Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Luận văn tốt nghiệp giải pháp thúc đẩy phát triển ngoại thương của hồng kông và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.67 KB, 50 trang )

Đề án Kinh tế phát triển

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế của các nước đặc biệt là các nước đang
phát triển, ngoại thương là con đường chính để hướng tới nhằm thu hút nguồn lực từ
bên ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cũng như
góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế,
nối liền thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực. Hồng Kơng, với
một vị trí chiến lược, nền công nghiệp thương mại dịch vụ phát triển mạnh mẽ và hệ
thống tài chính tinh vi đã và đang trở thành một trung tâm thương mại quan trọng
của thế giới. Bị ảnh hưởng bởi chiến tranh thế giới thứ hai và chiến tranh lạnh
nhưng chỉ sau hơn hai thập kỷ phát triển, với sự dẫn dắt chủ yếu của ngoại thương,
Hồng Kông từ một nền kinh tế nhỏ bé đã vươn lên trở thành một trong bốn con hổ
Châu Á và là một trong những nền kinh tế năng động nhất thế giới.
Việc phân tích và tìm hiểu vai trị của ngoại thương với sự phát triển kinh tế
Hồng Kông giúp chúng ta có được cái nhìn rõ hơn về vai trò to lớn của ngoại
thương đối với con đường phát triển của các nước đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng qua đó rút ra được những bài học kinh nghiệm trong hoạt động ngoại
thương nhằm vạch ra được một con đường đúng đắn, phù hợp với hồn cảnh, tình
hình mỗi nước để phát triển ngoại thương trở thành một động lực chính của nền
kinh tế.

2. Kết cấu của đề tài.
Đề tài được viết theo phong cách cổ điển, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục
lục, danh mục tài liệu tham khảo thì phần nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngoại thương và vai trò của ngoại thương trong
nền kinh tế
Chương 2: Ngoại thương và tầm quan trọng của nó với phát triển kinh tế
Hồng Kơng
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngoại thương của Hồng Kông


và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Chương 1: Cơ sở lý luận về ngoại thương và vai trò của ngoại thương
trong nền kinh tế
1.1. Khái niệm ngoại thương.
1.1.1. Định nghĩa
Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hố,
dịch vụ ( hàng hố hữu hình và vơ hình ) giữa các quốc gia thơng qua xuất nhập
khẩu.
Nội dung của ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hố, th
nước ngồi gia cơng tái sản xuất, trong đó xuất khẩu là huớng ưu tiên và là trọng
điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nước nói chung và ở nước ta nói riêng.
1.2.

Đặc điểm của ngoại thương.
Mấy thập kỷ gần đây, dưới tác động của các mạng khoa học - công nghệ và

xu hướng tồn cầu hố, khu vực hố, thương mại quốc tế có những đặc điểm mới
sau đây:
Tốc độ tăng trưởng của ngoại thương quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng của tổng sản phẩm quốc dân.
Tốc độ tăng trưởng ngoại thương hàng hố “vơ hình” có xu hướng nhanh
hơn tốc độ tăng trưởng ngoại thương hàng hoá “hữu hình”. Đièu đó bắt nguồn từ sự

thay dổi cơ cấu kinh tế giưũa ngành sản xuất vật chất và ngành dịch vụ trong mỗi
quốc gia và quốc tế.
Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc theo hướng hàng hoá nhu cầu tầng 1
(nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hàng hoá nhu cầu tầng 2 (nhu cầu về
đời sống văn hoá tinh thần) tăng nhanh; tỷ trọng xuất khẩu hàng thơ, ngun liệu
giảm xuống, cịn hàng dầu mỏ khí đốt, sản phẩm cơng nghệ chế biến nhất là các
máy móc thiết bị lại tăng nhanh.
Phạm vi, phương thức và công cụ cạnh tranh của thương mại quốc tế diễn ra
rất phong phú và đa dạng, khơng chỉ về mặt chất lượng, giá cả, mà cịn về điều kiện
giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng. Phạm vi
thị truờng ngày một mở rộng khơng chỉ hàng hố, dịch vụ thơng thường mà cịn mở
rộng sang lĩnh vực tài chính, tiền tệ - lĩnh vực này ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng rút ngắn lại. Các hàng hố
có hàm lượng khoa học – cơng nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so với các
hàng hoá truyền thống.
Q trình phát triển thuơng mại quốc tế địi hỏi, một mặt phải tự do hoá
thương mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý.
Cần nhấn mạnh rằng, muốn biến ngoại thương thành đòn bẩy có sức mạnh
phát triển nền kinh tế quốc dân cần phải nắm đuợc lợi thế so sánh (là lợi thế về sự
chênh lệch tiền công và năng suất lao động hoặc chi phí cơ hội đới với một loại
hàng hố của một quốc gia so với quốc tế). Đương nhiên, lợi thế so sánh cũng
không ở trạng thái tĩnh mà sẽ thay đổi, vì có khả năng nước đi sau sẽ đuổi kịp và

