Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Công nghệ sinh học Nông nghiệp - Thuỷ sản giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.48 KB, 17 trang )

Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình Cơng nghệ sinh học Nông nghiệp - Thuỷ sản giai đoạn 2006-2010
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Triển khai Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04
tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 01 năm 2006 phê duyệt "Chương trình trọng
điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
đến năm 2020", giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
và Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 phê duyệt “Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020”, giao cho Bộ Thuỷ sản tổ chức thực
hiện.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2006-2010 của Chương trình cơng nghệ sinh học nông nghiệp là:
- Tạo ra hoặc tiếp nhận và làm chủ được một số công nghệ sinh học hiện đại và ứng dụng có
hiệu quả vào sản xuất, phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành nông nghiệp Việt Nam.
- Hình thành và từng bước phát triển ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp để sản xuất các
sản phẩm, hàng hố chủ lực ở quy mơ cơng nghiệp với chất lượng và sức cạnh tranh cao phục vụ tốt
cho việc tiêu dùng và xuất khẩu.
- Chọn tạo được một số giống cây trồng, vật nuôi bằng kỹ thuật sinh học phân tử và áp dụng vào sản
xuất; chọn tạo được một số dòng cây trồng biến đổi gen trong phạm vi phịng thí nghiệm và thử
nghiệm trên đồng ruộng.
- Tăng cường được một bước cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho công nghệ sinh học
nông nghiệp thông qua đào tạo được đội ngũ cán bộ công nghệ sinh học chun sâu, có trình độ cao
và chất lượng tốt cho một số lĩnh vực chủ yếu; đào tạo phổ cập lực lượng ứng dụng công nghệ sinh
học ở các cơ sở sản xuất; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống các phòng thí
nghiệm trọng điểm, hiện đại; tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới các phịng thí nghiệm
thơng thường ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 của Đề án công nghệ sinh học thuỷ sản là:
- Tạo ra một số giống thuỷ sản có chất lượng cao; bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn gen
động vật thuỷ sản và vi tảo biển; tạo ra các sản phẩm thuỷ sản mới, giảm thất thốt sau thu hoạch và


bảo vệ mơi trường thông qua ứng dụng công nghệ sinh học vào quá trình sản xuất thuỷ sản.
- Năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học được tăng cường. Đào tạo được đội ngũ
cán bộ công nghệ sinh học chuyên sâu về một số lĩnh vực chủ yếu của công nghệ sinh học hiện đại.
Xây dựng và đưa vào sử dụng ba phịng thí nghiệm cơng nghệ sinh học trọng điểm ngành thuỷ sản
(Phịng thí nghiệm di truyền chọn giống và bảo tồn lạnh nguồn gen thuỷ sản; Phòng thí nghiệm bệnh
và mơi trường ni thuỷ sản; Phịng thí nghiệm dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản), đồng thời đầu tư
nâng cấp các phịng thí nghiệm có ứng dụng công nghệ sinh học thuỷ sản.

1


- Đảm bảo 30% nhu cầu giống các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực (tôm sú, cá tra, cá rô phi,
tôm càng xanh, cua biển, cá hồng, cá tráp, cá giị, cá song, nghêu...) được sản xuất có chất lượng cao,
sạch bệnh. Sản lượng các đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ yếu tăng 15% nhờ phát triển, ứng dụng
công nghệ và sản phẩm công nghệ sinh học.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương trình cơng nghệ sinh học nơng nghiệp được khởi động ngay sau khi Quyết định của
Thủ tướng có hiệu lực. Sau hợp nhất với Bộ Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
thống nhất thành lập 1 Ban điều hành và 1 Văn phòng thường trực Ban điều hành cho cả "Chương
trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến năm 2020" và "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ
sản đến năm 2020". Ban điều hành Chương trình cơng nghệ sinh học nơng nghiệp, thuỷ sản (Tên gọi
tắt của "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" và "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020") được thành lập theo Quyết định số 1256/QĐ-BNN-TCCB
ngày 24 tháng 4 năm 2008 gồm 12 thành viên thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 7
thành viên thuộc các Bộ và địa phương liên quan (Văn phịng Chính phủ, Bộ Khoa học và Cơng nghệ,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội, Uỷ ban nhân
dân TP Hồ Chí Minh). Văn phịng thường trực cơng nghệ sinh học là tổ chức giúp việc cho Ban điều
hành được thành lập theo quyết định số 1962/QĐ-BNN-TCCB ngày 01 tháng 07 năm 2008.

Để triển khai Chương trình cơng nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thơn đã chủ trì và phối hợp xây dựng và ban hành các văn bản quản lý Chương trình
(Quyết định số 94/2008/QĐ-BNN ngày 25 tháng 9 năm 2008 về việc ban hành qui chế quản lý
Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2020 và Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
thuỷ sản đến năm 2020, Quyết định số 797/QĐ-BNN-KHCN ngày 13/03/2008) và phối hợp với Bộ
Tài chính xây dựng và ban hành Thơng tư liên tịch số 94/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 24 tháng 10
năm 2008 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2020 và Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến
năm 2020.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng thời cũng đã chủ động phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ để thống nhất quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học, với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị
từ nguồn kinh phí sự nghiệp đầu tư phát triển và với Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất tổ chức thực
hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học ở nước ngồi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
đào tạo.
Nhằm thu hút sự tham gia thực hiện Chương trình của các tổ chức khoa học cơng nghệ, các
doanh nghiệp trong, ngồi nước và các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ
chức thông báo và giới thiệu Chương trình đến các đối tượng liên quan dưới nhiều hình thức (công
văn, thông tin trên mạng, hội thảo, hội nghị...). Định kỳ 6 tháng 1 lần Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức họp Ban điều hành để đánh giá tình hình triển khai Chương trình và định hướng
nhiệm vụ tiếp theo.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2006-2010
2


1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1.1. Chương trình cơng nghệ sinh học nơng nghiệp
Đến hết năm 2010, Chương trình đã phê duyệt đưa vào thực hiện được 90 nhiệm vụ khoa học

