mình.
Giáo dục đào tạo không dừng lại là lĩnh vực phúc l ợi của xã h ội
mà được coi là một ngành kinh tế xã hội đặc biệt, đ ầu t ư cho lĩnh v ực
này là đầu tư ứng trước, đầu tư chiều sâu, đầu tư cho phát tri ển. Cu ộc
cạnh tranh giữa các nước bao gồm cả cuộc tranh đua, bứt phá trong giáo
dục và đào tạo.
Tuy vậy những tiến bộ của khoa học, công nghệ đã diễn ra
không đều giữa các nước và các khu vực. Khả năng tiếp cận và ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhi ều
yếu tố, từ hoàn cảnh lịch sử, năng lực nội sinh đến những tác đ ộng bên
ngồi, trong đó các nước tư bản có nhiều lợi thế, con các nước đang phát
triển và chậm phát triển có nhiều khó khăn, thách thực, ph ải trải qua
nhiều thời kỳ chuyển tiếp không mấy dễ dàng. Trên thế giới cũng xu ất
hiện thêm nhiều vấn đề toàn cầu, liên quan đến s ự phát triển kinh t ế,
cách mạng công nghệ như ô nhiễm mơi trường, biến đổi khí h ậu, phân
hóa giàu nghèo, cơng bằng, bình đẳng trong phát triển, những vấn đề
văn hóa, xã hội và đạo đức... địi hỏi sự phối h ợp c ủa các qu ốc gia, dân
tộc để cùng giải quyết.
2. Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, ngày càng có
nhiều nước tham gia
Phân cơng lao động xã hội quốc tế phát triển mạnh mẽ dẫ đ ến
q trình tồn cầu hóa. Đó là một q trình lịch sử, m ột xu th ế khách
quan, trải q ua quá trình phát triển lâu dài, gắn li ền với s ự phát tri ển c ủa

5



khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Cuộc cách mạng công nghi ệp l ần th ứ
nhất (thế kỷ XVIII - XIX) dựa trên nền tảng của kỹ thuật cơ khí đã tạo ra
bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất nhân loại, hình thành
thị trường dân tộc thống nhất, dần dần mở rộng thị trường thế giới.
Cuộc cách mạng kho học, công nghệ hiện đại đã làm cho l ực l ượng s ản
xuất của nhân loại phát triển nhanh chóng theo cấp số nhân, xuất hiện
nhu cầu mở rộng thị trường thế giới, từ đó xuất hiện q trình tồn cầu
hóa kinh tế.
Tồn cầu hóa tạo nên chuỗi giá trị toàn cầu, khi mà một s ản
phẩm do nhiều công ty, doanh nghiệp của nhiều nước tham gia s ản
xuất. Xu thế khách quan này vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu c ực, tác
động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia theo mức độ tham gia
và hưởng lợi trong chuỗi giá trị tồn cầu đó. Trong quan hệ quốc tế, tồn
cầu hóa lafgm cho các quốc gia ngày càng trở nên phụ thu ộc vào nhay,
không chỉ về thương mai, dịch vụ mà cả về lưu thông vốn, t ư bản, cơng
nghệ và mơi trường.... Tồn cầu hóa cũng làm xuất hiện các vấn đ ề an
ninh của các quốc gia, cả an ninh truyền thống và an ninh phi truy ền
thống.
Tồn cầu hóa trên thế giới được mở đầu do các nước tư bản
công nghiệp phát động, trước hết vì lợi ích của các nước này, nh ằm gi ải
quyết vần đề thị trường cho nền sản xuất. Do các tập đoàn kinh t ế l ớn
trên thế giới chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế nên sự phát triển của tồn
cầu hóa đã làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, mơi trường trên ph ạm vi
tồn thế giới. Sự phân phối lợi ích được thực hiện không công bằng, các
nước công nghiệp phát triển được nhiều lợi ích hơn, các n ước đang phát
triển và chậm phát triển chịu nhiều thua thiệt, Mặc dù vậy, toàn c ầu hóa
vẫn đang lơi cuốn nhiều nước tham gia, kể cả các nước đang phát tri ển
và chậm phát triển, do tham gia q trình tồn cầu hóa mang l ại l ợi ích

