Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực tế về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần thuốc thú y tw i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.32 KB, 92 trang )

Chương I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái quát về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình cơng nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong vi
mỗi .
1.1.2. Đánh giá thành phẩm
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà đánh giá cho phù
hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) của tành phẩm hồn thành trong
kỳ, bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do th ngồi gia cơng chế biến hồn thành nhập kho
được tính theo giá thực tế gia cơng, bao gồm: Chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí th gia cơng và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…)
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế thời
điểm xuất trước đây.
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được đánh phản ánh theo giá thành sản xuất
thực tế xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo
Chuẩn mực số 02 “ Kế tốn hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản
phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dung một trong bốn phương pháp sau:
1



+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch tốn kết hợp giữa thủ kho và
phịng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ thành
phẩm về số lượng và giá trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất thành phẩm đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời,đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm-hàng hóa bao gồm:
- Phiếu nhập kho

(01-VT)

- Phiếu xuất kho

(02-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

(04-VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý


(04 HDL-3LL)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT)
- Bảng kê mua hàng

(06-VT)

- Hóa đơn

( 01 GTKT-3LL)

- Hóa đơn bán hàng thơng thường

(02 GTTT-3LL)

- Hóa đơn dịch vụ cho th tài chính

(05 TTC-LL)

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào khơng có hóa đơn (04/GTGT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng

(02-BH)

2


1.1.4. Vai trò của việc tiêu thụ thành phẩm

Kết quả tiêu thụ thành phẩm là bộ phận quan trọng trong kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thành phẩm được bán nhanh chóng sẽ làm tăng
vịng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp trang trải được
chi phí, đảm bảo doanh nghiệp có lợi nhuận. Kết quả tiêu thụ thành phẩm và
q trình tiêu thụ thành phẩm có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ
chức tiêu thụ thành phẩm tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng tốt, đem lại kết
quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở
hữu, nâng cao đời sống cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả tiêu thụ thành phẩm cịn là chỉ tiêu tài chính
quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham
gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thơng qua q trình
tiêu thụ thành phẩm đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán
với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanhh, góp
phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền
hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
1.1.5. Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện tốt chức năng này. Nó có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh nghiệp
nói riêng.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ thành phẩm có tác động lớn đến
cung, cầu trên thị trường. Tiêu thụ thành phẩm nhằm thực hiện mục đích của
nền sản xuất hàng hóa và tái sản xuất kinh doanh. Thơng qua thị trường, tiêu
thụ thành phẩm làm cân đối giữa nền sản xuất và tiêu dùng xã hội, đảm bảo
cân đối giữa các ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân.
- Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ thành phẩm là kết quả cuối cùng của
q trình kinh doanh, tính bằng mức lưu chuyển thành phẩm mà việc lưu
3



chuyển thành phẩm lại phụ thuộc và mức tiêu thụ nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều thành phẩm thì sức mạnh của doanh nghiệp
càng được tăng thêm. Như vậy, tiêu thụ thành phầm sẽ quyết định sự sống
cịn của doanh nghiệp, có tiêu thụ được thành phẩm thì doanh nghiệp mới có
khả năng tái sản xuất.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, kế tốn nói chung và kế tốn
tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước
đánh giá mức độ hoàn thanh kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi
nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản
lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế
tốn nói chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy nên vai trị của kế tốn
trong cơng tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán tiêu thụ thành
phẩm cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng, chất lượng và giá
trị thành phẩm bán ra, tồn kho. Tính tốn đúng đắn giá vốn của thành phẩm,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ thành
phẩm, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh tốn tiền hành, nộp
thuế cho Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu tiêu thụ thành phẩm để xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền, tránh
bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.

4



- Cung cấp thơng tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
1.3. Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngồi giá bán (nếu co). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa
đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
1.3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;


5


- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.3.3 Kế tốn doanh thu bán hàng.
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng;
- Phiếu thu, giấy báo có;
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho;
- Hóa đơn GTGT, cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: giá bán chưa tính thuế
GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh tốn. Mỗi hóa đơn được lập cho những
sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
1.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
a.Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các
giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hóa mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong 1 hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
Bên nợ:
-Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.

6


- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
bất động sản đầu tư sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
b. Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch tốn tồn ngành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự TK 511
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm.

- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
c. Tài khoản 333.1 – Thuế GTGT phải nộp
- Nội dung: Tk này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333.1
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
7


- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nước.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động
khác
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT cịn phải nộp.
TK 333.1 có 2 TK cấp 3:
- TK 333.11: Thuế GTGT đầu ra
- TK 333.12: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK
111, TK 112, TK 131, TK138…
1.3.4. Các phương thức tiêu thụ
a. Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh

nghiệp. Thành phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi
người mua thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn.
- Trình tự kế toán: Sơ đồ 05
b. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý để nhờ các đại lý
này bán hộ. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng
hoa hồng. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh tốn hoặc gửi thơng báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ.
8


- Trình tự kế tốn: Sơ đồ 06
c. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm
một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán
chỉ mất quyền sở hữ khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về
mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh
tốn, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ.
- Trình tự kế tốn: Sơ đồ 07
d. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở của thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên giao hàng tại thời
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuốc sở hữu
của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn
thì khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hóa đó và ghi nhận

doanh thu bán hàng.
- Trình tự kế tốn: Sơ đồ 08
e. Phương thức bán hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người đem sản phẩm
hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua, giá bán trao
đổi là giá bán của sản phẩm hàng hóa đó trên thị trường.
- Trình tự kế toán: Sơ đồ 09
f. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức trực tiếp bán cho người tiêu dùng hoặc cho các tổ
chức kinh tế. Bán lẻ thường được bán đơn chiếc, mỗi cửa hàng nhỏ , giá bán
thường ổn định, được thực hiện theo hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
9


Nhân viên thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên giao hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Khách hàng tự chọn hàng hóa rồi mang đến quầy thanh tốn.
- Hình thức bán trả góp:
Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngồi số
tiền thu theo giá thơng thường cịn thu thêm một khoản lãi trả chậm.
1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá

niêm yết doanh nghiệp giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
khơng đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Trình tự kế tốn: Sơ đồ số 10
- Hàng bán bị trả lại: Doanh thu đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc
theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Trình tự kế tốn: Sơ đồ số 11

10


- Các loại thuế gián thu có tính vào giá bán: Thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
1.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 521: Chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mai sang TK “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
TK 521 khơng có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm

+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người
mua hàng, hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại để xác định
doanh thu thuần
TK 531 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 khơng có số dư cuối kỳ.
1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Là giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì trị giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành thực tế
11


của thành phẩm (gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
1.5.2. Xác định trị giá thành phẩm xuất kho
Doanh nghiệp có thể chọn một trong bốn phương pháp sau để xác định
trị giá thành phẩm xuất kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này thì tính
trị giá mua của từng lơ thành phẩm xuất bán. Khi xuất lơ nào thì lấy trị giá
mua thực tế của lơ hàng đó để tính là trị giá thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá hàng
xuất kho được tính như sau:
Tổng trị giá hàng tồn


Trị giá hàng nhập kho

kho đầu kỳ

+

trong kỳ

Đơn giá bình quân =
xuất kho

Tổng số lượng hàng hóa
tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng

Số lượng hàng hóa

hóa xuất kho

=

Số lượng hàng nhập
+

x

xuất kho


kho trong kỳ
Đơn giá bình quân
xuất kho

- Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này số hàng
nào nhập trước thì được xuất trước và lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó
để tính là trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này thì số hàng
nào nhập sau sẽ được xuất trước và lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó để
tính là giá trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
1.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán
Kết cấu của TK 632:
- Bên nợ:

12


+ Trị giá vốn của hàng hóa, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ.
+ Chi phí thu mua được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có:
+ Trị giá vốn của hàng bán bị người mua trả lại
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán trong kỳ
TK 632 khơng có số dư cuối kỳ
1.5.4 Phương pháp kế toán: Sơ đồ số 12
1.6. Kế tốn chi phí bán hàng
1.6.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến q trình
bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ

Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu, bao bì;
- Chi phí dụng cụ đồ dùng;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí bảo hành sản phẩm;
- Chí phí dịch vụ mua ngồi;
- Chi phí bằng tiền khác.
1.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để tập hợp và kết chuyển
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu TK 641:
- Bên nợ:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
13


TK 641 khơng có số dư
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chí phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
1.6.3. Trình tự kế tốn: Sơ đồ số 13

1.7. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN)
1.7.1. Nội dung
Chi phí QLDN là tồn bộ chi phí liên quan đế hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung tồn
doanh nghiệp.
1.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp và
kết chuyển các chi phí quản kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642:
Bên nợ:
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phịng phải thu khó địi, dự phịng
phải trả.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hồn nhập số chênh lệch dự phịng phải thu khó địi, dự phịng phải trả
đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
14


TK 642 khơng có số dư.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phịng

- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.7.3. Trình tự kế tốn: Sơ đồ số 14
1.8. Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)
1.8.1. Nội dung
Chi phí thuế TNDN (hoặc thuế TNDN) là tổng chi phí thuế TNDN hiện
hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại (hoặc thuế TNDN hiện hành và thuế
TNDN hoãn lại) khi xác định lợi nhuân hoặc lỗ của một kỳ.
1.8.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 821 – Chi phí thuế TNDN để phản ánh chi phí thuế
TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí
thuế TNDN hỗn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành
- Kết cấu TK 821.1 – chi phí thuế TNDN hiện hành
Bên nợ:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện
hành của năm hiện tại.
Bên có:
15


+ Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doang nghiệp hiện hành
đã ghi nhận trong năm.
+ Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót khơng
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm hiện tại.

- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ Tài khoản 911 –
Xác định kết quả kinh doanh.
TK 821.1 khơng có số dư cuối kỳ.
- Kết cấu TK 821.2 – Chi phí thuế TNDN hỗn lại
Bên nợ:
+ Chi phí thuế TNDN hỗn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hồn
nhập trong năm).
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số
chênh lệch giữa tài sản thu nhập hỗn lại được hồn nhập trong năm lớn hơn
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm.
+ Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 821.2 lớn hơn số
phát sinh bên Nợ TK 821.2 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại”
phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 _”Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
+ Ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại (số chệnh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hỗn lại
được hồn nhập trong năm).
+ Ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại (số chệnh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm).

16


+ Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 821.2 nhỏ hơn số
phát sinh bên Nợ TK 821.2 –“Chi phí thuế TNDN hỗn lại” phát sinh trong
năm vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
TK 821.2 khơng có số dư cuối kỳ.

1.8.3. Trình tự kế tốn: Sơ đồ số 15
1.9. Kế tóan xác định kết quả hoạt động tiêu thụ
1.9.1. Khái niệm kết quả hoạt động tiêu thụ
Kết quả từ hoạt

Tổng DT thuần về

Giá vốn của hàng

động bán hàng, = bán hàng và cung cấp – xuất đã bán và
cung cấp dịch vụ

dịch vụ

CPBH
- và CP

CP thuế TNDN

QLDN

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp).
1.9.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
1.TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
trong kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
17


Bên có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 khơng có số dư
2.Tài khoản 421 “Lợi nhn chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên nợ:
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Phân phối tiền tiền (trích lập các quỹ doanh nghiệp; chia cổ tức, lợi
nhuận cho các cổ đông….; bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nộp lợi nhuân lên
cấp trên)
Bên có:
- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù (Khơng thuộc

mơ hình cơng ty mẹ-con).
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có
Ngồi ra kế tồn cịn sử dụng một số tài khoản khác như TK 821 “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp”, TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.

18


1.9.3. Trình tự kế tốn xác định kết quả hoạt động tiêu thụ : Sơ đồ số 16
1.10. Trình bày thơng tin kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ trên báo cáo tài chính, tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo tài
chính.
1.10.1 .Trình bày thơng tin kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trên báo cáo tài chính
Sản phẩm cuối cùng của quy trình xử lý thơng tin kế tốn là các báo cáo tài
chính. Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được
tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những
thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó.
Thơng tin kế tốn về xác định kết quả bán hàng được phản ánh trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và bản thuyêt minh báo cáo tài chính.
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Cơ sở dữ liệu để lập các chỉ tiêu này dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm trước và các sổ kế toán các tài khoản loại 5,6,7,8,9.
Phương pháp lập các chỉ tiêu này như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có
TK 511 đối ứng phát sinh Nợ TK 111, 112, 113.. của các tháng trong kỳ báo cáo
tổng hợp để ghi lại.
- Các khoản giảm trừ: Căn cứ vào tổng lũy kế phát sinh Có TK 521, 531, 532 đối
ứng phát sinh Nợ TK 511 của các tháng trong kỳ báo cáo và căn cứ vào lũy kế

số phát sinh Có TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”; TK 3333 “Thuế xuất, nhập
khẩu”; TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” theo phương pháp trực tiếp, đối ứng
phát sinh Nợ TK 511 của các tháng trong kỳ báo cáo tổng hợp lại để nộp.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Căn cứ vào số phát sinh bên
Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 911 của năm báo cáo.
- Giá vốn hàng bán: Căn cứ vào lũy kế số phát sinh Có TK 632 đối ứng phát sinh
Nợ TK 911 của các tháng trong kỳ.

19


- Chi phí quản lý kinh doanh: Căn cứ vào lũy kế phát sinh Có TK 641, 642, đối
ứng với bên Nợ TK 911 trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ cái.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (tính cho kết quả bán hàng): Căn cứ vào
tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi
tiết TK 821, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 821 đối ứng với bên Có
TK 911 trong năm báo cáo.
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Cơ sở số liệu để lập các chỉ tiêu này (Mục VI) là thuyết minh báo cáo tài
chính năm trước và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bản
thuyết minh báo cáo tài chính, đối tượng sử dụng thơng tin có thể kiểm tra ,
phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoach, dự tốn chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tình hình chi phí…
Phương pháp lập:
Nguyên tác ghi nhận doanh thu:
a. Ghi nhận doanh thu hàng hoá, thành phẩm: Doanh thu được ghi nhận
những rủi ro trọng yếu và quyền sở hữu hàng hố đã được chuyển giao cho
người mua. Doanh thu khơng được ghi nhận khi có những bằng chứng khơng
chắc chắn hàng được chấp nhận hoặc hàng bị trả lại.

b. Doanh thu gia công: Doanh thu gia công được ghi nhận khi hàng hố đã
được gia cơng và chấp nhận.
c. Doanh thu dịch vụ: Doanh thu dịch vụ được ghi nhận khi dịch vụ đã được
cung cấp và đã hồn tất.
Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả kinh
doanh:
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịc vụ (Mã số 10)
- Giá vốn hàng bán ( Mã số 11)
20



×