vượt lên do tác động của quy luật phát triển không đồng đều về công nghệ và trí
thức.
1.3. Vai trị của ngoại thương trong nền kinh tế.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thương giữ vị trí trung tâm và
có tác dụng to lớn:
Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi
quốc tế; nối liền thị truờng trong nước với thị trường thế giới và khu vực, làm gia
tăng sức mạnh tổng hợp.
Góp phần làm tăng tích luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so
sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế.
Là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; “điều tiết thừa thiếu” trong mỗi
nước, nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước.
Tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định
và nâng cao đời sống người lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Chương 2: Ngoại thương và tầm quan trọng của nó với phát triển
kinh tế Hồng Kông
2.1. Khái quát về Hồng Kông.
Hồng Kông là một đặc khu hành chính thuộc Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
(CHNDTH), nằm trên bờ biển Đông Nam của Trung Quốc. Hồng Kông từng là một lãnh
thổ phụ thuộc của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland từ năm 1842 đến khi

chuyển giao chủ quyền cho Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997. Tuyên bố chung

Trung-Anh và Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định rằng Hồng Kông được hưởng một
quy chế tự trị cao cho đến ít nhất là năm 2047 - 50 năm sau khi chuyển giao chủ quyền.
Dưới chính sách một quốc gia, hai chế độ, Chính quyền Nhân dân Trung ương chịu
trách nhiệm về mặt quốc phòng và ngoại giao của lãnh thổ này còn Hồng Kơng thì duy
trì hệ thống pháp luật, lực lượng cảnh sát, chế độ tiền tệ, chính sách hải quan, chính

sách nhập cư của Anh, và các đại biểu trong các tổ chức và sự kiện quốc tế.
2.1.1. Địa lý.
Với diện tích là 1104 km2, Hồng Kơng chủ yếu bao gồm đảo Hồng Kông, đảo

Lạn Đầu, bán đảo Cửu Long và Tân Giới. Bán đảo Cửu Long gắn liền với Tân Giới về
phía Bắc và Tân Giới nối về phía Bắc và cuối cùng nối với Trung Hoa Đại Lục qua con

sông Thâm Quyến. Tổng cộng, Hồng Kông bao gồm một tập hợp 262 hòn đảo ở biển
Nam Trung Hoa, trong đó Lạn Đầu là đảo lớn nhất. Đảo Hồng Kơng là đảo lớn thứ hai
và đông dân nhất. Ap Lei Chau là đảo có mật độ dân số cao nhất thế giới. Vùng nước hẹp
tách Đảo Hồng Kông và Bán đảo Cửu Long là bến cảng Victoria, một trong những hải
cảng tự nhiên sâu nhất thế giới.

Phần lớn sự phát triển đô thị của lãnh thổ hiện hữu ở Bán đảo Cửu Long, dọc
theo các bờ biển phía Bắc của Đảo Hồng Kông và ở khu định cư rải rác khắp Tân
Giới. Bờ biển dài và không thẳng của Hồng Kông đã tạo cho lãnh thổ này nhiều
vịnh, sông và bãi biển.
Hồng Kơng cách Macau 60 km về phía Đơng, về phía đối diện của Đồng bằng
châu thổ Châu Giang và giáp với thành phố đặc khu Thâm Quyến thuộc tỉnh Quảng
Đơng về phía Bắc. Đỉnh cao nhất của lãnh thổ này là Tai Mo Shan, với độ cao 958 m
trên mực nước biển. Các vùng đất thấp nằm ở phần Tây Bắc của Tân Giới.

Trần Anh Tú


Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Hình 2.1 Bản đồ tổng thể Hồng Kông

2.1.2. Con người.
Dân số Hồng Kông tăng nhanh chóng trong thập niên 1990, đạt 6,99 triệu
vào năm 2006. Khoảng 95% dân Hồng Kông là gốc Trung Hoa, đa số dân của Hồng
Kông là Quảng Đông hoặc từ các nhóm dân tộc như Người Khách gia và Triều
Châu. Tiếng Quảng Đông, một ngôn ngữ Trung Quốc được sử dụng phổ biến ở phía
Nam Trung Quốc là phương ngữ chính thức của Hồng Kông. Tiếng Anh cũng là
một ngôn ngữ chính thức được sử dụng rộng rãi bởi hơn 1⁄3 dân số. Phần còn lại 5%
dân số bao gồm các dân tộc khơng phải là người Hoa là một nhóm dân cư có thể
thấy rất rõ dù số lượng nhỏ. Một cộng đồng Nam Á bao gồm người Ấn Độ, Nepal.
Dân tị nạn người Việt đã trở thành các cư dân thường trú của Hồng Kông. Khoảng
140.000 người Philippines làm việc ở Hồng Kông với những công việc như những
người giúp việc nhà. Một số công nhân cũng đến từ Indonesia. Có một số người
châu Âu, người Mỹ, người Úc, người Canada, người Nhật, và người Triều Tiên làm
việc trong các lĩnh vực tài chính và thương mại.
Hồng Kơng là một trong quốc gia/lãnh thổ phụ thuộc có mật độ dân dày đặc
nhất, với mật độ chung hơn 6200 người trên km². Hồng Kơng có tỷ lệ sinh 0,95 trẻ
trên một người phụ nữ, một trong những nơi thấp nhất thế giới và thấp xa so với tỷ
lệ 2,1 trẻ em trên một phụ nữ cần để duy trì mức dân số hiện hữu. Tuy nhiên, dân số
của Hồng Kông tiếp tục tăng do làn sóng dân di cư từ Trung Hoa Đại Lục khoảng
45.000 người mỗi năm. Tuổi thọ trung bình của dân Hồng Kơng là 81,6 năm năm
2006, cao thứ 5 thế giới.
Trần Anh Tú


Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Dân số Hồng Kông tập trung cao độ vào một khu vực trung tâm bao gồm
Cửu Long, Hồng Kơng Cửu Long và phía Bắc Đảo Hồng Kơng. Phần cịn lại dân cư
thưa thớt với hàng triệu dân rải rác khơng đều khắp Tân Giới, phía Nam Đảo Hồng
Kông và Đảo Lantau.
Tôn giáo: khoảng 43% tham gia vào một số hình thức tơn giáo thực hành.
Đạo Cơ Đốc chiếm khoảng 9,6%. Tất cả các tôn giáo chính được thực hiện tự do
tơn giáo ở Hồng Kơng.
Giáo dục: Là một thuộc địa Anh, hệ thống giáo dục của Hồng Kông gần như
theo hệ thống giáo dục của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, và đặc biệt
là hệ thống giáo dục Anh. Tỷ lệ biết chữ ở Hồng Kơng là 97,1% (trong đó ở nam là
98,7% và ở nữ là 95,4%).
Lực lượng lao động (2008): 3,66 triệu người trong đó bán bn, bán lẻ, kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhà hàng và khách sạn chiếm 29,0%; tài chính, bảo hiểm, bất
động sản, kinh doanh và dịch vụ chiếm 14,3% và sản xuất chiếm 4,2%.
Hình 2.2. Bảng số liệu về thu nhập bình quân đầu người của Hồng Kông
trong những năm gần đây.
Năm

GNI/người (USD)

Xếp hạng (trên thế giới)

2005

25.637,868


22

2004

24.532,415

22

2003

23.831,915

21

2002

24.227,803

18

2001

25.309,075

8

2000

25.487,997


9

1999

25.199,455

14

1998

26.074,392

12

1997

27.378,176

9

1996

24.705,462

16

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A



Đề án Kinh tế phát triển

1995

23.869,755

18
Nguồn: World Development Indicator Database

2.1.3. Chính phủ.
Hồng Kơng là một khu vực hành chính đặc biệt của Cộng hoà dân chủ nhân
dân Trung Hoa duới chính sách "Một Quốc gia, hai chế độ" . Theo Luật Cơ bản và
văn bản hiến pháp của Hồng Kông, chính quyền địa phương Hồng Kơng nắm giữ
chủ quyền lãnh thổ ngoại trừ lĩnh vực quốc phòng và ngoại giao với Hiến pháp
riêng của mình. Chỉ có Trưởng Đặc khu, người đứng đầu lãnh thổ và là người đứng
đầu chính quyền là được bầu chọn bởi Ủy ban Bầu cử Trưởng Đặc khu bao gồm
800 thành viên. Tất cả các viên chức khác của chính quyền, bao gồm các thành viên
của các cơ quan hành pháp và lập pháp đều hoặc là được Trưởng Đặc khu bổ nhiệm
(trực tiếp hay ủy nhiệm) hoặc được cử tri bầu ra. Trên lý thuyết, việc quy định này
đảm bảo Hồng Kông được quản lý hầu như độc lập khỏi Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa và có thể gìn giữ được hạ tầng cơ sở kinh tế, pháp luật, văn hố độc nhất của
mình. Donald Tsang hiện đang giữ chức Trưởng Đặc khu sau khi ông được bầu cử
ngày 16 tháng 6 năm 2005 bởi một hội đồng bầu cử được bổ nhiệm bởi Bắc Kinh.
Trong khi tiếp tục duy trì những luật lệ và thơng lệ của chính quyền Anh
trước đây, chính quyền Hồng Kông nhường quyền điều khiển thị trường cho các lực
lượng thị trường và khu vực tư nhân. Kể từ năm 1980, nhìn chung, chính quyền đã
đóng một vai trị thụ động theo “chủ nghĩa tích cực nhưng khơng can thiệp” ( là
chính sách kinh tế của Hồng Kơng từ thời kỳ là thuộc địa của Anh, được chính thức

triển khai thực hiện vào năm 1971), Hồng Kông thường xuyên được xem như là
một hình mẫu của “chủ nghĩa tư bản tự do kinh doanh” về mặt thực tiễn.
2.1.4 Kinh tế.
Kinh tế Hồng Kông là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển được xây
dựng trên nền kinh tế thị trường, thuế thấp và ít có sự can thiệp kinh tế của chính
phủ. Hồng Kơng là một trong những nền kinh tế mở và năng động nhất thế giới,
đây là một trung tâm tài chính, thương mại quan trọng và là nơi tập trung nhiều đại
bản doanh công ty của khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Nếu tính về GDP bình
quân đầu người và tổng sản phẩm nội địa, Hồng Kông là trung tâm đô thị giàu nhất
ở Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa. Hồng Kơng được xếp hạng nhất thế giới về tự do
kinh tế trong 13 năm liên tục, kể từ khi có chỉ số này vào năm 1995. Thành phố này
Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