6



so sánh cho mỗi nước... Với những nét đặc trưng nêu trên, q trình tồn
cầu hóa là một q trình đầy mâu thuẫn, ngay giữa các nước, các t ập
đoàn tư bản xuyên quốc gia, siêu quốc gia. Đó là quá trình v ừa đ ấu tranh,
vừa hợp tác, đi đến những thỏa thuận có thể chấp nh ận đ ược. T ới nay
đã có 161 nước là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, bao
gồm cả những nước phát triển là thành viên của OEDC, G7, G20, các
nước đang phát triển và chậm phát triển.
Nội dung của q trình tồn cầu hóa, theo các quy định của WTO là
các nước tham gia tổ chức này phải mở cửa thị trường n ước mình cho
các nước thành viên khác về thương mại, hàng hóa, thương mại, dịch vụ
và đầu tư theo nguyên tắc cơ bản là:
+ Không phân biệt đối xử giữa hàng hóa, doanh nghiệp nước
mình với hàng hóa, doanh nghiệp nước khác kinh doanh trên đ ất n ước
(gọi là nguyên tắc đối huệ quốc và đối xử quốc).
+ Thực hiện minh bạch trong cơ chế, chính sách đẻ mọi th ương
nhâ, mọi người có quyền và cơ hội tiếp cận thông tin như nhau, t ạo đi ều
kiện bình đẳng trong hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tuân thủ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và sự phán xử
của cơ quan tài phán quốc tế do tổ chức này thiết lập.
Đã có 12 nước Châu Mỹ, Châu A và Châu đại d ương đã ký k ết
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TTP, một bước phát tri ển cao
hơn về tồn cầu hóa, trong đó các nước ký hiệp đ ịnh cam k ết b ỏ thu ế
nhập khẩu trong nội khối.
3. Xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là các nước có chế
độ chính trị khác nhau vừa đấu tranh, vừa hợp tác cùng tồn tại trong
hịa bình
Từ sau khi Liên Xô tan rã (12/1991), th ế c ực hai phe đ ối đ ầu


7


CNTB-CNXH trên thế gi ới kéo dài h ơn 40 năm đã b ị phá v ỡ. Các n ước
có chế độ chính trị khác nhau xây d ựng m ối quan h ệ v ới nhau trên c ơ
sở vừa đấu tranh vừa hợp tác. Tình hình th ế gi ới và quan h ệ qu ốc t ế
có nhiều diễn biến ph ức t ạp nh ưng hòa bình, h ợp tác, phát tri ển v ẫn
là xu thế chủ đạo, chi phối quan h ệ qu ốc t ế. Trong c ục di ện qu ốc t ế
đó, lợi ích quốc gia dân t ộc là c ơ s ở ch ủ y ếu đ ể các n ước quy ết đ ịnh
đấu tranh hay hợp tác với các n ước khác trên th ế gi ới.
Trên thế giới, xuất phát tư lợi ích, đã xuất hiện những liên kết khu
vực như Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), tổ chức các nước châu Mỹ (OAS)... Trong quan hệ giữa các nước
đã có những hình thức hợp tác, liên kết mới giữa các quốc gia, nh ư các
quan hệ “đối tác chiến lược”, “đố i tác toàn diện”, đối tác chi ến l ược trên
một số lĩnh vực, “liên minh thuế quan”. Đó la những m ối quan h ệ song
phương giữa các quốc gia, nhóm nước nhưng chưa phải la đồng minh,
nhưng cao hơn những hình thức hợp tác thơng thường.
Trong quan hệ quốc tế, vẫn tồn tại những mối quan hệ bất bình
đẳng, cường quyên, áp đặt giữa nước này với nước khác, bất chấp các
quy định của luật pháp quốc tế cũng như chuẩn mực, tập quán chung
trong quan hệ quốc tế. Các thế lực thù địch vẫn th ực hiện chi ến l ược
“diễn biến hịa bình” nhằm can thiệp lật đổ chế độ của các nước XHCN,
các nước độc lập dân tộc. Các nước lớn vì lợi ích của họ v ới các hình th ức
khác nhau như “chống khủng bố”, “bảo vệ dân chủ”. để cấm v ận n ước
nay, nước khác, tạo nên những tranh chấp mới bất chấp luật pháp quốc
tế; tiến hành cuộc “chiến tranh ủy nhiệm” ở các nước khác, như chi ến
tranh ở Siry hiện nay. Đó là sự xâm phạm chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ,
lợi ích quốc gia dân tộc của các nước khác.

