Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG CẤP THCS TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.24 KB, 89 trang )

DỰ THẢO
TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ GIẢNG DẠY
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG CẤP THCS TỈNH QUẢNG NAM
Dựa trên cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh đã được nghiệm thu của Sở
GD&ĐT Quảng Nam (Nghiên cứu việc đưa văn học Quảng Nam vào giảng dạy trong
chương trình Ngữ văn THCS) do thầy giáo Nguyễn Tấn Thắng và Trương Văn Huyên
làm Chủ nhiệm đề tài (cộng với sự tham gia nghiên cứu và biên soạn của nhóm tác
giả : Trương Văn Quang, Nguyễn Đình Quý, Lê Thị Thanh Sen, Phan Thị Chính,
Trịnh Minh Hương, Nguyễn Mậu Hùng Kiệt).
Tài liệu này chuyển đến các phòng GD&ĐT để kịp thời giảng dạy một số tiết
của chương trình Ngữ văn địa phương đầu năm học – trong thời gian chờ đợi Tài liệu
chính thức do Sở GD&ĐT Quảng Nam ban hành.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
1
TÀI LIỆU DÀNH CHO HỌC SINH
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG CẤP THCS
TỈNH QUẢNG NAM
LỚP 6
- Tiết 69 : Giới thiệu chung về truyện cổ dân gian Quảng Nam
- Tiết 70 : Đọc và tìm hiểu hai truyện cổ dân gian Quảng Nam
- Tiết 87 : Rèn luyện chính tả
- Tiết 139 : Truyện Thủ Thiệm
- Tiết 140 : Giới thiệu một di tích, thắng cảnh của quê hương
LỚP 7
- Tiết 70 : Ca dao Quảng Nam về tình bạn
- Tiết 74 : Ca dao Quảng Nam về quê hương và con người Quảng Nam
- Tiết 133, 134 : Từ ngữ (tiếng) địa phương trong ca dao Quảng Nam
- Tiết 137 : Sưu tầm ca dao Quảng Nam
- Tiết 138 : Sưu tầm tục ngữ Quảng Nam
LỚP 8
- Tiết 31 : Nghỉ hè


- Tiết 52 : Vai trò của từ láy trong bài thơ Nghỉ hè
- Tiết 92 : Thuyết minh một di tích, thắng cảnh của quê hương
- Tiết 121 : Môi trường chung quanh ta
- Tiết 138 : Một số cách xưng hô ở Quảng Nam
LỚP 9
- Tiết 42 : Trong rừng loòng boong
- Tiết 63 : Về thôi em
- Tiết 101 : Từ ngữ địa phương
- Tiết 133 : Trình bày bài văn ngắn nêu suy nghĩ về tình người đẹp đẽ ở quê em
- Tiết 143 : Đóng góp của phương ngữ Quảng Nam
2
LỚP 6
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN CỔ DÂN GIAN QUẢNG NAM
Kết quả cần đạt
. Hiểu những nét khái quát về truyện cổ dân gian Quảng Nam : hoàn cảnh ra
đời, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật.
. Bước đầu nắm được ý nghĩa một số truyện dân gian Quảng Nam.
. Có ý thức sưu tầm, tìm hiểu truyện cổ dân gian Quảng Nam.
I - Hoàn cảnh ra đời
Đặt trong tiến trình lịch sử, vùng đất Quảng Nam được hình thành trên con
đường phát triển về phương Nam của nhiều thế hệ người Việt. Nơi đây đã sớm có
những người Việt từ phía Bắc di dân vào khai phá vùng đất mới và cùng chung sống
với cư dân bản địa. Quá trình cộng cư ấy đã góp phần tạo nên mạch nguồn về văn
hoá, văn học xứ Quảng. Tất nhiên, mạch nguồn riêng ấy không tách rời mạch nguồn
chung của văn hoá, văn học dân tộc.
Truyện cổ dân gian Quảng Nam đã ra đời trong một bối cảnh như vậy.
II - Các thể loại
Cũng như truyện dân gian ở các vùng miền khác của đất nước ta, truyện dân
gian Quảng Nam cũng bao gồm nhiều thể loại truyện dân gian khác nhau như truyền
thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười...

1. Truyền thuyết : truyền thuyết ở Quảng Nam thường pha sắc màu thần thoại,
nhiều truyện đã cổ tích hoá
(1)
. Phần lớn truyền thuyết Quảng Nam thiên về khuynh
hướng giải thích địa danh, di tích và phản ánh các ý niệm về tổ tiên, dòng họ, các hiện
tượng tự nhiên, những kì tích về việc chiến đấu để bảo vệ con người, đất đai (Sự tích
về việc hình thành trời, đất, núi, sông - truyền thuyết dân tộc Ca Dong, Dòng sông
Tiên - truyền thuyết dân tộc Kinh…). Có thể nói, ẩn sâu trong những truyền thuyết
của người dân đất Quảng là khát vọng hướng đến cội nguồn cuộc sống.
2. Truyện cổ tích : truyện cổ tích ở Quảng Nam có sự giao thoa, xuyên thấm
với truyền thuyết. Qua những câu chuyện và hình tượng được hư cấu, truyện kể về
những con người - thường là những nhân vật mồ côi, bất hạnh, nghèo khổ - biết vượt
lên số phận, đấu tranh với thiên nhiên, xã hội để giành quyền sống cho con người
(Truyện chàng mồ côi – truyện cổ tích dân tộc Cor, Đhâm Đhueet – truyện cổ tích dân
tộc Cơ Tu). Thể hiện rõ ràng thái độ yêu cái tốt cũng như ghét cái xấu, truyện cổ tích
Quảng Nam giúp con người hướng về chân - thiện - mĩ.
3. Truyện ngụ ngôn : truyện ngụ ngôn ở Quảng Nam thường có kết cấu ngắn
gọn. Cũng như truyện ngụ ngôn các vùng miền khác, truyện ngụ ngôn Quảng Nam
thường mượn câu chuyện về các con vật để gửi gắm bài học đạo đức về con người. Ta
3
thường bắt gặp trong truyện ngụ ngôn những cuộc đấu tranh, so tài mà những con vật
nhỏ bé luôn chiến thắng những con vật to lớn, hung dữ nhờ vào trí thông minh và sự
khôn ngoan (Con cóc và con cọp – truyện ngụ ngôn của người Ve, Con khỉ và con ễnh
ương – truyện ngụ ngôn dân tộc Cơ Tu…). Điều toát lên từ truyện ngụ ngôn là những
bài học về nhân sinh và cuộc sống.
4. Truyện cười : trong hệ thống truyện cười Quảng Nam, nổi tiếng nhất là
Truyện Thủ Thiệm. Truyện Thủ Thiệm có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Mượn
hình thức trào lộng, truyện hướng đến việc đả kích bọn thống trị và phê phán những
thói hư tật xấu trong nhân dân cũng như việc tự cười mình để làm vui thêm cuộc
sống.