cũng nằm ở vị trí thứ nhất trong Báo cáo Tự do Kinh tế của Thế giới . Cùng với
Singapore, Hàn Quốc, và Đài Loan, Hồng Kông được gọi là một trong “Bốn con hổ
châu Á” do tốc độ tăng trưởng cao và công nghiệp hóa nhanh chóng trong thời kỳ từ
thập niên 1960 đến thập niên 1990.
Kinh tế Hồng Kông chủ yếu là dịch vụ. Tỷ trọng của khu vực này trong GDP
của Hồng Kơng lên đến 90%. Hồng Kơng có được một nền kinh tế mạnh mẽ, bao
gồm hệ thống ngân hàng vững chắc, hầu như khơng có nợ cơng, một hệ thống pháp
luật bền vững, dự trữ ngoại tệ phong phú, chính sách chống tham nhũng khắt khe và
rất có hiệu quả. Hệ thống kinh tế tự do của Hồng Kơng có khả năng phản ứng nhanh
chóng với những trường hợp dễ thay đổi và vẫn đang tiếp tục những biện pháp
nhằm nâng cao tính hấp dẫn của nền kinh tế như là một trung tâm thương mại của
thế giới, đặc biệt là sau khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới

(WTO), và vẫn không ngừng cải tiến cấu trúc tài chính.
Hồng Kơng đã thiết lập các quan hệ thương mại và đầu tư sâu rộng với
Trung Hoa đại lục từ trước khi chuyển giao chủ quyền cho Cộng hịa Nhân dân
Trung Hoa và Chính phủ Hồng Kơng đang cố gắng mở rộng liên kết kinh tế với khu
vực Châu thổ sông Châu ( Pearl River Delta ) nhằm duy trì vị trí cửa ngõ của Hồng
Kơng với Trung Quốc, những nỗ lực này còn bao gồm việc ký kết về tự do thương
mại với Trung Quốc “The Closer Economic Partnership Arrangement” (CEPA),
theo đó tất cả những hàng hố có xuất xứ từ Hồng Kơng sẽ được miễn thuế hồn
tồn và có những ưu đãi trong 40 khu vực dịch vụ.
Đơn vị tiền tệ của Hồng Kông là Dollar Hồng Kông. Kể từ năm 1983, đồng
tiền này đã được neo chặt vào Dollar Mỹ. Đồng tiền này được phép trao đổi với một
dải tỷ giá từ 7,75 và 7,85 dollar Hồng Kông ăn một dollar Mỹ. Sở giao dịch chứng
khốn Hồng Kơng lớn thứ 6 thế giới, với giá trị vốn hóa thị trường khoảng 1.710 tỷ
USD. Năm 2006, giá trị các cuộc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thực
hiện ở Hồng Kông xếp thứ 2 thế giới chỉ sau thị trường chứng khốn Ln Đơn.
Hình 2.3. Bảng số liệu về Tổng sản phẩm quốc nội của Hồng Kông trong
những năm gần đây.
Năm

GDP (USD)

Xếp hạng (trên thế giới)

2005

177,702,600

34

Trần Anh Tú


Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

2004

165,840,800

32

2003

158,472,100

30

2002

163,709,400

27

2001

166,541,000

25


2000

168,753,900

25

1999

163,287,500

25

1998

166,909,000

25

1997

176,312,400

24

1996

158,966,200

27


1995

144,230,000

28

Nguồn: World Development Indicator Database

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

2.1 Chiến lược ngoại thương của Hồng Kông.
2.1.1 Chiến lược hướng ngoại
Hồng Kông là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới
thời kỳ hậu chiến. Sau Thế chiến thứ hai, sự hồi phục nền kinh tế Hồng Kơng dưới
sự kiểm sốt của Anh và Bắc Ireland thời hậu chiến chỉ diễn ra từ từ và có phần
chậm lại sau khi Liên Hợp Quốc ra lệnh cấm vận thương mại với Trung Quốc trong
Chiến tranh Triều Tiên, khi đó Hồng Kơng buộc phải phát triển các ngành công
nghiệp nội địa, dựa vào lợi thế của các nguồn lực trong nước, để tiếp tục phát triển
nhưng do có ít tài ngun thiên nhiên trong khi đó thị trường trong nước lại nhỏ hẹp
nên chiến lược hướng nội trên đã gặp phải nhiều hạn chế đặc biệt là sự gia tăng của
các khoản nợ nước ngồi. Do đó, ngay từ đầu những năm 60, Hồng Kơng đã tìm
cách chuyển hướng chiến lược, sử dụng chính sách hướng ngoại, cơng nghiệp hố
theo hướng xuất khẩu nhằm khắc phục những hạn chế vốn có bằng cách dựa vào thị
trường quốc tế rộng lớn. Chính sách hướng ngoại này đã chứng tỏ sự thành công
không chỉ ở Hồng Kơng mà sau đó cịn ở mơt số nền kinh tế Châu Á khác như Hàn