Cục diện quốc tế đó yêu cầu các nước phải hội nh ập quốc t ế,
tham gia vào các quan hệ quốc tế, vừa đấu tranh, vừa h ợp tác phát huy

8


lợi thế so sánh và bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
4. Quá trình phát triển kinh tế thị trường và các khu vực mậu
dịch tự do
- Nền kinh tế hàng hóa ra đời là sự phát triển vượt bậc của xã h ội
loai người trong so sánh với sản xuất tự nhiên, tự cấp tự túc, tạo sự phát
triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất. Kinh tế thị trường là giai
đoạn phát triển cao của nề sản xuất hàng hóa, khi sự lưu thơng hàng hóa
tư bản trên thị trường tuân theo những quy luật khách quan của nền
sản xuất hàng hóa, giá cả do thị trường quyết định.
- Thể chế kinh tế tồn tại trên thế giới bao gồm sự vận động của

các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường Và vai trò đi ều ti ết,
định hướng của nhà nước. Do bản chất giai cấp của nhà n ước, ở t ất c ả
các nước trên thế giới, nhà nước đều tác động đến nền kinh tế thị
trường, phục vụ cho lợi ích của giai cấp, nhóm xã hội mà nó đại diện.
Đến nay trên thế giới đã hình thành các thể chế kinh tế thị trường khác
nhau như kinh tế thị trường tự do kiểu Mỹ, Anh; kinh tế thị trường định
hướng xã hội của Thụy Điển, Đức, Pháp và một số nước Châu Âu; kinh t ế
thị trường XHCN của Trung Quốc...
- Q trình hinh thành, phát triển và hồn thiện thể ch ế kinh t ế

thị trường thế giới đa phần bắt đầu từ sự phát triển của sản xu ất hàng
hóa trong nước, hình thành thị trường dân tộc thống nhất, đông thời ở
một số nước xã hội chủ nghĩa cịn là q trình chuyển đ ổi từ c ơ ch ế kinh

tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Bắt đầu tư Liên Xô,
sau đó sang các nước xã hội chủ nghĩa khác, trong những năm 50 - 70
của thế kỷ XX đã hính thành cơ chế kế hoạch hóa tập trung (cịn gọi là
tập trung quan lieu bao cấp). Cơ chế kinh tế này có vai trị tích c ực nh ất
định trong điều kiện nền kinh tế dựa trên kỹ thuật cơ khí và th ế gi ới b ị
chia làm hai phe, tư năm 1949 đến 1991.