III - Những giá trị cơ bản của truyện cổ dân gian Quảng Nam
1. Truyện cổ dân gian Quảng Nam có nội dung khá phong phú và đa dạng :
truyện cổ dân gian Quảng Nam hướng đến việc giải thích các hiện tượng thiên nhiên,
sự hình thành các dòng họ, các địa danh, lịch sử… Chẳng hạn : Sự tích về việc hình
thành trời, đất, núi, sông (truyện cổ dân tộc Ca Dong), Sự tích mặt trời, mặt trăng
(truyện cổ dân tộc Bh’ noong), Sự tích suối nước nóng (truyện cổ dân tộc T’ riêng),
Sự tích họ Hiên, họ P Long, họ Tơ Ngôl, họ Arân, họ Alăng…(truyện cổ dân tộc Cơ
Tu)… Sự tích Ngũ Hành Sơn, Sự tích đất Gò Nổi, Cầu Câu Lâu, Dòng sông Tiên…
(truyện cổ dân tộc Kinh). Truyện phản ánh cuộc sống vật chất và tinh thần của các
dân tộc cùng sống trên địa bàn Quảng Nam. Đặc biệt, nó tập trung thể hiện tinh thần
đấu tranh với thiên nhiên và xã hội của con người xứ Quảng cũng như làm nổi rõ tâm
hồn và tính cách bộc trực, phóng khoáng, vị tha, đoàn kết, nghĩa tình, hướng đến
nguồn cội của người dân Quảng Nam. Như các truyện Truyện Thủ Thiệm, Miếu Thất
Vi, Công Dã Trường, Ông Đức Thầy, Chùa Xuân Sơn và cầu Bà Bầu… (truyện cổ dân
tộc Kinh), Toại và Xúp (truyện cổ dân tộc Ve), Đôi vợ chồng tốt bụng (truyện cổ dân
tộc Ca Dong), Cô gái và trái cà thiêng (truyện cổ dân tộc Bh noong), Đhâm Đhueet
(truyện cổ dân tộc Cơ Tu)…
2. Truyện cổ dân gian Quảng Nam xây dựng được nhiều hình tượng đẹp, kì vĩ.
Nhiều thể loại truyện có sự đan xen yếu tố kỳ ảo và yếu tố hiện thực.
3. Truyện cổ dân gian Quảng Nam có tác dụng giáo dục sâu sắc : truyện cổ
Quảng Nam ca ngợi sự gắn bó của con người Quảng Nam trong việc khắc phục
những khó khăn về thiên nhiên để tồn tại cũng như việc đấu tranh với các thế lực phi
nhân để phát triển. Truyện lên án cường quyền, bất công, đề cao nhân nghĩa, kêu gọi
phá bỏ những lề thói buộc ràng phi lí. Ở một góc độ khác, truyện thể hiện những ước
mơ đầy tính nhân văn của con người Quảng Nam.
Có thể nói rằng, dẫu sống ở núi rừng, trên đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ hay
đồng bằng ven biển đầy nắng gió, con người Quảng Nam đều nêu cao đạo lí làm
người.
IV - Kết luận
Truyện cổ dân gian Quảng Nam có nội dung phong phú, nghệ thuật đặc sắc, thể

hiện bản sắc của các dân tộc cùng chung sống trên địa bàn Quảng Nam, đồng thời có
4
sự liên quan mật thiết với truyện cổ và văn hoá của cả dân tộc Việt Nam. Nó phản ánh
tâm hồn và tính cách đẹp đẽ của con người Quảng Nam.
Chúng ta cần tiếp tục sưu tầm và bảo tồn truyện cổ dân gian Quảng Nam - một
vốn quý của văn hoá dân tộc.
Chú thích
(1) Theo ý kiến của nhà nghiên cứu văn học dân gian Trần Hoàng.
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Truyện cổ dân gian Quảng Nam ra đời trong hoàn cảnh nào ?
2. Truyện cổ dân gian Quảng Nam có những đặc điểm lớn nào về nội dung và
nghệ thuật ?
3. Vì sao phải tiếp tục sưu tầm truyện cổ dân gian Quảng Nam ?
Ghi nhớ
Truyện cổ dân gian Quảng Nam vừa có sự gắn kết chặt chẽ với truyện cổ dân
gian Việt Nam vừa có sự gắn bó với văn hoá của các dân tộc định cư trên địa bàn
Quảng Nam. Truyện cổ dân gian Quảng Nam phản ánh tâm hồn và ước vọng của con
người Quảng Nam trong mối quan hệ với thiên nhiên và xã hội.
LUYỆN TẬP
1. Theo em, bên cạnh những nét giống nhau cơ bản, văn học dân gian Quảng
Nam có nét riêng gì so với văn học dân gian Việt Nam.
2. Sưu tầm một truyện cổ dân gian của các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam và
một truyện cổ dân gian của người Kinh trên địa bàn Quảng Nam.
5
ĐỌC VÀ TÌM HIỂU HAI TRUYỆN CỔ DÂN GIAN QUẢNG NAM
Kết quả cần đạt
. Cảm nhận được trí tuệ, sức tưởng tượng dồi dào cũng như tâm hồn đẹp đẽ của
người Ca Dong qua sự hình dung của họ về việc hình thành trời, đất, núi, sông.
. Tiếp cận với một cách giải thích được lưu truyền trong dân gian về nguồn gốc
của vùng đất Gò Nổi với tấm lòng tri ân những người không ngại gian khó đi khai

