Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

giáo trình môn kế toán bảo hiểm - chương 2: Tiền, đầu tư ngắn hạn và ứng trước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.87 KB, 35 trang )

CHƯƠNG 2
HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN,
CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC VÀ VẬT TƯ, HÀNG HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM
2.1. HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
DNBH là doanh nghiệp được thành lập nhằm chủ yếu là tiến hành kinh
doanh các nghiệp vụ bảo hiểm - tức là chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm trên
cơ sở bên mua bảo hiểm nộp phí để DNBH bồi thường, chi trả khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra. Do vậy, DNBH ln cần có và sử dụng một lượng vốn bằng tiền nhất
định.
Vốn bằng tiền trong DNBH, cũng như trong các doanh nghiệp khác, bao
gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ các loại, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Số vốn
bằng tiền này có thể đang cất giữ tại quỹ của DNBH (gọi là tiền mặt tại quỹ), hoặc
đang gửi tại các Ngân hàng, các tổ chức tài chính (gọi là tiền gửi ngân hàng), hoặc
đang chuyển (gọi là tiền đang chuyển).
Hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các qui định về quản lý tiền tệ của
Nhà nước ban hành, đồng thời phải tôn trọng các quy định sau:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán, đồng thời
được theo dõi chi tiết từng nguyên tệ trên TK 007 - Ngoại tệ các loại.
- Các loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải được đánh giá bằng tiền tại
thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi chi tiết số
lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ, vàng bạc,...
theo giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2.1.1. Hạch tốn tiền mặt tại quỹ


Tiền mặt tại quỹ của DNBH do thủ quỹ bảo quản, bao gồm: Tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu.


Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh
(Phiếu thu, Phiếu chi) và phải có chữ ký của kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Sau khi thực hiện thu, chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào
“Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ”. “Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ” được lập thành hai liên,
một liên lưu lại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu
chi gửi cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp với số dư cuối ngày trên
sổ quỹ.
Để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế
toán sử dụng TK 111 - Tiền mặt. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Tài khoản 111 - Tiền mặt
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc...
nhập quỹ

xuất quỹ

- Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê. - Số tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh
giá lại cuối kỳ
giá lại cuối kỳ
Số dư cuối kỳ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện

Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam
- Tài khoản 1113 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất và tồn quỹ tiền mặt



Ngồi ra, để phản ánh tình hình thu, chi và còn lại của các loại ngoại tệ ở
doanh nghiệp theo nguyên tệ, kế toán phải mở Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại.
Kết cấu của Tài khoản này như sau:
Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại
Số ngoại tệ thu vào (theo nguyên tệ)
Số ngoại tệ xuất ra (theo nguyên tệ)
Số dư cuối kỳ: Số ngoại tệ còn lại (theo
nguyên tệ)
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
A. Các nghiệp vụ ghi tăng tiền mặt:
1. Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt và nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 141 - Tạm ứng
2. Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết, các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý hoặc thu hồi các khoản vay nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính (Trường hợp lỗ)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có Tk 138 - Phải thu khác
Có TK 144 - Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 221 - Đầu tư vào cơng ty con
Có TK 223 - Đầu tư vào cơng ty liên kết
Có TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác



Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (trường hợp có
lãi)
3. Nhận các khoản ký cược, ký quỹ của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 338 (khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
Có TK 334 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
4. Nhận vốn cấp bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
5. Khi thu tiền ngay do cung cấp hàng hoá, dịch vụ, các khoản doanh thu
hoạt động tài chính, thu nhập khác (khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT), kế
tốn ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 511, 515, 711 (Tổng giá thanh toán)
6. Trường hợp kiểm kê quỹ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381)
7. Khi thu phí bảo hiểm tạm thu trong bảo hiểm nhân thọ:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3385)
8. Khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
9. Trường hợp doanh nghiệp thu tiền ngay do bán hàng hoá, dịch vụ hoặc
các khoản thu hoạt động tài chính, thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, kế toán phải xác định rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra
và tổng giá thanh toán để ghi sổ:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111): Tổng giá thanh tốn
Có TK 333 - Thuế GTGT đầu ra (3331)