9


- Cùng với sự gia tăng các mối liên kết kinh t ế toàn cầu là s ự gia

tăng nhanh chóng xu hướng liên kết kinh tế, hình thành các t ổ ch ức kinh
tế khu vực và các quan hệ mậu dịch tự do song ph ương. Do nhu c ầu m ở
rộng thị trường, một số nước đã đàm phán xây dựng thị trường tự do
giữa hai nước, hình thành quan hệ thị trường tự do song phương. Sự liên
kết kinh tế giưa một số nước trong một không gian kinh tế nhất đ ịnh
trên cơ sở cùng có lợi, được thể chế hóa bằng các định chế, quy t ắc
chung và có cơ chế, tổ chức điều chỉnh các hoạt động kinh tế, hình thành
các tổ chức kinh tế khu vực như: EU, ASEAN. Cơ sở của liên k ết kinh t ế
song phương và khu vực là lợi ích chung của các nước thành viên trong
cạnh tranh, hợp tác quốc tế, tạo nên quá trình khu vực hóa kinh t ế qu ốc
tế.
-Giữa tồn cầu hóa và khu vực hóa có những khác biệt nh ất định
và những điểm chung thống nhất với nhau. Cả hai xu hướng tồn cầu
hóa và khu vực hóa đều có nội dung cơ bản là liên k ết kinh t ế. Nh ưng
trên phạm vi khác nhau, tồn cầu hóa kinh tế la sự liên k ết kinh t ế trên
phạm vi tồn cầu, cịn khu vực hóa kinh tế là sự liên kết kinh t ế trên
phạm vi khu vực. Khu vực hóa kinh tế và phát triển quan h ệ kinh t ế th ị
trường tự do song phương là biểu hiện của tồn cầu hóa, thúc đ ẩy q

trình tồn cầu hóa. Đồng thời từ những quan hệ lợi ích cục b ộ, khu v ực
hóa có thể làm chậm q trình tồn cầu hóa nói chung, nh ư vi ệc n ước
Anh rời khỏi liên minh Châu Âu. Vì lợi ích của minh mà m ỗi qu ốc gia l ựa
chọn hội nhập khu vực trong một số lĩnh vực, đồng thời thúc đẩy h ội
nhập toàn cầu trong một số lĩnh vực khác ở từng thời kỳ nhất định.
II. QUAN ĐIỂM CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA ĐẢNG TA
1. Quá trình hình thành chính sách hội nh ập kinh t ế qu ốc t ế
của Đảng ta.

10


1.1. Về hội nhập kinh tế quốc tế
Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước
ta chủ trương tham gia các thể chế kinh tế. Lời kêu gọi trong th ư gửi
Liên hợp quốc tháng 12/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đ ối v ới
các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách m ở cửa
và hợp tác trong mọi lĩnh vực:
a) Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đâu tư của các

nha tư bản, nha kỹ thuật nức ngoài trong tất cả các ngành kỹ ngh ệ c ủa
mình.
b) Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay va đường sá

giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.
c)Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế qu ốc

tế dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc”.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, trong đó có chiến tranh kéo dài

và cục diện đối đầu hai cực trên thế giới, nước ta b ị bao vây c ấm v ận
nhiều năm, quan hệ kinh tế quốc tế của nước ta chủ yếu là với các nước
xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1978, nước ta tham gia liên kết, hợp tác kinh t ế
quốc tế trong khuôn khổ của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm một
số nước xã hội chủ nghĩa đứng đầu là Liên Xô; nhưng với cơ chế hoạt
động của SEV, tác động của quá trình này đối với nền kinh tế nước ta chỉ
một chiều và chưa tạo sự thay đổi lớn cho nền kinh tế.
- Từ đại hội VI (1986), khi bắt đầu tiến hành cơng cuộc đổi m ới
tồn diện đất nước, Đảng ta chủ trương . tham gia sự phân công lao
động quốc tế; . . . . Tranh thủ mở mang quan hệ kinh tế và khoa học - kỹ
thuật với các nước thế giới thứ 3, các nước công nghiệp phát tri ển, các
tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngồi trên ngun tắc bình đẳng, cùng
có lợi”.
Tư đại hội VII, đại hội VIII của Đảng, đặc biệt là trong Ngh ị quy ết