hoang sáng lập một vùng đất màu mỡ, trù phú, lập nên những làng nghề truyền thống.
VĂN BẢN
SỰ TÍCH VỀ VIỆC HÌNH THÀNH TRỜI, ĐẤT, NÚI, SÔNG
(Truyện cổ dân tộc Ca Dong
(1)
)
Thuở xa xưa, xa xưa lắm rồi, ở phía Đông của vùng núi mẹ Ngọc Linh
(2)
, có
ông khổng lồ tên là Rờ Xí sinh sống. Ông to lớn đến nỗi chỉ bàn chân của ông cũng đã
to bằng một cái rẫy lớn. Ông không lúc nào ngồi yên một chỗ mà cứ đi khắp bầu trời.
Những chỗ ông Rờ Xí qua lại nhiều lần, bàn chân ông bước lún xuống đất, làm cho
mặt đất trở nên lồi lõm. Những chỗ thấp thành thung lũng, thành sông; còn chỗ cao,
về sau đều thành núi, còn lại cho tới bây giờ. Có một lần, sau khi từ phía Tây đi
xuống, ông ngồi dựa lưng vào núi Ngọc Linh để nghỉ ngơi và ăn trầu. Vui vẻ trong
lòng, ông đâm nghịch, lấy bàn chân chà qua chà lại trên mặt đất. Chỗ ông Rờ Xí chà,
sau này thành vùng đồng bằng ở phía Đông núi Ngọc Linh bây giờ. Ăn trầu xong, ông
Rờ Xí lại hút thuốc. Trong khi đưa những ngón tay khổng lồ tìm cái đánh lửa, ông vô
ý cào vào mặt đất. Thế là những dòng sông, những dòng suối bắt đầu hình thành. Lúc
bấy giờ, bầu trời ở sát mặt đất vì bầu trời là cái mền lớn mà Yàng căng ra để phơi.
Ông Rờ Xí đứng thẳng người vươn vai và ngáp. Chẳng ngờ vì thế mà cái mền của
Yàng bị chùng xuống ở nhiều chỗ, chỉ có một chỗ cao lên. Thấy thế, ông Rờ Xí liền
dùng cả hai tay hất tung cái mền của Yàng lên cao. Từ đó, bầu trời mới ở xa mặt đất
như ngày nay.
Khi đứng lên vươn vai, ông Rờ Xí chống chân xuống mặt đất mạnh quá, tạo
thành một lòng chảo sâu thăm thẳm. Nơi đó chính là con sông Tranh ngày nay. Còn
dấu chân thứ hai của ông, nghe đâu tạo thành con sông Đà Rằng ở tận Phú Yên bây
giờ.
(Dựa theo Văn học dân gian Quảng Nam – Truyện cổ các dân tộc thiểu số miền
núi,

Sở VHTT Quảng Nam, 2004)
SỰ TÍCH ĐẤT GÒ NỔI
6
(Truyện cổ dân tộc Kinh)
Ngày xưa, ở tổng Phú Xuân thuộc phủ Thăng Hoa, có một người làm nghề chài
lưới tên là Lê Văn Đạo. Một hôm, khi ông đang vãi lưới trên sông Thu Bồn, trời bỗng
dưng nổi tố. Trời về chiều, sấm giăng chớp giật, cơn gió to làm sông nổi sóng lớn.
Chiếc thuyền chài của Lê Văn Đạo chòng chành muốn lật. Ra sức chèo thuyền vào
bờ, nhưng sóng gió đẩy thuyền của ông đi càng lúc càng xa. Giữa cảnh ba đào sấm
chớp ấy, ông bỗng thấy một đốm sáng êm dịu hiện ra ngay trước mũi thuyền. Và thế
là ông ra sức chèo thuyền theo đốm sáng kia. Khi sức đã gần tận, chân tay đã rã rời,
ông bỗng thấy hiện ra một vùng cây cối xanh tươi. Đốm sáng bỗng vút lên ngay vùng
đất ấy. Nhờ tia chớp lúc hoàng hôn, ông nhìn ra đó là một con chim có màu đỏ như
huyết. Lê Văn Đạo cập thuyền vào bờ. Lạ lùng là càng vào sâu trong bãi, đất đai càng
màu mỡ, cây cối càng xanh tốt. Ngỡ ngàng trước cảnh lạ, ông nghĩ hay là con chim
thần kia đã đưa dẫn mình tới nơi đây để định cư lập nghiệp. Càng nghĩ, ông càng cảm
thấy yêu thích chỗ đất mới và tự hỏi không hiểu tại sao ở một nơi đất đai tươi tốt thế
này mà từ trước đến nay không hề có ai sinh sống và cũng chẳng có người nào biết
đến.
Trở về nhà, ông đem chuyện lập nghiệp ở vùng đất mới bàn với vợ. Là người
buôn bán, vợ ông e ngại. Nhưng sau cùng, thấy quyết tâm của chồng, vợ ông bèn
nghe theo.
Tới chốn mới, ban đầu hai vợ chồng dựng tạm một túp lều ngay ở ven sông và
bắt đầu khai phá đất đai làm ruộng. Sau mùa đầu, vợ chồng khai hoang được ba mẫu
ta, thóc lúa thừa ăn.
Thấy dải đất này bốn bên sông nước bao bọc, ông bèn đặt tên là Gò Nổi
(3)
.
Về sau, khi hai vợ chồng đã sinh được sáu người con vừa trai vừa gái, thì số
ruộng đất canh tác được của gia đình đã lên tới bảy mươi hai mẫu. Vườn dưa hấu của

gia đình ông có quả to đến một người ôm không xuể, xanh óng nằm lăn trên mặt đất.
Ruộng mía trải rộng trước nhà, những lóng mía vàng rộm to như ống chân, mỗi khúc
một người ăn không hết. Đến mùa gieo hạt, chỉ cần vãi lúa giống ra, chẳng tốn bao
công chăm bón, mà từng bông lúa vàng óng, nặng trĩu rạp mình trước từng cơn gió
dịu. Cuộc sống gia đình sung túc, lúa gạo chất đầy nhà, dưa chứa đầy lẫm ngày mùa.
Lớp con rồi đến lớp cháu ra đời. Ruộng canh tác của gia đình đã lên tới một trăm hai
mươi mẫu. Cả gia đình lớn của nhà họ Lê đã thành một xóm nhỏ xinh xắn, sung túc
trên vùng Gò Nổi.
Trong một chuyến chuyển dưa đi bán, người con trai thứ của gia đình họ Lê
chẳng may thọ nạn giữa đường, được một người nuôi tằm họ Nguyễn cứu giúp. Để tạ
ơn, khi tai qua nạn khỏi, người con trai thứ của gia đình họ Lê mời người họ Nguyễn
về thăm nhà mình tại Gò Nổi. Sau những lần tiếp xúc, chuyện trò thân mật với cụ ông
Lê Văn Đạo, người nuôi tằm họ Nguyễn trở về nhà, nói rõ ý định muốn dời nhà lên
vùng Gò Nổi làm ăn lập nghiệp. Gia đình và bà con nội ngoại thân thích ban đầu chưa
tin, nhưng sau nhận thấy hợp lý, nên cùng nhau giở nhà, rủ nhau tới khai hoang lập
nghiệp tại đất Gò Nổi. Cũng từ đó, đất Gò Nổi có nghề trồng dâu nuôi tằm. Người tới
7
dựng nhà khai phá đất đai ngày một nhiều. Một cộng đồng thu nhỏ hình thành với
cuộc sống sung túc, ấm êm. Ngoài nghề nông và nghề chăm tằm, nghề trồng mía nấu
mật cũng ngày một thêm phát triển…
Mảnh đất và cuộc sống Gò Nổi đã được tìm ra và tạo dựng từ một cánh chim
màu đỏ như huyết bay trong giông tố buổi hoàng hôn.
(Dựa theo Văn nghệ dân gian QN - ĐN, tập II, Sở VHTT QN - ĐN,1986)
Chú thích
(1) Dân tộc Cơ Dong : tên gọi khác của dân tộc Xê Đăng, là dân tộc thiểu số ở
Việt Nam, cư trú tập trung ở các tỉnh Kon Tum, một số ít ở miền núi của tỉnh Quảng
Ngãi và tỉnh Quảng Nam.
(2) Núi Ngọc Linh : khối núi cao nằm trên trên dải Trường Sơn, có độ cao
khoảng 800-2.600 m. Khối núi này nằm trên phần cao nguyên phía Bắc Tây Nguyên,
tại địa phận các tỉnh Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai.