công nghệ, gồm 78 đề tài và 12 dự án sản xuất thử nghiệm, trong đó có 02 đề tài được chuyển tiếp từ
các nhiệm vụ khoa học trọng điểm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, trong đó có 40 đề tài
dự án kết thúc năm 2010. Danh sách các nhiệm vụ khoa học công nghệ triển khai giai đoạn 2006-2010
của Chương trình được tổng hợp trong phụ lục 1 đính kèm. Kết quả nghiên cứu triển khai của Chương
trình đến hết năm 2010 cụ thể như sau:
1.1.1. Cây trồng nông, lâm nghiệp
a. Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ gen
Chương trình đã triển khai được 2 đề tài nghiên cứu cơ bản về phân lập gen, thiết kế vector
chuyển gen và 6 đề tài tạo cây trồng biến đổi gen, gồm ngô, đậu tương, bông, xoan ta, thông nhựa và
bèo tấm. Các tổ chức chủ trì đề tài đã cơ bản làm chủ được kỹ thuật phân lập, tách chiết gen, thiết kế
vector và kỹ thuật chuyển gen vào cây đích. Các tính trạng được nghiên cứu gồm kháng sâu, kháng
thuốc diệt cỏ, chịu hạn đối với ngô, bông, đậu tương, kháng sâu đối với thông nhựa, tăng trưởng
nhanh đối với xoan ta và khả năng gây đáp ứng miễn dịch cúm H5N1ở gia cầm đối với bèo tấm.
Đến hết năm 2010 Chương trình đã tạo được 20 dịng đậu tương chuyển gen kháng sâu thế hệ
T4, 1 dòng đậu tương chuyển gen chịu hạn, 1 dịng ngơ chuyển gen kháng sâu, 05 dòng xoan ta mang
gen tăng trưởng nhanh, 03 dòng xoan ta mang gen biểu hiện tính trạng tăng chất lượng gỗ, 01 dịng
thơng nhựa mang gen kháng sâu róm và 02 dòng bèo tấm mang gen HA thế hệ To (tổng cộng 20 dòng
cây chuyển gen T4 và 13 dịng cây chuyển gen To). Các dịng ngơ, đậu tương biến đổi gen đã được
đánh giá biểu hiện trong điều kiện nhà lưới.
Đề tài chọn tạo giống bông biến đổi gen chịu hạn mới bắt đầu thực hiện năm 2009 nên mới có
kết quả bước đầu về tạo vector chuyển gen.
Chương trình cũng đã thẩm định và phê duyệt đưa vào thực hiện từ năm 2011 một số đề tài về
ngô, đậu tương, ca cao, bạch đàn, bông, cà chua, thuốc lá, khoai lang chuyển gen phục vụ công tác
chọn tạo giống cây trồng chuyển gen mới mang đa gen hoặc gen có ý nghĩa trong sản xuất.
b. Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ chỉ thị phân tử
Chương trình đã triển khai 14 đề tài chọn tạo giống cây trồng nông, lâm nghiệp bằng phương
pháp chỉ thị phân tử, gồm 6 đề tài chọn tạo giống lúa, 2 đề tài chọn tạo giống bông, 1 đề tài chọn tạo
giống chè, 1 đề tài chọn tạo giống ngô, 1 đề tài chọn tạo giống cà chua, 01 đề tài về cây ăn quả có
múi và 2 đề tài chọn tạo giống bạch đàn. Các nội dung nghiên cứu tập trung vào xác định nguồn vật
liệu, xây dựng chỉ thị phân tử, lập bản đồ gen tương ứng và sử dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo giống

cây trồng.
Đến 2010, Chương trình đã chọn tạo tạo được 30 giống cây trồng nông nghiệp nhờ chỉ thị
phân tử, gồm 7giống lúa chịu hạn 7 giống lúa kháng bạc lá, 2 giống lúa kháng đạo ôn, 4 giống lúa
kháng rầy nâu, 2 giống lúa thơm chất lượng cao đã được đưa đi khảo nghiệm vùng sinh thái hoặc
khảo nghiệm quốc gia, 2 giống chè có triển vọng về năng suất, chất lượng và 8 giống bơng kháng
bệnh xanh lùn, trong đó 2 giống lúa chịu hạn (OM 6162, 6840) đang chuẩn bị hồ sơ để được công
nhận quốc gia.

3


Các đề tài về chọn tạo giống ngô lai, lúa lai bằng kết hợp phương pháp công nghệ sinh học với
phương pháp truyền thống bắt đầu thực hiện năm 2009 và đã tạo ra một số dòng bố mẹ, giống lúa và
ngơ lai có triển vọng. Chương trình cũng đang triển khai đề tài về đa dạng di truyền tính chống chịu
bệnh vàng lá Greening bằng chỉ thị phân tử của tập đồn cây có múi nhằm mục đích xác định tập đồn
cây có múi chống chịu bệnh vàng lá làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống cây có múi kháng bệnh
vàng lá.
Đối với cây trồng lâm nghiệp, Chương trình đang triển khai 2 đề tài về chọn tạo giống bạch
đàn sinh trưởng nhanh, chất lượng gỗ tốt và bạch đàn kháng bệnh đốm là bằng chỉ thị phân tử. Đến
năm 2010, đã xác định được 3 dòng bạch đàn sinh trưởng nhanh, chất lượng gỗ tốt bằng phương pháp
chỉ thị phân tử.
c. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào trong chọn tạo và nhân nhanh giống cây trồng
Chương trình đang triển khai 4 đề tài về ứng dụng công nghệ tế bào trong chọn tạo giống cây
trồng nông nghiệp với sản phẩm tạo ra là các dịng/giống cây cam, qt, bưởi khơng hạt, giống ớt, dưa
chuột chất lượng, năng suất cao, giống khoai tây kháng bệnh virut và giống hoa cẩm chướng, hoa cúc
đột biến.
Đến hết năm 2010, Chương trình đã tạo được 12 giống cây trồng nông nghiệp, gồm 01 giống
cam, 1 giống quýt không hạt triển vọng, 02 giống cẩm chướng và 02 giống cúc đột biến về màu sắc,
cấu trúc hoa đưa vào khảo nghiệm quốc gia; 02 dòng dưa chuột đơn bội kép thuộc nhóm có tỷ lệ hoa
cái > 85%, chống chịu bệnh phấn trắng hoàn toàn, bệnh sương mai ở mức khá; 2 dòng ớt đơn bội kép

chống chịu bệnh; 1 giống hoa lily tốc độ phát triển 7-8cm/tuần, chiều cao khi thu hoạch 80-120cm, 45 hoa/cây, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, màu hoa vàng chanh, có hương thơm; 01 giống loa kèn
tốc độ phát triển 4-5cm/tuần, chiều cao khi thu hoạch 70-90cm, 2-3 hoa/cây, khả năng chống chịu sâu
bệnh tốt, hoa màu trắng, có hương thơm và 01 dịng khoai tây lai soma có độ bội 2n=4x=48, có khả
năng kháng virus PVY ở cấp 5, năng suất ≥ 18 tấn/ha.
Triển khai nội dung vi nhân giống cây trồng, Chương trình đã triển khai được 2 dự án SXTN
về vi nhân giống hoa, 2 dự án SXTN về vi nhân giống bạch đàn uro và keo lai với sản phẩm là qui
trình cơng nghệ vi nhân giống cây bạch đàn, keo lai qui mơ cơng nghiệp được hồn thiện ứng dụng
thành công tại Quảng Ninh, Yên Bái với cơng suất 10 triệu cây giống/năm và qui trình cơng nghệ vi
nhân giống hoa qui mô công nghiệp tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và duyên hải Nam Trung Bộ.
Đến hết năm 2010, chương trình đã sản xuất được 21,9 triệu cây giống bạch đàn, keo bằng
công nghệ mô, hom; 2,2 triệu cây giống hoa cúc, 350.000 cây giống hoa lan, 200.000 cây giống hoa
hồng môn, 150.000 cây giống hoa đồng tiền và 200.000 củ giống hoa lily, layơn bằng kỹ thuật nuôi
cấy mô.
d. Nghiên cứu ứng dụng để sản xuất KIT chẩn đoán một số bệnh của cây trồng
Chương trình đã triển khai được 1 đề tài về về sản xuất Kit chẩn đoán nhanh virus gây bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa và đã nghiên cứu được qui trình sản xuất và sản xuất thử, thử nghiệm
thành công 50.000 Kit ELISA virus lúa lùn xoăn lá (RRSV) và 50.000 Kit ELISA virus lúa cỏ
(RGSV).
1.1.2. Vật nuôi
a. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen

4


Trong lĩnh vực chăn ni, Chương trình đang triển khai 2 đề tài nghiên cứu cơ bản về xác định
sự sai khác di truyền của các giống gà nội, bò địa phương và 1 đề tài xác định chỉ thị phân tử trong
chọn chọn lọc lợn giống thuần chủng đạt năng suất và chất lượng thịt cao. Kết quả bước đầu đã xác
định được một số chỉ thị liên quan đến tính trạng mong muốn phục vụ chọn tạo giống vật ni (gà,
lợn, bị) trong giai đoạn 2011-2015.
b. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sinh sản vật nuôi, lưu giữ, bảo quản và bảo tồn lâu dài quỹ gen

bản địa, q hiếm ở vật ni
Chương trình đang triển khai 2 đề tài về nghiên cứu ứng dụng, cải tiến tổ hợp công nghệ sinh
sản phục vụ công tác tạo và nhân giống lợn, bò. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được môi trường bảo
quản tinh dịch dài ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng đảm bảo hoạt lực trên 60% ở ngày thứ 7; hồn
thiện kỹ thuật đơng lạnh tinh dịch dạng cọng rạ đảm bảo hoạt lực sau giải đơng > 30% và cải tiến
được các qui trình công nghệ tạo phôi, cấy truyền phôi, đông lạnh phôi lợn và bò và thụ tinh ống
nghiệm.
c. Nghiên cứu sản xuất vắc xin phịng bệnh cho vật ni và thức ăn chức năng
Chương trình đang triển khai 2 đề tài nghiên cứu về enzyme tiêu hoá và probiotic. Kết quả
trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi chức năng đã tạo được 02 chế phẩm probiotic cho lợn và gà có tác
dụng giảm tiêu tốn thức ăn 7,2%, giảm tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa 31,2%; 01chế phẩm đa enzyme tiêu
hố có tác dụng giảm tiêu tốn thức ăn 8,9-10,7%và đồng thời tạo được 5 chủng vi sinh vật tái tổ hợp
sinh các enzymexylanase, protease, mannanase , glucanase ( Bacillus, P. pastoris, A. niger) và sản
xuất được 01 chế phẩm đa enzyme có tác dụng tăng trọng lượng của gà và lợn hơn 10% và giảm tỷ lệ
tiêu tốn thức ăn trên 15%. Các sản phẩm tạo ra đã được đề nghị triển khai tiếp dưới dạng dự án sản
xuất thử nghiệm để được hoàn thiện và đưa vào thương mại trong giai đoạn 2011-2015.
Trong lĩnh vực vaccin, Chương trình đang triển khai 2 đề tài nghiên cứu sản xuất vaccin
phòng chống H5N1, 1 đề tài về nghiên cứu về vaccin đa giá phòng một số bệnh truyền nhiễm của gia
cầm, lợn và 01 đề tài về công nghệ vector tái tổ hợp mang gen GM-CSF (Granulocyte-macrophage
colony-stimulating factor) và interleukin kích ứng miễn dịch cho gia cầm. Kết quả bước đầu đã tạo
được 01 chủng nấm men, 01 dòng bèo tấm tái tổ hợp mang kháng nguyên ha, 01 dòng tế bào E.Coli
mang plasmid con thoi chứa gen GM-CSF, gen IL-6. Các sản phẩm tạo ra của Chương trình đang
được thử nghiệm trên vật ni. Chương trình đồng thời đang triển khai đề tài Ứng dụng kỹ thuật sinh
học phân tử để xây dựng danh mục giống vi rút gia cầm quốc gia với mục tiêu xác định và công nhận
quốc gia danh mục các giống vi rút gia cầm cung cấp cho sản xuất vaccin phòng chống dịch hại trên
gia cầm ở Việt Nam.
1.1.3. Vi sinh vật
a. Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử và sản xuất ở quy mô công nghiệp các chế phẩm vi sinh
vật, các chế phẩm bảo vệ thực vật có hiệu quả kinh tế cao.
Chương trình đang triển khai 4 đề tài về nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật phòng trừ

bệnh hại cây trồng nơng nghiệp, 1 đề tài về phân bón vi sinh vật cho cây lâm nghiệp và 5 dự án sản
xuất thử nghiệm về chế phẩm vi sinh vật đối kháng nấm bệnh và phân bón vi sinh vật chức năng.
Sản phẩm đến năm 2010 của Chương trình gồm 8 chế phẩm sinh học phòng trừ tuyến trùng, nấm, vi
khuẩn gây bệnh vùng rễ cà phê, hồ tiêu, bông vải, lạc, vừng, ngơ; 8 loại phân bón vi sinh vật chức
năng sử dụng cho rau, cà phê, lạc, cây lâm nghiệp. Sản phẩm của Chương trình được trình diễn hiệu
quả tại nhiều mơ hình ở địa phương các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
5


Chương trình cũng đã triển khai 1 dự án SXTN về sử dụng sản phẩm CNSH trong sản xuất rau
an tồn và xây dựng được mơ hình sản xuất 31 loại rau an tồn quy mơ 70,5ha tại Hà Nội, Hải Dương
và Vĩnh Phúc, cung cấp cho thị trường trên 1740 tấn rau an toàn.
b. Nghiên cứu khai thác hệ vi sinh vật đất để phục hồi, ổn định và nâng cao độ phì của đất trồng
Đề tài nghiên cứu về các giải pháp sinh học nhằm cải tạo đất bạc màu được bắt đầu triển khai
năm 2009. Kết quả bước đầu đã xây dựng được qui trình cơng nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật có
khả năng nâng cao độ phì của đất, tăng khả năng giữ nước ở vùng đất trồng cây lâm nghiệp (bạch
đàn,..), đất trống đồi trọc và đất có nguy cơ sa mạc hóa..
c. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải sinh hoạt; xử lý ô nhiễm mơi
trường
Chương trình đã triển khai 1 đề tài về xử lý phế thải chăn nuôi, 1 dự án SXTN về chế phẩm vi
sinh vật xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón và bắt đầu triển khai (từ năm 2010) 01 đề tài
xử lý phế thải nhà máy chế biến tinh bột sắn.
Sản phẩm của Chương trình trong lĩnh vực này là 02 loại chế phẩm vi sinh vật sử dụng trong
xử lý nhanh phế thải chăn nuôi rắn, nước thải sau biogas và 01 chế phẩm vi sinh vật xử lý phế phụ
phẩm nông nghiệp làm phân bón, trong đó chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải chăn nuôi, phế phụ
phẩm nông nghiệp đang được ứng dụng có hiệu quả trên diện rộng tại đại bàn Đắc Lăk và các tỉnh
Tây Nguyên.
d. Nghiên cứu các công nghệ, chế phẩm và giải pháp phục vụ công tác bảo quản
Chương trình đã triển khai 2 đề tài về sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng trong bảo quản
nông sản thực phẩm và chế phẩm vi sinh vật phòng trừ nấm mốc sinh độc tố và độc tố nấm mốc trên

ngô, lạc và cà phê.
Sản phẩm tạo ra của Chương trình trong lĩnh vực này đến năm 2010 gồm 2 loại chế phẩm sinh
học sử dụng trong bảo quản rau quả tươi, thực phẩm chế biến và 3 loại chế phẩm vi sinh vật phòng trừ
nấm mốc sinh độc tố và độc tố nấm mốc trên ngô, lạc và cà phê.
Trong quá trình triển khai các đề tài dự án thuộc Chương trình đã cơng bố được 118 cơng trình
trên các tạp chí chun ngành hoặc hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế.
Tổng hợp các sản phẩm giống cây trồng và chế phẩm sinh học của Chương trình cơng nghệ sinh học
nơng nghiệp đền năm 2010 được trình bày trong phụ lục 2.
1.2. Đề án công nghệ sinh học thuỷ sản
Đề án Công nghệ sinh học thuỷ sản mới chính thức được cấp kinh phí và bắt đầu triển khai
năm 2009 với 35 đề tài dự án. Năm 2010 đã xét, tuyển chọn được 12 nhiệm vụ mới bắt đầu thực hiện
từ năm 2011, gồm 11 đề tài và 01 dự án sản xuất thử nghiệm. Danh sách các nhiệm vụ khoa học công
nghệ triển khai giai đoạn 2008-2010 của Đề án được tổng hợp trong phụ lục 1 đính kèm.
1.2.1. Sản xuất giống thuỷ sản
a. Chọn giống bằng cách kết hợp các phương pháp truyền thống, kỹ thuật gen để tạo giống có tốc
độ tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt ngon, khả năng kháng bệnh, chịu lạnh cao.