11


Hội nghị TW 4 khóa VIII, Đảng ta nhấn mạnh: “chủ động các điều ki ện
cần thiết về cán bộ, luật pháp và nhất là các sản phẩm mà chúng ta có
khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc
tế. Tiến hành khẩn trương vững chắc việc đàm phán hiệp định thương
mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ đ ộng
thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA”
Tại đại hội IX Đảng ta chủ trương “Chủ động hội nhập kinh t ế
quốc tế và khu vực”. Sau đại hội IX, Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành
nghị quyết số 07-NQ/TW về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết TW9
khóa IX đã nhấn mạnh mục tiêu cần phải “Chủ động và khẩn tr ương
hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam k ết đa
phương, song phương nước ta đã ký kết và chuẩn bị tốt điều kiện đ ể

sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO”
Đại hội X xác định phải “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế”.
1.2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
- Đại hội XI đã xác định: “Chủ động và tích cực h ội nhập quốc t ế”.
Đại hội XII tiếp tục xác định: “thực hiện nhất quán đường lối đ ối ngo ại
độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa ph ương
hóa trong quan hệ ngoại giao; chủ động và tích cực hội nhập qu ốc tế; là
bạn, là đối tác tin cậy, là thanh viên có trách nhiệm của c ộng đ ồng qu ốc
tế”; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Vi ệt Nam xã h ội ch ủ nghĩa
giàu mạnh
- Đại hội XII yêu cầu: “Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Bảo đảm hội nhập qu ốc t ế là s ự
nghiệp của toàn dân và cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh h ội nhập trên
cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy t ối đa n ội l ực,
gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy nâng cao sức mạnh t ổ hợp năng l ực c ạnh

12


tranh của đất nước; hội nhập kinh tế là trọng tâm; hội nhập trong các
lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi thuận lợi cho h ội nhập kinh t ế; h ội
nhập là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý linh
hoạt mọi tình huống, khổng để rơi vào thế bị động, đối đầu bất lợi”
- Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng khố XII Về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế cũng xác định:
+ Mục tiêu: Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng t ự ch ủ của
nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri

thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng
cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; gi ữ
vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh th ổ; nâng cao uy
tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Quan điểm:
 Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh t ế
quốc tế vì lợi ích quốc gia - dân tộc là định hướng chi ến l ược l ớn đ ể xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghi ệm và
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan h ệ gi ữa tính đ ộc
lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc t ế ngày càng sâu
rộng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế;
hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho h ội nhập kinh t ế
quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân; doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà n ước c ần
tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng

13


lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và s ản ph ẩm Việt Nam, nâng
cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh việc đổi mới, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và qu ản lý
hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương m ại t ự
do thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đ ến ổn
định chính trị - xã hội.
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng  đối với tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính tr ị - xã h ội trong b ối c ảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương m ại t ự do th ế h ệ m ới. Nâng cao
hiệu quả quản lý của Nhà n ước, phát huy vai trò c ủa M ặt tr ận T ổ qu ốc
Việt Nam và các tổ chức chính tr ị - xã h ội; tôn tr ọng và phát huy quy ền
làm chủ của nhân dân, tăng c ường s ức mạnh c ủa kh ối đ ại đoàn k ết
toàn dân tộc trong tiến trình h ội nh ập qu ốc t ế. Đ ổi m ới ph ương th ức
lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính tr ị - xã h ội, đ ặc bi ệt là
cơng đồn, phù hợp với yêu c ầu c ủa tình hình m ới.
Như vậy, sau 35 năm đổi mới, từ nhận thức đúng đắn tính tất y ếu
khách quan và những vấn đề của tồn cầu hóa, Đảng ta đã xác đ ịnh rõ
chủ trương hội nhập quốc tế và khu vực.
III. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM
1.Kết quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Trong 35 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh
tế quốc tế được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của
Đảng và Nhà nước, cụ thể tại Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013
của Bộ Chính trị (khóa XI) về hội nhập quốc tế (trong đó xác định
HNKTQT là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải t ạo thu ận

14


lợi cho hội nhập kinh tế) và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016
của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
thực hiện có hiệu quả tiến trình HNKTQT, giữ vững ổn định chính tr ị xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương m ại tự do
(FTA) thế hệ mới.
Từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (năm 2007) đến nay, tiến trình chủ đ ộng, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng h ơn, đạt đ ược

nhiều kết quả tích cực, khá tồn diện trên các lĩnh vực, nổi b ật là:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động
lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng s ức m ạnh t ổng
hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh
thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghi ệm
quản lý và các nguồn lực quan trọng khác; tạo thêm nhiều vi ệc làm;
nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần c ủa nhân dân.
Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế từ Trung ương
đến địa phương được nâng lên một bước; tổ chức, bộ máy các c ơ quan
quản lý nhà nước được củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng. Đội
ngũ doanh nhân Việt Nam có bước trưởng thành đáng kể.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở
rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo th ế
đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ mơi trường hồ bình, ổn đ ịnh để phát
triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã h ội;
quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và
vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