(3) Gò Nổi : vùng đất màu mỡ, trù phú nằm giữa hai con sông Bà Rén và Thu
Bồn, gồm ba xã Điện Trung, Điện Phong và Điện Quang thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam ngày nay.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Cách vào chuyện của truyện Sự tích về việc hình thành trời, đất, núi, sông có
điểm gì giống với những truyện cổ dân gian khác ?
2. Đằng sau cách hình dung về sự hình thành trời, đất, núi, sông, truyện còn thể
hiện khát vọng gì của người Ca Dong ?
3. Theo truyện, tên gọi Gò Nổi phát xuất từ đâu ?
4. Những chi tiết nào trong truyện gợi lên ý tưởng Gò Nổi là một vùng đất màu
mỡ ?
Ghi nhớ
. Câu chuyện phản ánh sự giải thích đồng thời cũng là sự hình dung độc đáo của
người Ca Dong về sự hình thành trời, đất, núi, sông – có liên quan đến một số nét
thiên nhiên mang dấu ấn địa hình Quảng Nam.
. Truyện cổ Sự tích đất Gò Nổi thể hiện một cách nhìn của dân gian về nguồn
gốc của vùng đất Gò Nổi cũng như việc gây dựng những làng nghề trên vùng đất phì
nhiêu này.
LUYỆN TẬP
8
1. Hãy kể lại hai câu chuyện trên.
2. Sưu tầm một chuyện dân gian ở địa phương em.
RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ
Kết quả cần đạt
. Sửa những lỗi chính tả mang tính địa phương.
. Có ý thức viết đúng chính tả trong khi viết và phát âm đúng chuẩn khi nói.
Đất nước ta có nhiều vùng miền khác nhau. Mỗi vùng miền đều có cách phát
âm khá riêng biệt thường được sử dụng trong những giao tiếp hằng ngày. Cách phát
âm này ảnh hưởng và chi phối cách viết của người dân mỗi vùng miền. Nếu sử dụng
từ ngữ và cách phát âm địa phương nhưng không lưu ý đến chuẩn chính tả chung, rất

có khả năng người sử dụng sẽ mắc lỗi chính tả.
Phần luyện tập dưới đây chỉ tập trung nêu những lỗi phổ biến mà học sinh
Quảng Nam dễ mắc phải.
I - Nội dung luyện tập
1. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các phụ âm cuối : c/t; n/ng.
Ví dụ : bắc cầu, bắt cá; chắc chắn, chắt chiu, cháu chắt; chặc lưỡi, chặt chẽ…
2. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các dấu thanh : dấu hỏi, dấu ngã.
Ví dụ : nghĩ ngợi, nghỉ ngơi, nghỉ tay, nghĩ bụng; ngả nghiêng, ngả màu, ngã
nhào, ngã ngửa; nổi trôi, nổi bật, nỗi khổ, nỗi niềm…
3. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các nguyên âm đôi : iu/iê.
Ví dụ : chiu chít, chiêu sinh, đăm chiêu; dịu dàng, hiền dịu, diệu kì, huyền
diệu…
4. Những từ dễ mắc lỗi do cách phát âm địa phương : ao/ô; ăn/en; v/d.
Ví dụ : Cái bao -> cái bô, phong trào - > phong trồ, xin chào - > xin chồ…
Búp măng - > búp men, củ sắn - > củ sén, ăn cơm - > en cơm…
Về - > dề, vĩnh biệt - > dĩnh biệt, vội vàng - > dội dàng…
II - Hình thức luyện tập
1. Viết một đoạn (bài) chứa các âm, dấu dễ mắc lỗi.
Nghe và viết lại đoạn thơ sau :
… Mưa dầm thấm đất lấm lem
9
Mưa chi dai nhách ba bên bốn bề.
Mùa nam cau chuối héo queo,
Vàng rum đống lúa, ốm teo cả người.
Trâu bò hết cỏ nhá nhơi,
Sông ao cạn xợt, phơi khô dâu tằm.
Hạn chi hạn miết khô rang,
Nắng hoài nắng hủy, nắng chang chang trời
Nắng cho hết nghí ngỡn cười,
Ở trần chẳng dị, quạt ghì rã tay.

Tới đây tau biểu mi nè,
Cháo ngọt đậu ván, bát chè hai thơm.
Mình đâu có phỉnh mà lờn,
Uống ăn ngọt xớt, còn thơm lựng lừng…
(trích)
(Nguyễn Tiến Nhẫn, Tiếng nói (thổ âm) Quảng Nam được thể
hiện
thành thơ để dễ nhớ - Bảo An Đất và Người, NXB Đà Nẵng, 1999)
2. Làm bài tập chính tả
a) Điền vào chỗ trống :
- Điền chữ cái hoặc dấu thanh vào chỗ trống.
+ c hay t : mắ…cỡ, mắ…cá, mặ…kệ, mặ…chữ, lười nhá…, nhá…gan,
phá...họa, phá…bờ.
+ n hay ng : lã…công, lả...tránh, lãng mạ…, ba…tặng, ba…giao.
+ Dấu hỏi hay dấu ngã : viên vông, viên xứ, manh mai, manh liệt, ngu gật, ngu
cốc.
- Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
+ Con đường rải nhựa thẳng tắp, phẳng…..
+ Anh ta thích……lưu, mạo hiểm.
+ Học sinh cần tham gia phong ……. thể dục, thể…….
b) Tìm từ :
+ Chỉ tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.
+ Chỉ tên các loài cá bắt đầu bằng phụ âm ch hoặc bắt đầu bằng phụ âm tr.
+ Tìm các từ phức chỉ hoạt động, trạng thái chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh
ngã.
TRUYỆN THỦ THIỆM
10
THỊT HEO ĂN VỚI CHI NGON ?
Kết quả cần đạt
. Cảm nhận được cái hay của truyện cười Thủ Thiệm qua một truyện cụ thể.