6


Đề án đã triển khai được 6 đề tài về áp dụng các phương pháp lai đánh giá biến dị di truyền,
chọn giống quần đàn để tạo ra nguồn vật liệu ban đầu phục vụ chọn giống nâng cao tốc độ sinh trưởng
của cá giị, rơ phi đỏ, cá vược, cua xanh; nghiên cứu, phát triển và ứng dụng marker phân tử để phục
vụ chọn giống cá rô phi vằn nuôi trong điều kiện lợ mặn. Kết quả đã lựa chọn được các nguồn vật liệu
chọn giống, xác định được một số chỉ thị liên kết giới tính và đánh giá trên các đối tượng nuôi trồng.
Đề án cũng đã triển khai được 1 đề tài về giải trình tự một phần bộ gen và xây dựng cơ sở dữ liệu
genome tôm sú. Kết quả đã thiết lập thư viện cDNA/EST từ các mô khác nhau của tôm sú; giải trình
tự của 290 đoạn cDNA/EST đã được xác định trình tự và chú giải chức năng, trong đó nhiều gen quan
trọng liên đến các tính trạng tăng trưởng mới được phát hiện và xây dựng cơ sở dữ liệu genome tơm
sú với các cơng cụ tìm kiếm thơng tin hữu ích.

b. Ứng dụng các công nghệ di truyền (chuyển cấy gen, đa bội thể, điều khiển giới tính) để tạo ra
giống cá, tơm có đặc tích ưu việt phục vụ sản xuất.
Đề án đã triển khai được 2 nhiệm vụ về nghiên cứu tạo tam bội thể hầu của sông, hầu Thái
Bình Dương, thăm dị trên cá tra và sản xuất cá hồi vân toàn cái. Kết quả đã tạo được 257000 con hầu
Thái Bình Dương tam bội thể. Đề tài nghiên cứu và sản xuất cá hồi vân toàn cái mới thực hiện được 1
năm nên chưa tạo được sản phẩm.
c. Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra giống tôm bố mẹ sạch bệnh, tạo đàn cá tra có tỷ lệ
philê cao, thịt màu trắng phục vụ xuất khẩu.
Các đề tài về sản xuất tôm chân trắng bố mẹ sạch bệnh và đánh giá hiệu quả chọn giống cá cá
tra về tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ phi lê đang được triển khai trong lĩnh vực này. Đến thời điểm
hiện tại đã nhập được 1000 cặp bố mẹ có nguồn gốc Hawai và 500 cặp được thu gom tại Việt Nam.
Đã cho sinh sản và tuyển chọn thế hệ con làm thế hệ hậu bị (G1) phục vụ sản xuất giống, chuyển giao
350 cặp bố mẹ G1 đến các trại giống tại Nghệ An, Nha Trang và 50 vạn tôm giống PL 15 phục vụ sản
xuất nuôi thương phẩm. Đề tài nghiên cứu chọn giống cá tra về tính trạng tăng trưởng và tỷ lệ phi lê
mới được triển khai từ năm 2010, nên chưa có sản phẩm cuối cùng.
1.2.2. Bảo tồn khai thác nguồn gen thuỷ sản
a. Phát triển công nghệ bảo quản lạnh gen (bảo quản tinh, trứng, phôi)
Đề án đã triển khai 2 đề tài về nghiên cứu ứng dụng công nghệ lạnh sâu xây dựng ngân hàng
tinh động vật thuỷ sản đã tạo ra các các sản phẩm tinh đông lạnh của cá chép, cá tra, cá giò, cá anh vũ,
hầu cửa sông tỷ lệ thụ tinh đạt từ 45%- 70%, tinh nang đông lạnh của tôm sú đạt > 40%.
b. Bảo quản vi tảo biển và tạo ngân hành vi tảo biển
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu xây dựng tập đoàn giống vi tảo biển quang tự dưỡng, dị
dưỡng của Việt Nam và nuôi sinh khối làm thức ăn cho thuỷ sản, Đề án đã phân lập được 10 loài tảo
quang tự dưỡng giàu dinh dưỡng được phân lập từ vùng biển Việt Nam có thể làm thức ăn tươi sống
trong nuôi trồng thuỷ sản đạt các tiêu chuẩn thế giới về giống thuần chủng, 7 loài tảo dị dưỡng thuộc
chi Labyrinthula và Schizochytrium có hàm lượng PUFAs cao và bước đầu xây dựng được qui trình
nhân sinh khối vi tảo biển quang tự dưỡng, dị dưỡng làm thức ăn trong ni trồng thuỷ sản.
1.2.3. Thức ăn phịng trị bệnh và quản lý môi trường thuỷ sản
a. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ enzyme, protein và vi sinh để sản xuất các loại thức ăn.
Đề án đã triển khai đề tài sản xuất tảo Spirulina platensis đảm bảo chất lượng làm nguyên liệu

chế biến thức ăn cho người và động vật thuỷ sản, bước đầu làm chủ được công nghệ sản xuất tảo này
và đã cho ra sản phẩm dạng bột khơ đóng gói bảo đảm chất lượng.
7


Năm 2010, Đề án bắt đầu triển khai nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ nuôi vi tảo Haematococcus
pluvialis, công nghệ chiết xuất astaxanthin và bước đầu đã phân lập được 01 chủng giống
Haematococcus pluvialis ở Việt Nam và đang tiến hành lắp đặt và vận hành các hệ thống
photobioreactor kín 10, 50 và 100 lít để ni tăng sinh khối tảo H. pluvialis làm nguyên liệu cho sản
xuất astaxanthin.
b. Ứng dụng cơng nghệ sinh học trong chuẩn đốn bệnh một số bệnh thường gặp trên các đối
tượng nuôi quan trọng
Đề án đã chế tạo được 01 bộ kít phát hiện vi rút WSSV gây bệnh đốm trắng trên tôm và 01 bộ
kít phát hiện vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra bằng phương pháp
LAMP và bắt đầu đưa vào thực hiện năm 2011 đề tài nghiên cứu nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn
đốn, chế tạo bộ kit phát hiện vi rút IMNV gây bệnh trên tôm Thẻ chân trắng (Liptopenaeus
vannamei), vi rút LSNV gây bệnh trên tôm Sú (Penaeus monodon).
Trong khuôn khổ đề tài "Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định tảo độc" Đề án đã xác định
cặp mồi thích hợp phát hiện tảo độc và đưa ra được phương pháp chẩn đốn, giải pháp khả thi phịng,
chống hiện tượng bùng phát vi tảo độc trong đầm nuôi tôm sú thâm canh.
c. Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm sinh học nhằm tăng sức đề kháng và phòng trị bệnh.
Đề án đã triển khai được 4 đề tài nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm chế phẩm vi sinh trong
phòng trị bệnh động vật thuỷ sản. Kết quả đã tạo được 01 chế phẩm vi sinh đối kháng Vibrio spp. có
mật độ vi khuẩn đối kháng đạt 109 CFU/g, 02 chế phẩm Bio-TS3 có khả năng tăng sức đề kháng của
tơm trong nuôi tôm sú thâm canh, 02 chế phẩm vi sinh phòng bệnh trắng nhũn thân Ice - Ice disease ở
rong Sụn Việt Nam.
d. Nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh
Đề án đã triển khai được 3 đề tài nghiên cứu; phát triển vắc xin vơ hoạt phịng bệnh Vibriosis
cho cá Giị ni; nâng cao hiểu quả sử dụng vaccine bất hoạt thông qua sốc nhiệt protein trong
vaccine; nghiên cứu tạo dòng vi khuẩn nhược độc dùng làm vaccine phòng bệnh gan thận mủ cá Tra