Quốc, Singapore, Đài Loan và một thời gian ở Brazil và Mexico.
Nội dung chiến lược hướng ngoại:
Mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngồi, xây dựng Hồng Kơng trở
thành một cảng quốc tế với thuế thấp và có ít hàng rào thương mại.
Sản xuất những mặt hàng xuất khẩu sử dụng nhiều nhất những yếu tố có sẵn
trong nước.
Thực hiện nhất quán chính sách giá cả: giá hàng trong nước phải phản ánh
sát với hàng trên thị truờng quốc tế và phản ánh được sự khan hiếm của các yếu tố
trong nước.
Trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược hướng ngoại, tập trung vào sản xuất
hàng công nghiệp và dịch vụ sử dụng nhiều lao động nhằm tận dụng lợi thế về giá
nhân cơng làm cho chi phí sản xuất sẽ tương đối thấp hơn so với thị trường quốc tế.
2.2.2. Các chính sách thúc đẩy chiến lược hướng ngoại của Hồng Kơng
Chính phủ Hồng Kơng nói chung theo đuổi chính sách không can thiệp vào
các quyết đinh thương mại, thuế thấp và có thể dự báo. Ngồi một số ngoại lệ, chính
phủ cho phép tác động thị trường quyết định tiền công và giá cả, không giới hạn

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

lượng vốn và đầu tư nước ngồi chảy vào Hồng Kơng. Hồng Kơng là một cảng
miễn thuế với một số rào cản thương mại đối với hàng hoá và dịch vụ.
Thuế lợi nhuận doanh nghiệp là 16%, thuế thu nhập cá nhân cao nhất là 15%.
Bất động sản bị đánh thuế nhưng tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đầu tư và doanh thu thì
khơng.
Cấu trúc chính sách: Chính phủ Hồng Kơng khơng có những chính sách về

giá cả, trừ một số ngành như năng lượng, là ngành chỉ có 2 cơng ty độc quyền thị
trường. Thậm chí ngay cả trong những khu vực quản lý, chính phủ cũng tiếp tục
cho phép sự liên kết tự do giữa các ngành với nhau. Mức thuế đối với cá nhân và
doanh nghiệp của Hồng Kơng vẫn duy trì ở mức thấp và không đánh thuế nhập
khẩu cũng như xuất khẩu. Lãi suất đối với tất cả các loại tiền gửi được quyết định
bởi tác động của thị trường.
Chính sách tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi đơn vị tiền tệ
từ nước này ra những đơn vị tiền tệ của nước khác, tỷ giá này phản ánh giá trị đồng
tiền một nước so với giá trị đồng ngoại tệ trong từng thời kỳ, tỷ giá hối đối có tác
động lớn tới quan hệ ngoại thương, khi đồng tiền trong nước giảm giá thì hàng hố
nhập khẩu vào nước đó sẽ đắt đỏ hơn và trái lại hàng hoá xuất khẩu sang nước khác
sẽ rẻ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá. Ngược lại nếu đồng tiền
trong nước lên giá, hàng hố nước ngồi nhập vào sẽ rẻ hơn và hàng hoá xuất khẩu
sẽ đắt đỏ hơn, tạo cơ hội cho các nhà nhập khẩu. Do đó, khi thực thi chiến lước
hướng ngoại điều cần thiết là duy trì tỷ giá hối đoái sao cho các nhà sản xuất trong
nước có lãi khi bán các sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ của họ trên
thi trường quốc tế.
Đơn vị tiền tệ của Hồng Kông là Dollar Hồng Kông. Kể từ năm 1983, đồng
tiền này đã được neo chặt vào Dollar Mỹ. Đồng tiền này được phép trao đổi với một
dải tỷ giá từ 7,75 và 7,85 dollar Hồng Kơng ăn một dollar Mỹ. Hồng Kơng ln
ln duy trì mức tỷ giá như vậy một các chắc chắn nhằm đảm bảo sự ổn định của
đồng tiền, đây chính là nền tảng trong chính sách tiền tệ của Chính phủ Hồng Kơng.
Có thẩm quyền trong việc duy trì tỷ giá của Dollar Hồng Kơng cũng như sự ổn định
và tình trạng nguyên vẹn của hệ thống tài chính và tiền tệ là Hong Kong Monetary
Authority.