. Cảm nhận được tài ứng xử vừa thông minh vừa hài hước của Thủ Thiệm khi
đối mặt với bọn quan lại phong kiến.
. Bước đầu hiểu được hiện tượng Thủ Thiệm – tiếng cười dân gian độc đáo xứ
Quảng.
VĂN BẢN
THỊT HEO ĂN VỚI CHI NGON ?
Tay phó tổng ở địa phương Thủ Thiệm
(1)
vốn ưa chè chén. Lợi dụng chức vị,
hắn hay la cà đến nhà này, nhà khác để nhậu nhẹt.
Một hôm, hắn đến nhà Thủ Thiệm gặp lúc người nhà Thiệm vừa chia thịt heo
về. Hắn giả đò xin kiếu, nhưng Thủ Thiệm mới mời một tiếng, hắn bằng lòng ở lại ăn
cơm trưa ngay.
Thịt heo dọn mời khách, xắt vừa đủ đũa
(2)
. Vậy mà tên phó tổng cứ gắp đến hai
lát một, ngốn với rau, khế, chuối chát. Thủ Thiệm ngứa mắt lắm, cười cười hỏi phó
tổng :
- Tui đố anh, ở đời, thịt heo phay ăn với chi mới ngon ?
Tên phó tổng kể ra, nào là ăn với rau sống kẹp chuối chát, khế… cuốn với bánh
tráng, rau muống, nào là kẹp cá mòi dầu xé nhỏ có thêm lá sập
(3)
v.v…Thủ Thiệm bác
tuốt. Phó tổng hỏi lại. Thủ Thiệm thủng thẳng gắp một miếng thịt :
- Thịt heo mà ăn với thịt heo là ngon nhứt !
Phó tổng chột dạ, đằng hắng liền mấy tiếng, đôi đũa cầm trên tay cứ lóng nga
lóng ngóng.
(Văn nghệ dân gian QN- ĐN, tập II, Sở VHTT QN- ĐN,1985)
Chú thích
(1) Thủ Thiệm : Thủ Thiệm người xứ Bình Đình, xã An Hòa, Phủ Hà Đông, Quảng

Nam (nay thuộc thôn năm, xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam). Ông
sinh vào khoảng giữa thế kỷ XIX và mất vào khoảng đầu thế kỷ XX. Lúc nhỏ Thủ
Thiệm có tên là Nguyễn Tấn Nhơn; khi lớn lên đi học và đi thi mới lấy tên là Thiệm.
Còn cái tên Thủ Thiệm là do người cùng thời ghép tên ông với chức Thủ Sắc, người
giữ những sắc phong của Vua ban cho làng. Thủ Thiệm là con người ưa trào lộng, hay
11
đùa nghịch, bỡn cợt, châm biếm ở cả chốn quan trường hay nơi hương lý. Bọn quan
lại phong kiến và đám cường hào ác bá thường bị ông tìm cách trêu chọc.
(2) Xắt vừa đủ đũa : ý nói xắt (thái) lát thịt vừa phải, không quá dày mà cũng
không quá mỏng.
(3) Cá mòi dầu xé nhỏ có thêm lá sập : cá mòi dầu là loại cá mòi lớn, dày thịt,
nhiều mỡ; lá sập là lá non của cây sập, màu đỏ bầm, vị chát ăn kèm với cá mòi dầu rất
hợp vị, cũng ngon khi kẹp với thịt heo luộc, xắt mỏng.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Em hãy chỉ ra những chi tiết nói về nhân vật phó tổng (cho thấy nhân vật này
quả đáng bị Thủ Thiệm châm biếm, cười nhạo). Từ đó, thử nêu tình huống của truyện.
2. Trong truyện, Thủ Thiệm đã ứng xử như thế nào khiến tay phó tổng chột dạ
và trở nên lóng ngóng trong bữa ăn ? Em có nhận xét gì về tài ứng xử và bản tính của
Thủ Thiệm ?
3. Yếu tố gì đã làm nên chất hài hước của truyện trên ?
Ghi nhớ
Truyện Thịt heo ăn với chi ngon ? thể hiện được bản lĩnh ứng xử nhanh nhạy,
thông minh và tính khí ưa khôi hài của Thủ Thiệm.
Truyện khá tiêu biểu cho tiếng cười dân gian độc đáo xứ Quảng.
LUYỆN TẬP
Kể lại một truyện cười Thủ Thiệm mà em sưu tầm được.
GIỚI THIỆU MỘT DI TÍCH, THẮNG CẢNH CỦA QUÊ HƯƠNG
12
Kết quả cần đạt
. Giới thiệu về di tích, thắng cảnh địa phương sau khi đã được tham quan (di

tích lịch sử, di tích cách mạng, di tích văn hoá, cảnh trí đẹp đẽ của quê hương như
sông, núi, đầm, suối, thác…).
. Vận dụng kiểu văn miêu tả để tổ chức bài giới thiệu (có đặc tả một số hình ảnh
của di tích, thắng cảnh).
. Biết trình bày (bằng hình thức nói) một bài giới thiệu về di tích, thắng cảnh.
I – Chuẩn bị ở nhà
1. Tham quan hoặc tìm hiểu qua sách báo, tạp chí một di tích, thắng cảnh trên
quê hương Quảng Nam.
2. Ghi chép những thông tin liên quan và nắm chắc nội dung của di tích, thắng
cảnh đó để viết bài giới thiệu.
3. Cấu trúc bài giới thiệu :
a) Giới thiệu khái quát về di tích, thắng cảnh của quê hương.
- Tên di tích, thắng cảnh được giới thiệu.
- Ấn tượng ban đầu về di tích, thắng cảnh.
b) Giới thiệu cụ thể những nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh.
- Vị trí địa lí của di tích, thắng cảnh : thuộc địa phương cụ thể nào, diện tích…
- Nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh : kiến trúc, cảnh vật, gắn với nền văn hoá
nào…
- Lịch sử xây dựng : có từ bao giờ, sự biến đổi qua các thời kì lịch sử…
c) Đánh giá, nhận xét chung về giá trị của di tích, thắng cảnh. Bày tỏ lòng yêu
mến và niềm tự hào đối với di tích, thắng cảnh.
- Vẻ đẹp, sức hấp dẫn cùng những giá trị văn hoá, lịch sử, kinh tế, du lịch…
- Thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình đối với di tích, thắng cảnh.
4. Tập trình bày (bằng hình thức nói) một văn bản viết có nội dung giới thiệu vẻ
đẹp di tích, thắng cảnh của quê hương.
II – Hoạt động trên lớp
1. Thảo luận nhóm về những nội dung đã chuẩn bị ở nhà.
2. Lựa chọn nội dung phù hợp và phân công cho các thành viên trong nhóm
trình bày trước lớp.
3. Trình bày trước lớp :