bằng kỹ thuật gây đột biến gen. Cả 3 nhiệm vụ nêu trên bắt đầu thực hiện từ đầu năm 2010 và mới tạo
ra các sản phẩm trung gian là các chủng có độc lực cao, có tính kháng ngun và gen đích trên vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri để tiến hành knock out gen.
1.2.4. Công nghệ sau thu hoạch, chế biến và quản lý chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm thuỷ
sản
a. Ứng dụng cơng nghệ sinh học trong bảo quản sau thu hoạch, chế biến thuỷ sản, an toàn sản
phẩm thuỷ sản, xử lý phế thải và chất thải chế biến thuỷ sản
Đề án triển khai 3 đề tài nghiên cứu xử lý các phế liệu trong chế biến và đã tạo được 3 loại thức
ăn bổ sung cho cá, gà, bò từ bã thải từ sản xuất agar, sản xuất được Chitin, N-axetyl
chitooligosaccharit bảo đảm chất lượng.
b. Điều tra, tách chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học cao ở sinh vật biển phục vụ làm thực
phẩm chức năng và thuốc chữa bệnh.
Đề án đã triển khai được 2 đề tài về tách chiết Chondroitin, Glucosamine từ nguyên liệu thuỷ
sản, tách chiết Tetrodotoxin (TTX) từ các chủng vi sinh vật sản sinh TTX trong cá nóc độc; bước đầu
đã sản xuất được 10 kg Glucosamine, 1,5 kg Chondroitin và 0.2 mg Tetrodotoxin.
2.Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học

8


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp cùng Bộ Tài chính ban hành thơng tư
hướng dẫn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2020 và Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến
năm 2020, trong đó có các chính sách tài chính hỗ trợ dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ
sinh học, chuyển giao công nghệ sinh học để sản xuất ở quy mơ cơng nghiệp các sản phẩm hàng hố
chủ lực của công nghệ sinh học và hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tư trang thiết bị, hiện đại hóa phịng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo công nghệ
sinh học. Để nhanh chóng đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và đẩy mạnh việc chuyển giao,
tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa

học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư công nhận tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học (Thông
tư số 23/2010/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 04 năm 2010)và Qui định triển khai các nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ thuộc Chương trình cơng nghệ sinh học nông nghiệp và thuỷ
sản (Quyết định số 3279/QĐ-BNN-KHCN ngày 13 tháng 11 năm 2009).
Đến nay Chương trình đã triển khai được 10 dự án sản xuất thử nghiệm về phân bón, chế
phẩm sinh học và vi nhân giống hoa, cây lâm nghiệp có sự tham gia của doanh nghiệp và địa phương,
trong đó đã phát triển được 2 cơ sở nhân nhanh giống bạch đàn, keo công suất 10 triệu cây/năm tại
Quảng Ninh, Yên Bái; 2 cơ sở sản xuất cây giống hoa bằng kỹ thuật nuôi cấy mô qui mô 2,0-2,5 triệu
cây/năm tại Hà Nội, Qui Nhơn; 02 cơ sở sản xuất chế phẩm vi sinh vật đối kháng nấm bệnh vùng rễ
cà phê, bông vải công suất 5 tấn/mẻ tại Bình Định, Đắc Lăk, 01 cơ sở sản xuất chế phẩm vi sinh vật
xử lý phế thải nông nghiệp làm phân hữu cơ công suất 5 tấn chế phẩm/năm tại Buôn Mê Thuật, 2 cơ
sở sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật sử dụng cho rau, lạc, cà phê công suất 30.000 tấn/năm tại Nghệ
An. Qui trình sử dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất rau an toàn, sản phẩm của dự án sản
xuất thử nghiệm "Ứng dụng các sản phẩm công nghệ sinh học bảo vệ thực vật để xây dựng vùng sản
xuất rau an toàn" đã được phát triển tại các vùng trồng rau an toàn nhiều tỉnh miền Bắc (Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Hưng Yên....).
Chương trình đồng thời đã tổ chức đào tạo được 1280 kỹ thuật viên về nhân nhanh giống cây
trồng, sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp vi nhân giống cây
trồng và sản xuất nấm ở các địa phương và chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản.
Phục vụ mục tiêu đưa cây trồng biến đổi gen vào sản xuất sau năm 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã xây dựng và ban hành các văn bản liên quan đến khảo nghiệm đánh giá rủi ro đối
với đa dạng sinh học và môi trường của cây trồng biến đổi gen và tổ chức khảo nghiệm đồng ruộng
các giống ngô biến đổi gen kháng thuốc trừ cỏ, kháng sâu của các công ty TNHH Syngenta Việt Nam,
Công ty Mosanto Thái Lan và công ty TNHH Pioneer Hibred Việt Nam.
3. Đào tạo nguồn nhân lực

9



Để đáp ứng mục tiêu "Tăng cường được một bước cơ bản trong việc xây dựng tiềm lực cho
công nghệ sinh học nông nghiệp thông qua đào tạo được đội ngũ cán bộ cơng nghệ sinh học chun
sâu, có trình độ cao và chất lượng tốt cho một số lĩnh vực chủ yếu" Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất phương án triển khai kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực sau đại học cho Chương trình, theo đó việc tuyển chọn cán bộ đi đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ ở nước ngồi của Chương trình được thực hiện theo Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4
năm 2000 và Quyết định số số 356/QĐ-TTgngày 28 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc đào tạolại, đào tạo nâng cao ở nước ngoài
đối với cán bộ khoa học đã có học vị tiến sĩ, thạc sĩ được thực hiện trong khuôn khổ các đề tài, dự án
thuộc Chương trình với nội dung phù hợp với đề tài, dự án đang triển khai. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đồng thời cũng xác định các đề tài, dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm gắn kết
kết quả nghiên cứu triển khai với công tác đào tạo nguồn nhân lực và coi đó là một trong các sản
phẩm phải đạt của đề tài, dự án.
Hàng năm, Chương trình đều thơng báo tuyển sinh sau đại học ở nước ngồi đến các cơ sở đào
tạo có liên quan và các địa phương trong toàn quốc. Riêng năm 2010 Chương trình đã tổ chức tuyển
sinh tại 22 trường đại học ở cả 3 miền: Bắc, Trung và Nam.
Đến hết năm 2010, Chương trình đã tuyển chọn được 224 học viên có đủ điều kiện đi học thạc
sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài, gồm 121 học viên tuyển chọn trước năm 2010 và 103 học viên tuyển chọn
năm 2010, trong đó đã gửi được 81 học viên đi đào tạo ở Đức, Bỉ, Anh, Úc, Nhật, Hàn Quốc, Trung
Quốc và Mỹ (danh sách học viên đã gửi đi đào tạo tại nước ngoài phụ lục 3 kèm theo). Trên cơ sở
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ, Chương trình đã phối hợp đào
tạo trong nước được 73 ThS, 22 TS công nghệ sinh học và hàng trăm cử nhân, kỹ sư nông nghiệp,
công nghệ sinh học. Trong thời gian qua Chương trình đã gửi 32 cán bộ khoa học đi đào tạo nâng cao
trình độ ở nước ngồi trong khn khổ các đề tài, dự án. Hiện nay chương trình đang chuẩn bị hồ sơ
đề nghị mở chuyên ngành đào tạo tiến sĩ công nghệ sinh học tại Viện Khoa học nông nghiệp Việt
Nam.
4. Tăng cường trang thiết bị
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt chủ trương đầu tư tăng cường trang
thiết bị và tổ chức triển khai đầu tư cho 10 phịng thí nghiệm cơng nghệ sinh học của các Viện Khoa
học Lâm nghiệp, Phân viện Khoa học lâm nghiệp miền Nam, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Viện Bảo