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A



Đề án Kinh tế phát triển

Dưới sự liên kết về tỷ giá,nhìn chung giá trị hối đối của Dollar Hồng Kông
bị ảnh hưởng phần lớn bởi sự vận động của Dollar Mỹ so với các loại tiền chính
khác.
Chính sách hàng rào thương mại: như đã nói ở trên, Hồng Kơng là một
cảng miễn thuế, khơng có hạn ngạch, hàng rào thuế quan cũng như luật bán phá giá.
Chỉ có một số hàng rào đối với số ít các hàng hố nhập khẩu như dệt, gạo, thịt, thực
vật và vật nuôi. Chính phủ Hồng Kơng u cầu giấy phép nhập khẩu đối với các
loại hàng hố trên chủ yếu bởi vì chúng có liên quan đến tiêu chuẩn về sức khoẻ
nhưng những yêu cầu trên không phải là những ảnh hưởng lớn đến những nhà đầu
tư, xuất khẩu. Ngồi ra cịn có một số hàng rào đối với khu vực dịch vụ nhưng có
thể nói các cơng ty nước ngồi hồn tồn có khả năng cạnh tranh trong thị trường
đầy sơi động của Hồng Kơng.
Chính sách trợ cấp xuất khẩu: chính phủ Hồng Kông không bảo vệ cũng
không trợ cấp trực tiếp cho những nhà sản xuất xuất khẩu. Chính phủ cũng không
giúp đỡ những nhà xuất khẩu về các ưu đãi tài chính, mức thuế đặc biệt hay miễn
thuế cho việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất
khẩu.
Với những chính sách tự do thương mại nêu trên, Hồng Kông được đánh giá
là nền kinh tế tự do nhất thế giới kể từ năm 1996 đến nay và là một trong 10 nền
kinh tế cạnh tranh nhất thế giới.
2.2.3. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế Hồng Kông.
Chiến lược hướng ngoại đã tạo ra cho Hồng Kông một cơ cấu kinh tế mới,
năng động hơn. Sự phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu đã tác động
đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho các ngành xuất khẩu tạo ra “mối
quan hệ ngược” thúc đẩy sự phát triển của các ngành này. Bên cạnh đó khi vốn tích
luỹ của nền kinh tế được nâng cao thì sản phẩm thơ sẽ tạo ra “mối liên hệ xuôi” là
nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến và “mối liên hệ

xuôi” này được tiếp tục mở rộng. Sự phát triển của tất cả các ngành này sẽ làm tăng
thu nhập của những người lao động, tạo ra “mối liên hệ gián tiếp” cho sự phát triển
công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ.

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Hình 2.4. Đóng góp của các nhân tố vào GDP của Hồng Kông
(1980 – 2001)

Nguồn: HK Census and Statistics Department
Chiến lược hướng ngoại của Hồng Kông đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Bởi vì chiến lược này làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường
thế giới nhiều hơn là thị trường trong nước, do vậy các doanh nghiệp muốn đứng
vững trong cạnh tranh phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế. Thời kỳ đầu có thể có sự
trợ giúp của Nhà nước, song muốn tiếp tục tồn tại thì phải tự khẳng định được vị trí
của mình. Mặt khác thị trường thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu được hiệu quả nhờ quy mô sản xuất lớn.
Chiến lược hướng ngoại của Hồng Kơng cịn tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ
đáng kể. Nguồn thu nhập này vượt xa các nguồn thu nhập khác cả vốn vay và đầu tư
của nước ngoài. Đối với nhiều nước đang phát triển, ngoại thương đã trở thành
nguồn tích luỹ vốn chủ yếu trong giai đoạn đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố.
Đồng thời có ngoại tệ đã tăng được khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết
bị và nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghiệp.


Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Hình 2.5. Xếp hạng các nuớc có lượng dữ trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới
( 1995 – 2005)
Đơn vị: tỷ USD
Nước

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

1. Nhật Bản

172, 203, 207.
4
7
9
2. Trung Quốc
105. 139.
73.6
0
9
3. Đài Loan
90.3 88.0 83.5
4. Hàn Quốc
5. Châu Âu
6. Nga


203.
2
145.
0

277.
7
154.
7
106.
90.3
2

387.
7
212.
2
122.
2
102.
_
29.4 8.9 48.5 74.1 96.2
8
277. 306. 312. 284.
218.
228
208
4
8

5
4
6
14.4 11.3 12.9 7.8

7. Ấn Độ
8. Hồng Kông
9. Singapore
10. Malaysia

_

_

8.4

347.
2
165.
6
106,
7

451.
4
286.
4
161.
7
121.

4
215.
8

652.
8
403.
2
206.
6
155.
3

824.
3
609.
9
241.
7
199.
1

188

179

24.3 32.5 44.0 73.2

23.9 26.8 31.5 36.8 44.9 65.7 95.2


55.4 63.8 92.8 89.6 96.3

107. 111. 111. 118.
6
2
9
4

68.8 77.0 71.4 75.0 77.2 80.4 75.8 82.3 96.3
22.9 25.1 20.0 24.7 29.7 28.6 29.6 33.3 43.5

120.
6
124.
7
123.
6
112.
8
58.2

823.
1
769.
0
253.
7
205.
9
173.

2
155.
7
136.
9
122.
0
115.
5
75.8

%
GDP
17.7
37.0
78.2
29.1

20.7
18.9
75.1
104.
4
55.5

Nguồn: IMF and CEIC Data Company database
2.3.