- Đại diện tổ, nhóm trình bày từng phần hoặc cả bài bài giới thiệu.
- Nhận xét, đánh giá nội dung đã được trình bày.
4. Bài tập ở nhà : viết một văn bản ngắn giới thiệu vẻ đẹp của di tích, thắng
cảnh ở quê em.
13
LỚP 7
CA DAO QUẢNG NAM VỀ TÌNH BẠN
Kết quả cần đạt
. Cảm nhận nghĩa tình đậm đà trong tình bạn của con người đất Quảng.
. Hiểu được sự lặp lại mang tính truyền thống trong ca dao.
VĂN BẢN
Bài 1 :
Chiều chiều con quốc
(1)
kêu la
Bạn ơi, ớ bạn dứt ngãi
(2)
ta sao đành.
Bài 2 :
Chiều chiều mang giỏ hái dâu
Ghé thăm bạn cũ nhức đầu bớt chưa.
Chú thích
(1) Con quốc : còn có tên khác là chim cuốc, chim đỗ quyên – loài chim nhỏ,
hơi giống gà, sống ở bờ bụi gần nước, có tiếng kêu cuốc cuốc, thường kêu vào mùa
hè.
(2) Ngãi (danh từ, phương ngữ) : nghĩa, tình nghĩa.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Em còn bắt gặp mô típ “chiều chiều” trong những bài ca dao nào ? Sự lặp lại
mô típ này trong hai bài ca dao đất Quảng có bị xem là một hạn chế không ?
2. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai bài ca dao về nghệ thuật và nội

dung.
Ghi nhớ
Ca dao Quảng Nam là tiếng nói tâm hồn của người dân Quảng Nam. Qua hai
bài ca dao, ta cảm nhận được tình nghĩa bạn bè chân thành, sâu đậm của con người xứ
Quảng.
14
LUYỆN TẬP
Đọc bài ca dao theo ngữ điệu đúng với sắc thái tình cảm của nội dung được giãi
bày.
CA DAO QUẢNG NAM
VỀ QUÊ HƯƠNG VÀ CON NGƯỜI QUẢNG NAM
Kết quả cần đạt
. Tự hào về quê hương Quảng Nam : vùng đất màu mỡ, tốt tươi, có sản vật nổi
tiếng; vùng đất của những con người nhạy bén, dễ giao hoà và tiếp thu cái mới, nhiệt
tình nồng hậu, đi đầu trong điều kiện và hoàn cảnh mới, sống có hồn, có bản lĩnh, giàu
tình nghĩa, yêu hết mình, phóng khoáng đam mê.
. Cảm nhận về tấm lòng thương cha nhớ mẹ của con người xứ Quảng.
VĂN BẢN
Bài 1 :
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rượu Hồng Đào
(1)
chưa nhấm đà say
Thương nhau chưa đặng
(2)
mấy ngày
Đã mang câu ơn trượng
(3)
nghĩa dày bạn ơi.
Bài 2 :

Ngó lên Hòn Kẽm Đá Dừng
(4)
Thương cha nhớ mẹ quá chừng bậu
(5)
ơi
Chú thích
(1) Rượu Hồng Đào : có nhiều cách giải thích khác nhau về rượu hồng đào.
Hiện nay chưa ai biết rượu Hồng Đào được sản xuất cụ thể ở vùng nào của Quảng
Nam và cách chế biến ra sao. Nhiều người cho rằng đây là một cách nói tượng trưng
để ca ngợi sức thu hút dễ làm đắm say lòng người của vùng đất và con người xứ
Quảng.
(2) Đặng : được (ngủ chẳng đặng, ăn chẳng đặng).
(3) Trượng : có nhiều ý kiến cho rằng đây là một biến âm đặc biệt của từ trọng
thường được dùng với ý nghĩa là nặng.
15
(4) Hòn Kẽm Đá Dừng : khu vực có hai dãy núi đá ở hai bên bờ sông Thu Bồn
thuộc địa phận huyện Nông Sơn và Hiệp Đức. Đây là một thắng cảnh của Quảng
Nam.
(5) Bậu : bạn, có khi dùng với ý nghĩa bạn tình.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Căn cứ vào câu chữ của bài ca dao và căn cứ vào thực tế, theo em, câu ca dao
“Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm” muốn nêu ý tưởng Quảng Nam là vùng đất có
nhiều cát và nhiều vùng khô cằn hay vùng đất màu mỡ, tốt tươi ?
2. Bài ca dao đã giúp em hiểu về những nét tính cách gì của con người xứ
Quảng ?
3. Nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả dân gian trong bài ca dao 2.
4. Tình cảm thể hiện trong bài ca dao Ngó lên Hòn Kẽm Đá Dừng là tình cảm gì
?
Ghi nhớ
. Bài ca dao thứ nhất : lời ca ngợi mảnh đất và con người Quảng Nam - đất tốt

tươi, người nồng hậu, nghĩa tình.
. Bài ca dao thứ hai : lời giãi bày tấm lòng thương cha nhớ mẹ.
LUYỆN TẬP
Sưu tầm những dị bản của hai bài ca dao trên.
TỪ NGỮ (TIẾNG) ĐỊA PHƯƠNG TRONG CA DAO QUẢNG NAM
Kết quả cần đạt
. Nhận biết được những từ ngữ (tiếng) địa phương đã dùng trong những câu ca
dao Quảng Nam được dẫn.
. Phần nào cảm nhận được cái hay của những từ ngữ địa phương đó.
. Biết vận dụng phù hợp từ ngữ địa phương vào hoàn cảnh ngôn ngữ và hoàn
cảnh giao tiếp.
16

* Đọc các văn bản sau :
a) Ngó lên Hòn Kẽm Đá Dừng
Thương cha nhớ mẹ quá chừng bậu ơi…
(1)
b) Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rượu Hồng Đào chưa nhấm đà say…
(2)
c) Nhớm chưn kêu bớ nậu nguồn
(3)
Mít non gởi xuống cá chuồn gởi lên
d) Tay bưng dĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau

* Trả lời các câu hỏi:

a) Tìm những phương ngữ Quảng Nam trong các văn bản trên.
b) Tìm những từ ngữ toàn dân tương ứng với các phương ngữ đó.

c) Em có nhận xét gì nếu ở văn bản c hai câu ca dao được đổi thành :
Nhón chân gọi hỡi bạn nguồn
Mít non gởi xuống cá chuồn gởi lên
d) Trong giao tiếp, trường hợp nào ta nên thay các từ địa phương bằng những
từ toàn dân ?
Chú thích
(1), (2), (3) : cả ba văn bản đều được dẫn dưới dạng dị bản.