vệ thực vật, Viện nghiên cứu rau quả, Viện nghiên cứu Ngô, Viện cây ăn quả miền Nam, Viện Khoa
học nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, II. Đây là các tổ chức
khoa học công nghệ đang thực hiện các đề tài, dự án của Chương trình nên các thiết bị, máy móc đầu
tư đều đã được đưa vào sử dụng.
Để triển khai nội dung "Đầu tư xây dựng mới một phịng thí nghiệm trọng điểm về cơng nghệ
gen dành cho khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào" Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã có
cơng văn gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị đưa vào thực hiện trong
năm kế hoạch 2011.
5. Xây dựng, nối mạng, đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia và hệ
thống thư viện về công nghệ sinh học
Chương trình đã xây dựng được trang thơng tin điện tử của Chương trình (www.agrobiotech.gov.vn)
và đang cập nhật số liệu để hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ sinh
học nông nghiệp.
10


6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học
Chương trình đã tổ chức được 5 đồn cơng tác tới Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Hà
Lan, Úc và Ấn Độ để tìm hiểu về tình hình ứng dụng, phát triển cơng nghệ sinh học, chính sách, tổ
chức quản lý an toàn sinh học và xây dựng các Chương trình hợp tác về nghiên cứu và đào tạo nhân
lực công nghệ sinh học. Trên cơ sở kết quả làm việc với các đối tác nước ngoài Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thôn đã ký Biên bản ghi nhớ với Đại học Tổng hợp Missouri, Hoa Kỳ, Đại học
tổng hợp Queensland, Úc và đang phối hợp cùng Bộ Khoa học và Công nghệ ký thoả thuận hợp tác
với Ấn Độ trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Từ năm 2010-2011, Chương trình đồng thời đã phê
duyệt và đưa vào thực hiện 05 nhiệm vụ hợp tác quốc tế về nghiên cứu tạo cây trồng biến đổi gen
nông, lâm nghiệp, sản xuất chế phẩm sinh học bảo vệ thực vật, trong đó kinh phí huy động của các
đối tác nước ngồi chiếm hơn 1/3 tổng kinh phí đầu tư của Việt Nam đối với mỗi nhiệm vụ.
Nhiều chủ nhiệm đề tài, dự án triển khai trong khuôn khổ của Chương trình đều có quan hệ với các
đối tác nước ngoài và tranh thủ sự giúp đỡ của họ trong việc nâng cao trình độ cho các cán bộ khoa
học.

Triển khai nội dung "tận dụng kiến thức, công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến và các sự giúp
đỡ khác của thế giới để phát triển nhanh, mạnh và giải quyết được một số vấn đề quan trọng, bức xúc
của công nghệ sinh học nông nghiệp ở Việt Nam" Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã liên hệ
với các tổ chức quốc tế, các quốc gia có nền cơng nghệ sinh học tiên tiến và chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài ngun và Mơi trường tổ chức các hội nghị, hội thảo về quản lý an toàn sinh học cây trồng biến
đổi gen cũng như xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật Việt Nam về quản lý sinh vật biến đổi
gen.
7. Thông tin, tuyên truyền về công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản
Hàng năm, Chương trình đã chủ trì và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, trang thông
tin điện tử Agbiotech, các tổ chức khoa học công nghệ, đào tạo trong nước và các tổ chức quốc tế
(Crop life Asia, Business Forum, ISAAA ...) tổ chức 3-5 hội thảo, hội nghị giới thiệu về thành tựu
của công nghệ sinh học hiện đại và quản lý an toàn sinh học cây trồng biến đổi gen. Công tác thông
tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân về vai trị
quan trọng của cơng nghệ sinh học đối với sự phát triển của loài người nói chung và của ngành nơng
nghiệp nói riêng trên các phương tiện thông tin đại chúng đã được tổ chức và duy trì.
8. Đánh giá chung kết quả thực hiện giai đoạn 2006-2010
8.1. Về kết quả đạt được
8.1.1. Nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ
a. Chương trình cơng nghệ sinh học nơng nghiệp
Chương trình cơng nghệ sinh học nông nghiệp đã cơ bản bám sát các nội dung nghiên cứu
triển khai theo tinh thần Quyết định phê duyệt Chương trình của Thủ tướng Chính phủ. Sản phẩm tạo
ra đến năm 2010 đáp ứng mực tiêu đề ra, đảm bảo về số lượng, chủng loại và góp phần giải quyết một
phần nhu cầu của thực tế sản xuất nơng nghiệp. Đến hết năm 2010 Chương trình đã:
- Chọn, tạo được 20 giống lúa, 22 giống rau, hoa quả, cây công nghiệp bằng công nghệ chỉ thị
phân tử, công nghệ tế bào;
- Tạo được 20 dòng đậu tương chuyển gen kháng sâu thế hệ T4, 1 dòng đậu tương chuyển gen
chịu hạn, 1 dịng ngơ chuyển gen kháng sâu, 05 dòng xoan ta mang gen tăng trưởng nhanh, 03 dịng
xoan ta mang gen biểu hiện tính trạng tăng chất lượng gỗ, 01 dịng thơng nhựa mang gen kháng sâu
róm và 02 dòng bèo tấm mang gen HA thế hệ To;
11



- Xây dựng qui trình và sản xuất được 08 chế phẩm sinh học phòng trừ tuyến trùng, nấm, vi
khuẩn gây bệnh vùng rễ cà phê, hồ tiêu, bông vải, lạc, vừng, ngơ; 08 loại phân bón vi sinh vật chức
năng sử dụng cho rau, cà phê, lạc, cây lâm nghiệp; 02 loại chế phẩm vi sinh vật sử dụng trong xử lý
nhanh phế thải chăn nuôi rắn, nước thải sau biogas và 01 chế phẩm vi sinh vật xử lý phế phụ phẩm
nơng nghiệp làm phân bón; 02 loại chế phẩm sinh học sử dụng trong bảo quản rau quả tươi, thực
phẩm chế biến; 03 loại chế phẩm vi sinh vật phòng trừ nấm mốc sinh độc tố và độc tố nấm mốc trên
ngô, lạc, cà phê; 02 chế phẩm probiotic cho lợn, gà; 01chế phẩm đa enzyme tiêu hố và 02 loại mơi
trường bảo quản tinh dịch lợn, bò dài ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng;
b. Đề án công nghệ sinh học thuỷ sản
Đề án đã bắt đầu được triển khai và bước đầu thu được một số kết quả như sau:
- Vật liệu nghiên cứu tạo giống hầu cửa sơng tam bội, dịng cua xanh bố mẹ thế hệ P, P1, tập
đoàn giống vi tảo biển, Ngân hàng tinh Cá Chép, cá Tra, cá Giò, cá Anh vũ, hầu cửa sông, tôm Sú,
một số chỉ thị phân tử phục vụ chọn giống và bảo tồn quỹ gen cá tra, cá rô phi, tôm sú;
- 03 loại thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản từ sinh khối vi tảo biển quang tự dưỡng, dị dưỡng;
02 loại nguyên liệu chế biến thức ăn cho người và động vật thuỷ sản từ tảo Spirulina platensis; 06 loại
thức ăn bổ sung cho cá, gà, bò từ bã thải từ sản xuất agar, 03 sản phẩm có giá trị gia tăng cao (Chitin,
N-axetyl, chitooligosaccharit, Glucosamine, Chondroitin, Tetrodotoxin) từ nguyên liệu thuỷ sản;
- 02 chế phẩm sinh học BIO-TS3 tăng sức kháng bệnh, tăng khả năng sinh trưởng của tôm sú,
01 Chế phẩm vi sinh đối kháng Vibrio spp, 01 bộ kít phát hiện vi rút WSSV gây bệnh đốm trắng trên
tôm; 01 bộ kít phát hiện vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra bằng phương
pháp LAMP; 02 chế phẩm vi sinh phòng bệnh trắng nhũn thân Ice - Ice disease ở rong Sụn Việt Nam.
8.1.2. Hình thành và phát triển ngành cơng nghiệp sinh học
Chương trình đã triển khai một số hoạt động liên quan gián tiếp đến các nội dung của nhiệm
vụ, bao gồm:
- Đã triển khai được 10 dự án sản xuất thử nghiệm về phân bón, chế phẩm sinh học và vi nhân
giống hoa, cây lâm nghiệp có sự tham gia của doanh nghiệp và địa phương. Tạo điều kiện phát triển
được 2 cơ sở nhân nhanh giống bạch đàn, keo công suất 10 triệu cây/năm tại Quảng Ninh, Yên Bái; 2
cơ sở sản xuất cây giống hoa bằng kỹ thuật nuôi cấy mô qui mô 2,0-2,5 triệu cây/năm tại Hà Nội, Qui