Thực trạng hoạt động ngoại thương Hồng Kơng


2.3.1 Nhập khẩu.
2.3.1.1.Chính sách nhập khẩu.
 Thuế nhập khẩu.
Như đã nói ở trên, Hồng Kơng là một cảng tự do và không đánh thuế với bất cứ
biểu thế quan, hạn ngạch hay thu thêm thuế đối với nhập khẩu. Cũng khơng có thuế
giá trị gia tăng (value added) hay thuế dịch vụ (general services) đối với các yêu cầu
nhập khẩu. Chỉ có thuế nhập khẩu đối với 4 loại hàng hóa khơng kể đó là hàng hố
nhập khẩu hay sản xuất trong nước. Đó là:
o Rượu (Liquors)
o Thuốc là sợi
o Dầu Hydrocacbon
o Rượu cồn Methyl ( Methyl Alcohol)

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Hải quan Hồng Kông ước định thuế dựa trên giá trị của hàng hoá, thuế nhập khẩu
phải được nộp trước khi hàng hoá đến nơi.
Chống bán phá giá: khơng.
Thuế phụ thu (Additional Duties): khơng.
Phí hải quan: khơng.
Kiểm sốt ngoại hối (Exchange Controls): khơng.
Phí lãnh sự (Consular Fees): khơng
 Cấm nhập khẩu.
Những hàng hố dưới đây bị cấm nhập khẩu vào Hồng Kông:
o Thuốc lá bột (Snuff).

o Thực phẩm có chứa chất bảo quản, chất chống oxy hố, chất làm mầu
khơng được phép, và các thứ gây hại cho sức khoẻ.
o Halons and CFC's.
o Ngà voi và các sản phẩm làm từ ngà voi.
o Hàng hoá nguy hiểm được quy định bởi IATA (Hiệp hội vận tải hàng
không quốc tế).
o Cacbon đioxyt đậm đặc (Dry Ice).
o Thuốc cá nhân (Personal Drugs).
o Thuốc nguy hiểm.
o Hoá chất bị kiểm soát.
o Hoá chất nguy hiểm.
 Hạn chế nhập khẩu.
Hồng Kơng có rất ít các hạn chế thương mại, giấy phép nhập khẩu được yêu cầu
chỉ để Hồng Kông thực hiện các cam kết quốc tế. Những sản phẩm dưới đây bắt
buộc phải có giấy phép xuất khẩu:
o Thuốc nguy hiểm và dược phẩm.
o Thực vật, động vật gây nguy hiểm và các sản phẩm có nguồn gốc từ
chúng.
o Động vật sống và các sản phẩm động vật như da chó (dog skin), răng
nănh.

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

o Thực vật và các lồi phá hoại cây trồng.
o Thuốc trừ sâu.

o Chất phóng xạ và các dụng cụ chiếu xạ.
o Các sản phẩm chiến lược như thiết bị viễn thông hay các sản phẩm quân sự.
o Chất nổ, pháo hoa, súng cầm tay các loại và đạn, vũ khí.
o Vải sợi.
o Gạo, thịt, gia cầm.
o Máy truyền phát sóng (bao gồm cả điện thoại di động)
o Chất ảnh hưởng môi trường.
2.3.1.2.Cấu trúc nhập khẩu.
Nhu cầu nhập khẩu của Hồng Kông tăng liên tục trong những năm qua trong
đó bao gồm 2 loại hình:
 Nhập khẩu hữu hình: là việc nhập khẩu các loại hàng hố thơng thường.
 Nhập khẩu vơ hình ( hay còn gọi là nhập khẩu dịch vụ): là việc nhập khẩu các
loại hàng hố vơ hình, mang tính chất dịch vụ như vận tải, du lịch, bảo hiểm, tài
chính…vv…
 Nhập khẩu hữu hình (hàng hố)
Hàng hố nhập khẩu của Hồng Kơng chủ yếu gồm 5 nhóm hàng chính:
 Thực phẩm
 Hàng tiêu dùng
 Nguyên liệu thô và bán sản phẩm
 Chất đốt
 Tư liệu sản xuất
Hàng hoá nhập khẩu hoặc được giữ lại tiêu dùng trong nuớc hoặc được tái xuất
khẩu trong đó hàng hố dành cho tiêu dùng trong nước chỉ chiếm khoảng ¼ tổng số
hàng hố nhập khẩu.
Những nhóm mặt hàng chủ yếu dùng để tái xuất khẩu là hàng tiêu dùng, nguyên
liệu thô và bán sản phẩm, tư liệu sản xuất trong đó nhóm hàng thực phẩm và chất
đốt được nhập khẩu phục vụ chính cho tiêu dùng trong nước.
Những năm trước đây, hàng tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong giá trị nhập
khẩu của Hồng Kông nhưng những năm gần đây, nguyên liệu thô và bán sản phẩm
Trần Anh Tú


Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

cung với tư liệu sản xuất đã chiếm phần lớn tỉ trọng nhập khẩu qua đó nói lên được xu
hướng phát triển mới của Hồng Kơng nói chung cũng như xuất khẩu lại nói riêng.
 Nhập khẩu vơ hình (dịch vụ)
Nhập khẩu dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu của Hồng
Kông, chủ yếu là các dịch vụ song song trong q trình nhập khẩu hàng hố.
Do nền kinh tế phát triển nhanh và thu nhập của người dân khá cao nên nhu cầu
du lịch của Hồng Kông là khá lớn làm cho dịch vụ du lịch chiếm tỉ trọng cao nhất
khoảng 40% tổng giá trị nhập khẩu bên cạnh đó do nhu cầu nhập khẩu tăng cao
trong những năm gần đây cũng làm cho nhu cầu nhập khẩu dịch vụ vận tải tăng lên
bên cạnh đó là các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính và các dịch vụ liên quan khác.
Hình 2.6. Phân bổ giá trị nhập khẩu của Hồng Kơng qua các nhóm hàng hố chính
Đơn vị: tỷ $HK

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Import: Nhập
khẩu
Retained Import:
Nhập khẩu giữ

lại.
Re-export: Xuất
khẩu lại.