Ghi nhớ
Từ ngữ địa phương (phương ngữ) Quảng Nam là những từ ngữ thường được sử
dụng ở địa phương Quảng Nam trong giao tiếp hằng ngày. Trong quá trình giao lưu
văn hóa, xuất phát từ thực tế địa lí và thực tế lịch sử, phương ngữ Quảng Nam chịu
tác động sâu sắc và cũng tác động trở lại sâu sắc đến phương ngữ miền Trung. Có
những trường hợp khó lòng xác định ranh giới rõ ràng giữa phương ngữ Quảng Nam
và phương ngữ miền Trung.
Vận dụng hợp lý phương ngữ Quảng Nam trong hoàn cảnh ngôn ngữ hoặc hoàn
cảnh giao tiếp sẽ làm cho văn viết, văn nói thêm sinh động, đậm đà chất địa phương
Quảng Nam.
17
LUYỆN TẬP
1. Tìm những từ ngữ địa phương thường được sử dụng ở Quảng Nam trong các
câu ca dao sau và thay thế chúng bằng những từ ngữ toàn dân :
a) Chàng ràng như cá quanh nơm
Nhiều con anh rạn không biết nơm con nào
b) Mâm cơm có mấy thứ ngon
Dì ghẻ ních hết để con nhịn thèm
c) Ai về đất Quế làm dâu
Ăn cơm sáo mít hát câu ân tình
2. Đặt câu với các từ địa phương đã tìm được.
3. Thực hiện các yêu cầu sau :

a) Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ ngữ địa phương trong lời đối thoại của
nhân vật.
b) Giải thích tại sao các nhà văn thường sử dụng từ ngữ địa phương trong lời
thoại của nhân vật mà hạn chế dùng từ ngữ địa phương trong lời kể chuyện ?
4. Dựa vào ý dưới đây để phát triển thành một đoạn văn nói lên cái hay của từ
“đà” trong bài ca dao “Đất Quảng Nam…” (Văn bản b) : “Ở Quảng Nam từ đà có ý
nghĩa riêng mà những vùng khác trên đất Việt hiếm có. Đà ở Quảng Nam có nghĩa là
sớm hơn, nhanh hơn ta tưởng hoặc ta muốn” (theo tài liệu hội thảo về Văn học địa
phương… do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Nam tổ chức
tháng 12/2007).
5. Sưu tầm ca dao, tục ngữ Quảng Nam để chuẩn bị cho tiết 137, 138.
SƯU TẦM CA DAO QUẢNG NAM
Kết quả cần đạt
. Học sinh trình bày những bài ca dao sưu tầm theo chủ đề đã được quy định ở
tiết học trước.
. Nhận ra sự phong phú, đa dạng của ca dao Quảng Nam.
. Cảm nhận nét đẹp nghệ thuật và nội dung của một số bài ca dao quen thuộc.
VĂN BẢN
18
1. Đề tài quê hương và con người :
- Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rượu Hồng Đào chưa nhấm đà say
Thương nhau chưa đặng mấy ngày
Đã mang câu ơn trượng nghĩa dày bạn ơi.
- …
2. Đề tài tình bạn :
- Chớp giăng núi Chúa, hạc múa Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.
Vẫy vùng như cá trong nơm,
Sớm mai Nam ta trông bạn, chiều lại Nồm bạn trông ta.

Một trăm lá gan, riêng giận ông trời già
Trông ngày ngày vắng, xuân đà quá xuân.
- …
3. Đề tài tình yêu :
- Sông Trường Giang chảy ngang trước ngõ
Em có về qua ngõ nhà anh ?
Dòng sông rợp những cánh buồm,
Sớm mai Nam lại, chiều Nồm thổi lên.
- …
Chú thích
Trên đây là những ví dụ. Tùy thuộc vào kết quả sưu tầm của học sinh mà thầy
cô giáo cho các em trình bày và nêu những nhận xét của mình về những bài ca dao đó.
Ghi nhớ
Ca dao Quảng Nam phản ánh tâm hồn, ước vọng và bản lĩnh của người dân xứ
Quảng.
LUYỆN TẬP
Tìm hiểu thêm những nét đẹp về nghệ thuật và nội dung của các bài ca dao đã
sưu tầm.
19
SƯU TẦM TỤC NGỮ QUẢNG NAM
Kết quả cần đạt :
. Nhận ra được sự phong phú, đa dạng của tục ngữ Quảng Nam.
. Hiểu vẻ đẹp cô đúc, chất khái quát đầy trí tuệ của tục ngữ Quảng Nam nói
riêng và tục ngữ nói chung.
. Hiểu thêm vẻ đẹp của đất và người Quảng Nam.
1. Kinh nghiệm về thời tiết :

- Sấm rền Cửa Lở
(1)
, mưa trở liền tay

- Chớp đèo Le
(2)
lấy ghè đựng nước
- …
2. Kinh nghiệm nghề nghiệp :

- Coi gió bỏ buồm
- Đi ra trông sao, đi vào trông rú
(3)
- …
3. Kinh nghiệm mua bán, lựa chọn :

- Nem chả Hòa Vang
(4)
, khoai lang Trà Đõa
(5)
- Nhất gái Quế An, nhì khoai lang Quế Mỹ
(6)
- …
Chú thích
(1) Cửa Lở : một cửa của sông Trường Giang, thuộc xã Tam Hải, huyện Núi
Thành.
(2) Đèo Le : tên con đèo nằm trong hệ thống núi Hòn Tàu, nằm vắt qua ranh
giới hai huyện Quế Sơn và Nông Sơn.
(3) Rú : núi có cây rậm.
(4) Hòa Vang : một huyện của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, nay thuộc thành
phố Đà Nẵng.
(5) Trà Đõa : địa danh thuộc xã Bình Đào, huyện Thăng Bình, một vùng đất nổi
tiếng có khoai lang ngon.
(6) Quế An, Quế Mỹ: tên hai xã thuộc huyện Quế Sơn. Xã Quế Mỹ hiện nay

tách thành hai xã Phú Thọ và Quế Cường.
20
Ghi nhớ
Tục ngữ Quảng Nam là những nhận xét ngắn gọn mang tính đúc kết kinh nghiệm
nhiều mặt của con người Quảng Nam. Tục ngữ Quảng Nam thể hiện trí tuệ và sự trải
nghiệm cuộc sống bao đời của người dân xứ Quảng.
LUYỆN TẬP
1. Giới thiệu và giải thích ý nghĩa những câu tục ngữ đã sưu tầm được.
2. Hệ thống các câu tục ngữ đó theo những chủ đề sau : kinh nghiệm về thời
tiết; kinh nghiệm về nghề nghiệp (nghề cá, nghề rừng…); kinh nghiệm mua bán, chọn
lựa; kinh nghiệm sống nói chung.
21
LỚP 8
NGHỈ HÈ
Kết quả cần đạt
. Biết cách cảm nhận vẻ đẹp của một tác phẩm trữ tình.
. Rung cảm với niềm vui náo nức của tuổi học trò khi mùa hè đến, trước mặt là
quãng thời gian ba tháng hè vui thú ở quê nhà đang mở ra.
. Trân trọng những tình cảm trong sáng của tác giả.
VĂN BẢN
NGHỈ HÈ
Sung sướng quá, giờ cuối cùng đã hết
Đoàn trai non hớn hở rủ nhau về.
Chín mươi ngày nhảy nhót ở miền quê,
Ôi tất cả mùa xuân trong mùa hạ !
Một nét mặt, trăm tiếng cười rộn rã,
Lời trên môi chen chúc nối nghìn câu.
Chờ đêm nay sáng sớm bước lên tàu,
Ăn chẳng được, lòng nôn nao khó ngủ.
Trong khoảnh khắc sách, bài là giấy cũ,