15


Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và ban
hành các chương trình, hành động phù hợp với chức năng, nhi ệm vụ và
đặc thù của từng bộ, ngành, địa phương và được triển khai r ộng rãi v ới
nhiều hình thức phong phú; Tăng cường thực thi hiệu quả các FTA mà
Việt Nam đã ký kết, góp phần đưa kinh tế Việt Nam phát tri ển nhanh và
bền vững.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế v ề

kinh tế, công tác HNKTQT của Việt Nam đang phải đối diện với khơng ít
khó khăn, thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ ngày càng nổi lên rõ nét h ơn.
Mất cân đối thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải thiện, làm gia tăng
xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt
giữa các nền kinh tế chủ chốt… Mặc dù, tình hình kinh tế th ế gi ới, khu
vực có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên
trì chủ trương HNKTQT tồn diện với trọng tâm là HNKTQT, coi
HNKTQT và tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách quan. Một s ố
thành tựu của tiến trình HNKTQT tồn diện của Việt Nam gồm:
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp qu ốc
gia. Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi m ới mơ
hình tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường,
nguồn nhân lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ngày
càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh
bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng
lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là m ột trong
những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nh ất trong khu v ực cũng nh ư
trên thế giới và có triển v ọng t ốt nh ờ kinh t ế vĩ mô ti ếp t ục đ ược duy
trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đ ảm, l ạm phát đ ược ki ểm sốt,
tạo mơi trường, động lực thúc đẩy kinh t ế phát tri ển. Quy mô kinh t ế

16


Việt Nam năm 2020 dự báo đạt 5,5 tri ệu t ỷ đ ồng, t ương đ ương 240,5 t ỷ
USD, gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hi ện đ ứng th ứ 44 trên th ế gi ới
theo GDP danh nghĩa và thứ 34 theo s ức mua t ương đ ương.
Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc
đẩy phát triển KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm

2015) lên 2.587 USD (năm 2019), khoảng 7.650 USD theo s ức mua t ương
đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007, tăng tr ưởng
GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng 11 năm trước đó), quy mơ n ền
kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt 2.670 USD,
mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua
Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK),
mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam
đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. T ừ ch ỗ
thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, th ậm
chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại v ới trên 200
quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Vi ệt Nam đã đ ược 71
đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có ch ỗ
đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu c ầu cao v ề
chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành
một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh t ế v ới các
nền kinh tế hàng đầu thế giới (gồm 12 FTA đã ký và đang thực thi; 2
Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kết n ối th ương
mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ng ạch th ương
mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” m ới để

17


thúc đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế. Mơi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước

được cải cách theo hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn
cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, t ạo lập môi tr ường đ ầu
tư, kinh doanh trong nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận với các
chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều
kết quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển
đánh giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công nh ất v ề thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh
nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư
trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đ ối tác. V ốn FDI vào Vi ệt
Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã vi ện tr ợ
hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đo ạn 2018-2020. Vi ệt Nam t ừng
bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về cung ứng
hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di động...
2. Hạn chế, khó khăn của q trình HNKTQT ở Việt Nam
- Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưa đồng bộ.
Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp lu ật
của Nhà nước về HNKTQT chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực
điều hành, quản lý kinh tế của DN trong nước cịn yếu kém. H ạn ch ế đó
tác động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho phát tri ển KT-XH đ ất
nước.
- Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, dẫn đến chưa t ận d ụng
được hết lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH đất nước. Trong một số trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa

18




×