Nguồn: HK Census and Statistics Department

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

Hình 2.7. 10 sản phẩm nhập khẩu chính của Hồng Kơng (1993-2007)
Đơn vị: triệu $HK
Máy điện
Năm
và các
dụng cụ
điện
1993 116,357
1994 138,881
1995 185,943
1996 195,942
1997 219,701
1998 195,561
1999 212,589
2000 288,955
2001 262,867
2002 295,188

2003 351,139
2004 459,762
2005 530,197
2006 629,143
2007 740,115

Máy văn
Thiết bị
phòng và
viễn
máy dữ
thông
liệu
93,346
36,915
120,621
48,468
145,976
68,737
141,033
81,382
152,377
100,029
130,886
103,145
119,257
108,295
161,627
142,920
158,690

147,697
181,382
156,786
209,697
184,418
264,596
209,170
295,713
250,312
335,208
284,995
385,444
249,433

Tạp
phẩm
79,460
90,951
104,051
108,193
115,497
107,691
112,719
128,495
116,272
114,633
121,018
130,389
139,102
155,158

205,240

Quần áo
91,325
96,277
97,886
105,419
116,277
110,744
114,485
124,735
125,545
122,465
124,217
133,436
143,392
146,439
149,387

Vải sợi
98,895
118,205
130,422
127,730
125,460
104,439
97,455
106,875
94,955
94,103

100,707
109,918
107,273
108,552
105,775

Chất
dẻo

Phi kim
33,431
39,790
43,960
43,391
44,679
35,496
40,632
49,113
45,481
51,047
57,875
68,708
86,919
89,694
101,903

20,563
28,438
44,078
37,811

38,138
33,668
34,313
44,439
35,339
39,356
45,344
59,006
72,882
80,510
81,318

Chất đốt
và các sp
liên
quan
15,806
18,232
22,143
27,469
24,034
17,143
20,461
26,911
22,126
22,433
26,666
39,205
49,859
62,953

73,859

Dụng cụ
quang
học,
đồng hồ
48,661
54,314
62,759
62,745
62,937
54,627
54,145
59,871
60,946
57,387
58,777
63,199
64,045
61,433
71,966

Tất cả các
sản phẩm
1,072,597
1,250,709
1,491,121
1,535,582
1,615,090
1,429,092

1,392,718
1,657,962
1,568,194
1,619,419
1,805,770
2,111,123
2,329,469
2,599,804
2,868,011

Nguồn: HK Census and Statistics Department

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A


Đề án Kinh tế phát triển

2.3.1.3.Đối tác nhập khẩu.
10 thị trường nhập khẩu chính của Hồng Kơng bao gồm: Trung Quốc đại lục,
Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Đức, Thái Lan và
Philippines.
Những năm 60 và 70 trước đây, Nhật Bản ln đóng vai trị là thị trường
nhập khẩu chính của Hồng Kơng với giá trị nhập khẩu chiếm từ 20-25% tổng giá
trị nhập khẩu. Nhưng từ những năm 80 trở lại đây, với sự bùng nổ phát triển của
kinh tế kèm theo đó là sự đi lên của chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cùng với lợi
thế về địa lý cũng như giá cả, Trung Quốc đại lục đã trở thành đối tác nhập khẩu lớn
nhất của Hồng Kông khi chiếm khoảng 45-50 % tổng giá trị nhập khẩu.
Trong khi đó, Mỹ cũng là một thị trường nhập khẩu lớn của Hồng Kông từ

trước đến nay khi giá trị nhập khẩu từ Mỹ luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị
nhập khẩu của Hồng Kông tuy nhiên mức tăng của nhập khẩu từ Mỹ đang có xu
hướng chậm lại.
Có thể thấy xu hướng nhập khẩu mới của Hồng Kông là chú trọng đến các
thị trường có khoảng cách địa lý gần, có sự cạnh tranh về giá cả hơn nhằm giảm bớt
các chi phí liên quan, tạo thêm sức cạnh tranh cho tái xuất khẩu. Bằng chứng là việc
Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc đang dần dần thay thế 3 thị trường nhập khẩu lớn
nhất của Hồng Kông trước đây là Nhât Bản, Mỹ và Đức cùng với đó là giá trị nhập
khẩu ngày càng tăng từ thị trường Thái Lan và Philippines.

Trần Anh Tú

Kinh tế phát triển 47A



×