Nhớ làm chi. Thầy mẹ đợi, em trông.
Trên đường làng huyết phượng nở thành bông,
Và vườn rộng nhiều trái cây ngon ngọt.
Kiểm soát kỹ, có khi còn thiếu sót,
Rương
(1)
chật rồi, khó nhốt cả niềm vui,
Tay bắt tay, hồn không chút bùi ngùi
(2)
,
Các bạn hỡi, trời mai đầy ánh sáng.
(Xuân Tâm, trích tuyển tập thơ Quảng Nam …chưa mưa đà
thấm,
NXB Hội Nhà văn, 1998)
Chú thích
22
Xuân Tâm tên khai sinh là Phan Hạp, sinh năm 1916, quê ở làng Bảo An, phủ
Điện Bàn – nay thuộc xã Điện Quang, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông là một
trong những nhà thơ từng được Hoài Thanh – Hoài Chân chọn giới thiệu trong tập Thi
nhân Việt Nam.
Bài thơ Nghỉ hè cũng từng được tác giả Thi nhân Việt Nam chọn đăng như một
tác phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Tâm.
(1) Rương : hòm gỗ (có khi được làm bằng một chất liệu khác) để đựng đồ
dùng.
(2) Bùi ngùi : cảm thấy buồn đến mức gần như muốn khóc vì thương cảm, nhớ
tiếc.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hãy nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả trong bài thơ.
2. Những câu thơ nào đã diễn tả được niềm vui của “đoàn trai non” trong bài
thơ khi tiết học cuối cùng đã hết ? Chọn phân tích một trong những câu thơ đó.

Ghi nhớ
Bài thơ viết về tâm trạng rộn rã, náo nức của tuổi học trò (có lẽ là những trẻ
quê xa nhà lên lưu học ở trường huyện, trường tỉnh) khi tiết học cuối cùng đã hết, sắp
được về với quê nhà, với gia đình và nhất là sắp được vui thú trong suốt ba tháng hè.

LUYỆN TẬP
Chọn một khổ thơ trong bài Nghỉ hè, hãy giả định mình là một trong những
chàng trai nhỏ của bài thơ, thử viết một đoạn văn ngắn bộc bạch tâm trạng của mình
theo mạch cảm xúc được diễn tả trong khổ thơ đó.
VAI TRÒ CỦA TỪ LÁY TRONG BÀI THƠ NGHỈ HÈ

Kết quả cần đạt
. Nhận ra những từ láy được dùng trong bài thơ.
. Hiểu được tác dụng nghệ thuật của những từ láy đó ở cả hai góc độ tổ chức
văn bản và khắc họa tâm trạng nhân vật.
. Có thói quen sử dụng từ láy để nâng cao giá trị biểu cảm của văn bản.

23
1. Hãy phân loại những từ láy được dùng trong bài thơ Nghỉ hè.
2. Chỉ ra tác dụng nghệ thuật của những từ láy được dùng trong bài thơ Nghỉ
hè.
Ghi nhớ
Những từ láy trong bài thơ Nghỉ hè không chỉ có tác dụng giúp cho văn bản thơ
giàu hình ảnh và cảm xúc – nói chung là giúp cho văn bản hay và đẹp hơn - mà còn
giúp cho việc khắc họa tâm trạng nhân vật trong bài thơ trở nên sinh động hơn, cụ thể
hơn.
LUYỆN TẬP
Đọc lại bài tập đã làm ở tiết 31, bổ sung một cách hợp lý một vài từ láy vào
đoạn văn đã làm ở bài tập đó.
* Chuẩn bị một văn bản ngắn để trình bày đề tài Thuyết minh một di tích, thắng

cảnh của quê hương.
THUYẾT MINH MỘT DI TÍCH, THẮNG CẢNH CỦA QUÊ HƯƠNG
Kết quả cần đạt
Bài thuyết minh thể hiện được sự vận dụng kĩ năng tổ chức văn bản thuyết minh
(có kết hợp yếu tố miêu tả và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật).
Cấu trúc bài thuyết minh :
I - Giới thiệu khái quát về di tích, thắng cảnh của quê hương.
II - Giới thiệu cụ thể những nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh (có kết hợp yếu
tố miêu tả và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật).
1. Vị trí địa lí của di tích, thắng cảnh.
2. Nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh.
3. Lịch sử xây dựng.
III - Đánh giá, nhận xét chung về giá trị của di tích, thắng cảnh. Bày tỏ lòng yêu
mến và niềm tự hào đối với di tích, thắng cảnh.
24
* Chuẩn bị cho tiết học 121, bài Môi trường chung quanh ta : mỗi học sinh
chuẩn bị một văn bản để trình bày về chủ đề rác thải hoặc cây xanh. Văn bản có thể
viết theo dạng nghị luận, vè, nhại ca dao tục ngữ, thơ, truyện ngắn, tiểu phẩm…
MÔI TRƯỜNG CHUNG QUANH TA
Kết quả cần đạt
. Tự tin trình bày suy nghĩ về chủ đề “Môi trường chung quanh ta”, tập trung
vào hai vấn đề : rác thải và cây xanh. Văn bản cần ngắn gọn, rõ, thể hiện thiện chí của
người viết. Văn bản có thể đa dạng về thể loại : nghị luận, tiểu phẩm, truyện ngắn, vè,
nhại ca dao hoặc tục ngữ, thơ…
. Đọc thêm một số bài viết về các vấn đề tương tự trên báo Quảng Nam để có
cách hình dung đầy đủ hơn về cách tổ chức văn bản, cách trình bày.
1. Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề môi trường.
2. Trình bày vấn đề môi trường (rác thải và cây xanh) bằng các kiểu văn bản
khác nhau :
* Nghị luận :

a) Đặt vấn đề
- Giới thiệu hiện tượng muốn trình bày.
- Lý do chọn hiện tượng.
b) Giải quyết vấn đề
- Những biểu hiện cụ thể của hiện tượng.
- Nguyên nhân của hiện tượng (chủ quan, khách quan; cố tình, vô ý).
- Đánh giá và nhận xét về về ý nghĩa, tác dụng (hoặc tác hại) của hiện tượng.
+ Lợi ích của hiện tượng (nếu là hiện tượng tốt).
+ Tác hại của hiện tượng (nếu là hiện tượng xấu).
- Hướng phát huy (hiện tượng tốt) hoặc khắc phục (hiện tượng xấu).
c) Kết thúc vấn đề
Đúc kết vấn đề. Bày tỏ niềm tin về sự phát triển tích cực của vấn đề.
* Các kiểu văn bản mang tính sáng tác văn học :
Gồm tiểu phẩm, truyện ngắn, vè, nhại ca dao hoặc tục ngữ, thơ…
25

×