Nhơn; 02 cơ sở sản xuất chế phẩm vi sinh vật đối kháng nấm bệnh vùng rễ cà phê, bông vải cơng xuất
5 tấn/mẻ tại Bình Định, Đắc Lăk, 01 cơ sở sản xuất chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải nông nghiệp
làm phân hữu cơ công suất 5 tấn chế phẩm/năm tại Buôn Mê Thuật, 2 cơ sở sản xuất phân hữu cơ vi
sinh vật sử dụng cho rau, lạc, cà phê công suất 30.000 tấn/năm tại Nghệ An và phát triển qui trình sử
dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất rau an toàn tại các vùng trồng rau ở miền Bắc (Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên....);
- Đã tổ chức khảo nghiệm đồng ruộng các giống ngô biến đổi gen kháng thuốc trừ cỏ, kháng
sâu của các công ty TNHH Syngenta Việt Nam, Công ty Mosanto Thái Lan và công ty TNHH Pioneer
Hibred Việt Nam.
8.1.3. Đàotạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học
Nội dung đào tạo nguồn nhân lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được thực
hiện và đạt được các kết quả chính như sau:
- Tổ chức tuyển chọn được 224 học viên có đủ điều kiện đi học thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài,
gồm 121 học viên tuyển chọn trước năm 2010 và 103 học viên tuyển chọn năm 2010;
12


- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi được 81 học viên đi đào tạo ở Đức, Bỉ, Anh, Úc,
Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và Mỹ, gồm 15 tiến sĩ và 66 thạc sĩ;
- Phối hợp đào tạo trong nước được 73 ThS, 22 TS công nghệ sinh học và hàng trăm cử nhân,
kỹ sư nông nghiệp, công nghệ sinh học;
- Gửi đi đào tạo nâng cao trình độ ở nước ngồi trong khn khổ các đề tài, dự án được 32 cán
bộ khoa học;
- Công bố 118 cơng trình trên các tạp chí chun ngành hoặc hội thảo, hội nghị trong nước và
quốc tế.
8.1.4. Tăng cường trang thiết bị
Nội dung đầu tư chiều sâu để nâng cấp hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo thuộc
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được triển khai và bước đầu đã đầu tư tăng cường
trang thiết bị cho 10 phịng thí nghiệm công nghệ sinh học của các Viện nghiên cứu thuộc Bộ, góp
phần tăng cường tiềm lực cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa

học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cơng nghhệ sinh học cho Chương trình và ngành
nông nghiệp, phát triển nông thôn.
8.1.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học
Nội dung "Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học" của Chương trình đã được triển
khai và bước đầu có những đóng góp tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học
và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và quản lý an toàn sinh học trong lĩnh vực cây trồng biến đổi gen. Một số đề tài hợp
tác quốc tế đã được phê duyệt đưa vào thực hiện từ năm 2010.
8.1.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin, tuyên truyền về công nghệ sinh học
Nội dung xây dựng trang thơng tin điện tử của Chương trình và tun truyền nâng cao nhận
thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân về vai trị quan trọng của cơng nghệ sinh học nông
nghiệp" đã được triển khai đáp ứng một phần nhu cầu thông tin của cộng đồng về cây trồng biến đổi
gen và thành tựu mới của công nghệ sinh học hiện đại.
8.2. Một số tồn tại, hạn chế
8.2.1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Lực lượng khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học cịn mỏng, kinh phí nghiên
cứu triển khai có hạn, nhưng nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Quyết định
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ rộng bao gồm tất cả các lĩnh vực sản xuất của ngành và bao quát
cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. Do vậy, nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển cơng
nghệ của Chương trình giai đoạn 2006-2010 chưa bao phủ hết các nội dung nghiên cứu triển khai theo
Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Một số nội dung chưa được triển khai gồm:
- Chương trình cơng nghệ sinh học nơng nghiệp:Nội dung nghiên cứu cơ bản về xác lập “dấu
tay di truyền” (finger printing) cho các giống cây đặc sản bản địa , đánh giá đa dạng di truyền của hệ
cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam và xây dựng thư viện axít deoxyribonucleic (ADN) cho một số loại
cây lâm nghiệp và cây bản địa khác, lưu giữ, bảo quản và bảo tồn lâu dài quỹ gen bản địa, quý hiếm ở
vật nuôi;

13



- Đề án công nghệ sinh học thuỷ sản: Nội dung nghiên cứu ứng dụng công nghệ di truyền tạo
giống cá rơ phi tồn đực, tơm càng xanh tồn đực, tơm sú tồn cái, ứng dụng cơng nghệ tế bào sản
xuất giống thuần rong biển, ứng dụng công nghệ mẫu sinh, phụ sinh tạo giống nhân tạo, nâng cao chất
lượng giống thuỷ sản, ứng dụng công nghệ enzym, protein, vi sinh sản xuất thức ăn thuỷ sản, ứng
dụng công nghệ sinh học xử lý chất thải, phế thải từ chế biến, nuôi trồng thủy sản, tạo chế phẩm, hoạt
chất sinh học thay thế hố chất, kháng sinh trong ni trồng thuỷ sản và phát triển phương pháp phát
hiện nhanh, chính xác các tác nhân nguy hiểm và tồn dư hoá chất, kháng sinh trong thực phẩm thuỷ
sản.
8.2.2. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học
Sự tham gia chương trình của các địa phương, doanh nghiệp cịn ít, cơng tác chuyển giao và
tiếp nhận công nghệ tiên tiến từ nước ngoài hầu như chưa được thực hiện, việc ứng dụng mạnh mẽ,
có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới của công nghệ sinh học để sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực phục vụ tốt cho tiêu dùng và xuất khẩu mới dừng ở qui mơ
mơ hình sản xuất thử nghiệm.
8.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Do trình độ ngoại ngữ còn hạn chế của các cán bộ khoa học làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, nên số lượng cán bộ cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngồi của
Chương trình chưa đủ về số lượng theo yêu cầu. Đề án “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ
sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước" theo Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ chỉ tập trung cho việc đào tạo đại học, tiến sĩ, thạc sĩ và thực tập sinh khoa
học. Đề án khơng có hình thức"đào tạo lại với thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm ở nước ngoài đối với cán
bộ khoa học đã có có học vị tiến sĩ, thạc sĩ " như quyết định phê duyệt Chương trình của Thủ tướng
Chính phủ. Trong thời gian qua Chương trình đã triển khai nội dung đào tạo này trong khn khổ các
đề tài dự án thuộc Chương trình, song việc đào tạo chỉ có ý nghĩa đối với đề tài, dự án cụ thể mà chưa
tạo điều kiện để đào tạo họ thành cán bộ khoa học đầu đàn trong từng lĩnh vực của công nghệ sinh
học. Lực lượng cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn của công nghệ sinh học đang yếu và thiếu.
8.2.4. Tăng cường trang thiết bị
Chương trình chưa triển khai nội dung tăng cường trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, hệ
thống quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen sử

dụng trong nông nghiệp và nội dung xây dựng mới một phịng thí nghiệm trọng điểm về cơng nghệ
gen dành cho khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
8.2.5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học
"Đẩy mạnh việc chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam“ là một nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, song đến nay chưa có
cơng nghệ từ nước ngồi được chuyển giao vào Việt Nam. Nguyên nhân của tồn tại này là sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực trong lĩnh vực Công nghệ sinh học nông
nghiệp phải được thực hiện bởi các doanh nghiệp, trong khi chính sách hỗ trợ chuyển giao cơng nghệ
chỉ đề cập đến các tổ chức khoa học công nghệ công lập và đến nay chưa có hướng dẫn cụ thể về việc
chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam.
IV. KẾ HOẠCH VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
14


- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ đã được phê duyệt thực hiện trong giai
đoạn 2011-2015.
- Căn cứ nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, Chương trình hàng năm tiếp tục tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ cho giai
đoạn 2011-2015, trong đó cầngắn kết nhu cầu của thực tế sản xuất với hoạt động nghiên cứu triển
khai thông qua việc đặt hàng nghiên cứu của các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ, các
sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các doanh nghiệp.
- Tiếp tục thông báo rộng rãi và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế và địa phương vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
khuôn khổ nội dung của Chương trình.
- Phối hợp cùng các đơn vị quản lý ở Trung ương, địa phưong và doanh nghiệp tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả, tác động của khoa học công nghệ trong sản xuất và phổ biến, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học vào sản xuất.
- Khuyến khích chuyển giao, tiếp nhận và nhập khẩu các cơng nghệ mới, có hiệu quả kinh tế;

đưa nhanh và ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
2. Hình thành và phát triển ngành cơng nghiệp sinh học nơng nghiệp, thuỷ sản
- Xây dựng chính sách hỗ trợ sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm hàng hố chủ lực
của cơng nghệ sinh học và trình chính phủ phê duyệt, trong đó ưu tiên chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ và sản phẩm mới từ nước ngoài.
- Tổ chức xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản lý an toàn sinh học
sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen và bản quyền tác giả cũng như các văn bản
hướng dẫn thực hiện liên quan.
3. Xây dựng tiềm lực để phát triển công nghệ sinh học
a) Đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho Chương trình và trình Chính phủ phê duyệt
thực hiện, trong đó lưu ý đến tính đặc thù về trình độ ngoại ngữ của các cán bộ khoa học hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức xây dựng và phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở và triển khai chuyên ngành đào tạo
sau đại học về công nghệ sinh học nông nghiệp ở trong nước để đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ theo các nội
dung nghiên cứu của Chương trình.
b)Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hố máy móc, thiết bị
- Tiếp tục tổ chức xây dựng và triển khai các dự án tăng cường trang thiết bị cho các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo nguồn lực công nghệ sinh học.
- Tổ chức xây dựng hệ thống quản lý an toàn sinh học sinh vật biến đổi gen, trước mắt tập
trung cho cây trồng biến đổi gen và sản phẩm của cây trồng biến đổi gen sử dụng trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Bộ khoa học & Công nghệ bổ sung vào “Đề án Xây dựng các phịng thí nghiệm
trọng điểm” để đầu tư xây dựng mới một phịng thí nghiệm trọng điểm về cơng nghệ gen dành cho
khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
- Tổ chức thành lập và phát triển các trung tâm xuất sắc về công nghệ sinh học nơng nghiệp
trên cơ sở các phịng thí nghiệm trọng điểm và các phịng thí nghiệm đã được đầu tư tăng cường trang
thiết bị.
c) Xây dựng, nối mạng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về
công nghệ sinh học nông nghiệp; hệ thống thư viện trong lĩnh vực này.
15



- Đầu tư để củng cố và nâng cấp trang tin điện tử của Chương trình và hệ thống cơ sở dữ liệu
về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Duy trì và mở rộng hoạt động trang tin điện tử của Chương trình và hệ thống cơ sở dữ liệu
về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Giới thiệu và khuyến khích sử dụng trang tin điện tử của Chương trình và hệ thống cơ sở dữ
liệu về công nghệ sinh học nông nghiệp.
4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học
- Tổ chức triển khai các đề tài hợp tác quốc tế về nghiên cứu, phát triển công nghệ công nghệ
sinh học nông nghiệp, thuỷ sản.
- Đặt hàng với các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các địa phương và doanh nghiệp về
nhu cầu sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học chủ lực và tổ chức triển khai các dự án chuyển
giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu
khoa học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản ở Việt Nam.
5. Thông tin, tuyên truyền về công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản
- Tiếp tục tổ chức thường xuyên các hội thảo, hội nghị giới thiệu về thành tựu của công nghệ
sinh học hiện đại và quản lý an toàn sinh học cây trồng biến đổi gen.
- Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để thường xuyên đưa thơng tin về vai trị
quan trọng của cơng nghệ sinh học đối với sự phát triển của lồi người nói chung và của ngành nơng
nghiệp nói riêng.
- Tổ chức đưa thơng tin về hoạt động của Chương trình và các kết quả ứng dụng, phát triển
công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn trên trang thơng tin điện tử của
Chương trình.
- Tổ chức biên soạn và phát hành các tài liệu liên quan đến hoạt động của Chương trình và
thành tựu của Cơng nghệ sinh học.
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để triển khai Chương trình đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình tình thực tế của sản xuất nông
nghiệp giai đoạn 2011-2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ và các Bộ/ngành liên quan một số vấn đề sau:

1. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ
Cho phép tiếp tục triển khai nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn đến năm 2020; xây
dựng kế hoạch riêng cho nội dung đào tạo chuyên gia công nghệ sinh học trong khuôn khổ của đề án
“Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước".
2. Kiến nghị với các Bộ/ngành liên quan
a) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ nơng nghiệp và Phát triển nông thôn chỉnh sửa, bổ sung Thông tư
liên tịch số 94/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 24 tháng 10 năm 2008 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 và Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thuỷ sản đến năm 2020 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ,
thành tựu khoa học mới của thế giới về công nghệ sinh học vào sản xuất nơng nghiệp ở Việt Nam,
trong đó kinh phí hỗ trợ chuyển giao lấy từ nguồn sự nghiệp đầu tư phát triển và đối tượng tiếp nhận
chuyển giao là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
16


b) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ/ngành liên quan xây dựng Thông tư hướng dẫn
việc chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam và phối hợp với Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thơn triển khai nội dung xây dựng mới một phịng thí nghiệm trọng điểm về cơng nghệ gen
dành cho khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học ở nước ngồi đến năm 2020, xây dựng chính
sách sử dụng nguồn nhân lực sau khi kết thúc đào tạo và bổ sung nội dung đào tạo lại, đào tạo nâng
cao ở nước ngoài đối với cán bộ khoa học đã có trình độ tiến sĩ để hình thành đội ngũ chuyên gia công
nghệ sinh học./.
Nguồn:

17




×