Có TK 511, 515, 711 (Giá chưa có thuế GTGT)
B. Các nghiệp vụ ghi giảm tiền mặt:
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
2. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 - Đầu tư vào cơng ty con
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
3. Khi tạm ứng cho cán bộ, cơng nhân viên, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
4. Nếu đem tiền mặt cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
5. Khi mua vật tư, hàng hố, TSCĐ dùng cho hoạt động khơng thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Tổng giá thanh tốn)
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 156 - Hàng hố
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 111 - Tiền mặt (1111): Tổng giá thanh toán



6. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng cho hoạt động thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153 - Cộng cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 - Tiền mặt (1111): Tổng giá thanh toán
7. Khi trả nợ người bán, nộp thuế, trả tiền vay ngắn hạn, dài hạn, nợ dài hạn
đến hạn trả, thanh toán lương,... và các khoản phải trả khác, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
8. Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu tiền mặt chưa rõ nguyên nhân, kế
toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
9. Các khoản chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm, chi bán hàng, chi quản lý,
chi hoạt động tài chính, chi hoạt động khác - liên quan đến các hoạt động không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp


Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
10. Khi trả lại vốn NSNN hoặc nộp lên cấp trên, kế tốn ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
11. Khi hồn phí, giảm phí bảo hiểm gốc đối với các nghiệp vụ khơng chịu
thuế GTGT, phí nhận tái, hoa hồng nhượng tái:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (5311, 5313, 5314)
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (5321, 5323, 5324)
Nợ TK 333 (Thuế GTGT đầu ra tương ứng)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111): Tổng giá thanh toán
C. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.
Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng
hố, TSCĐ, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ phải thu hoặc
bên Có của các tài khoản nợ phải trả,... khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu
và bên Nợ của các tài khoản nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn. Tỷ giá này
có thể được tính theo phương pháp bình qn gia quyền, nhập trước xuất trước,
nhập sau xuất trước...
Cuối năm tài chính, DNBH phải đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ

theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN
Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.


Cụ thể, việc hạch toán một số nghiệp vụ như sau:
1. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ nhập quỹ, kế toán
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch, tỷ giá bình
quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112): Theo tỷ giá giao dịch
Có TK 511 (Theo tỷ giá giao dịch)
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ của TK 007 - Ngoại tệ các loại
2. Khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt, ghi:
a. Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112): Theo tỷ giá giao dịch
Có TK 131 (Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch lớn hơn tỷ
giá ghi trên sổ kế toán)
b. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (Theo tỷ giá giao dịch)
Nợ TK 635 (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá ghi trên
sổ kế tốn)
Có TK 131 (Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại
3. Khi xuất quỹ ngoại tệ để mua vật tư, hàng hoá, chi cho hoạt động kinh

doanh bảo hiểm, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ.
a. Trường hợp tỷ giá giao dịch lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 624, 641, 642, 811: Theo tỷ giá thực tế


Có TK 111 (1112) (Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn)
Có TK 515 (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch lớn hơn tỷ giá ghi
trên sổ kế toán)
b. Trường hợp tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 624, 641, 642, 811: Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch nhỏ
hơn tỷ giá ghi trên sổ kế tốn)
Có TK 111 - Tiền mặt: Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn
Đồng thời ghi đơn vào bên Có của TK 007 - Ngoại tệ các loại
4. Khi xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để trả nợ cho người bán, trả nợ
vay,...
a. Nếu phát sinh lãi trong giao dịch thanh toán, ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336,... Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn
Có TK 111 - Tiền mặt (1112): Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn
Có TK 515 (Số chênh lệch do tỷ giá ghi trên sổ kế toán trên
các tài khoản nợ phải trả lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán trên tài
khoản 1112)
Đồng thời ghi đơn vào bên có của TK 007 - Ngoại tệ các loại
b. Nếu phát sinh lỗ trong giao dịch thanh toán, ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336,... Theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 635 (Số chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán trên các tài
khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế tốn trên tài khoản 1112)
Có TK 111 - Tiền mặt (1112): Theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn
Đồng thời ghi đơn vào bên Có của TK 007 - Ngoại tệ các loại
5. Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá

giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
a. Trường hợp có lãi (tỷ giá hối đối tăng), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái


b. Trường hợp bị lỗ (tỷ giá hối đoái giảm) ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối
Có TK 111 - Tiền mặt (1112)
6. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
a. Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
b. Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối vào cuối năm tài chính:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
2.1.2. Hạch toán tiền gửi Ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số vốn bằng tiền của DNBH đang gửi ở các ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính. Căn cứ để hạch tốn trên TK
112 - Tiền gửi ngân hàng là lấy giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kê của
ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển
khoản,...). Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam, ngoại
tệ các loại, vàng bạc, kim khí quý, đá quý) và phải hạch toán chi tiết số tiền gửi
theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Trường hợp rút tiền gửi ngân
hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh
trên sổ kế tốn theo một trong các phương pháp: Bình qn gia quyền, Nhập trước

xuất trước,...
Để phản ánh số tiền gửi vào, rút ra từ tài khoản của doanh nghiệp tại ngân
hàng, kế toán sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. Nội dung và kết cấu tài
khoản này như sau:
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng


- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng

kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Số dư cuối kỳ: Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
ngân hàng
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam
- Tài khoản 1123 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
2. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển

khoản, căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
3. Trường hợp thu lãi tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
4. Khi đối chiếu số liệu trên sổ kế toán của DNBH và số liệu do ngân hàng
cung cấp:


a. Nếu số liệu ở sổ kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng mà chưa rõ
nguyên nhân, kế toán phản ánh số chênh lệch:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388)
Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu ngân hàng ghi sổ nhầm (doanh nghiệp ghi sổ đúng), kế toán ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu doanh nghiệp ghi nhầm (ngân hàng đúng), kế toán ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 511, 515, 711
b. Nếu số liệu ở sổ kế toán của DNBH nhỏ hơn số liệu của ngân hàng mà
chưa rõ nguyên nhân, kế toán phản ánh số chênh lệch:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu ngân hàng ghi sổ nhầm (doanh nghiệp ghi sổ đúng), kế toán ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
+ Nếu doanh nghiệp ghi nhầm (ngân hàng đúng), kế toán ghi:

Nợ TK 624, 635, 641, 642, 811
Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
Các nghiệp vụ khác hạch toán tương tự như hạch toán tiền mặt.
2.1.3. Hạch toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để trả
cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.
Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, kế toán sử dụng TK 113 - Tiền
đang chuyển. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:


Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc - Số kết chuyển vào tài khoản tiền gửi
đã nộp vào ngân hàng hoặc gửi qua bưungân hàng, hoặc tài khoản có liên quan.
điện để chuyển vào ngân hàng

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
cuối kỳ.
Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền còn đang
chuyển.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Thu phí bảo hiểm gốc, phí tái bảo hiểm,... bằng tiền mặt hoặc séc nộp
thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ), ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
2. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng, ghi:
Nợ Tk 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
3. Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng để trả cho chủ nợ
nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng


4. Khách hàng ứng trả trước phí bảo hiểm,... bằng séc, DNBH đã nộp séc
vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
5. Khi ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
6. Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển trả cho người
bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
7. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố, đánh giá lại số
dư ngoại tệ trên Tài khoản 113:
+ Nếu chênh lệch tăng tỷ giá sẽ phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1132)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu chênh lệch giảm giá sẽ phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đối
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
2.2. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thu phí bảo hiểm trước,
bồi thường, trả tiền bảo hiểm thực hiện sau, do đó đầu tư tài chính đóng vai trị rất
quan trọng. Đầu tư ngắn hạn trong DNBH đề cập đến các hoạt động mua chứng
khốn, góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế, cho vay,... nhằm mục đích kiếm lời
với thời gian thu hồi vốn khơng q 1 năm.
2.2.1. Hạch tốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn


Chứng khốn là các loại cổ phiếu, trái phiếu có thể mua bán trên thị trường,
bao gồm cả tín phiếu kho bạc hay kỳ phiếu ngân hàng. Hạch toán đầu tư chứng
khốn ngắn hạn trong DNBH cần tơn trọng một số nguyên tắc sau:
- Giá trị các loại chứng khoán phải được ghi sổ theo giá gốc bao gồm giá
mua, chi phí mơi giới, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khốn theo mục đích
đầu tư, theo từng đối tác đầu tư, theo mệnh giá và giá mua thực tế.
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn
được mua để bán ở thị trường chứng khốn mà có thời hạn thu hồi vốn khơng q
1 năm.
- Cuối niên độ kế tốn, nếu giá thị trường của chứng khoán bị giảm xuống
thấp hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Lãi định kỳ của cổ phiếu, trái phiếu và lãi thu được do việc bán chuyển
nhượng chứng khoán được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Để theo dõi tình hình hiện có và biến động của các loại chứng khoán, kế
toán sử dụng Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Nội dung và kết cấu
tài khoản này như sau:

Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắnTrị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn
hạn mua vào hoặc chuyển đổi từ chứnghạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán
khoán đầu tư dài hạn
Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế chứng
khoán đầu tư ngắn hạn doanh nghiệp
đang nắm giữ.
Tài khoản 121 - Đầutư chứng khốn ngắn hạn có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với
mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.


- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh tốn
các loại trái phiếu, tín phiếu ngắn hạn.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Khi DNBH mua cổ phiếu, trái phiếu, căn cứ vào trị giá mua thực tế, kế toán
phản ánh:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khốn ngắn hạn.
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có Tk 144 - Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
2. Định kỳ, tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu:
a. Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái
phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
b. Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
3. Định kỳ, nhận được thông báo về cổ tức được hưởng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
4. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá bán chứng
khốn
a. Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn


Có TK 515 (Lãi bán chứng khốn)
b. Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán)
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khốn ngắn hạn (Trị giá vốn)
c. Các chi phí về bán chứng khốn, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 141,...
5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (giá thanh toán)
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (giá thanh tốn)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khốn ngắn hạn (Trị giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi)
6. Khi chuyển đổi chứng khoán dài hạn thành chứng khoán ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
Có TK 228 - Đầu tư chứng khoán dài hạn

2.2.2. Hạch toán các khoản đầu tư ngắn hạn khác
Đầu tư ngắn hạn khác bao gồm các hoạt động đầu tư vốn với thời hạn thu
hồi không quá 1 năm như cho vay ngắn hạn, tạm ứng từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, góp vốn liên kết ngắn hạn,...
Trong q trình hạch tốn cần tôn trọng các quy định sau:
- Khi cho vay vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền cho vay theo từng
đối tượng vay, phương thức vay, thời hạn và lãi suất cho vay.
- Tiền gửi có kỳ hạn ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng phải theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng, thời hạn và lãi suất.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản đầu tư ngắn
hạn khác, kế toán sử dụng Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác. Nội dung và kết
cấu của tài khoản này như sau:


Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác
tăng
giảm
Số dư cuối kỳ: Giá trị các khoản đầu tư
ngắn hạn khác hiện còn
Trong DNBH, tài khoản 128 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1281 - Cho vay ngắn hạn: Phản ánh số hiện có, tình hình biến
động của việc cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) của DNBH.
+ Tài khoản 1282 - Tạm ứng từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: Phản ánh số
tiền tạm ứng ngắn hạn cho khách hàng theo quy định của hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ (vay ngắn hạn theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ) và tình hình thanh tốn số
tạm ứng.
Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Khi dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn

Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
2. Khi DNBH góp vốn liên kết kinh tế bằng TSCĐ:
a. Nếu giá trị TSCĐ được chấp thuận cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ ghi
trên sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (giá trị TSCĐ được chấp thuận)
Nợ TK 214 - Hao mịn TSCĐ (giá trị hao mịn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Ngun giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá trị TSCĐ
được chấp thuận cao hơn giá trị cịn lại trên sổ kế tốn)
b. Nếu giá trị TSCĐ được chấp thuận thấp hơn giá trị cịn lại của TSCĐ ghi
trên sổ kế tốn, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (giá trị TSCĐ được chấp thuận)


Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mịn)
Nợ Tk 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá trị TSCĐ được chấp
thuận thấp hơn giá trị cịn lại trên sổ kế tốn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Ngun giá)
3. Doanh nghiệp góp vốn liên kết bằng nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá:
a. Nếu giá trị ngun liệu, vật liệu, hàng hố mang góp vốn được chấp
thuận cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (giá trị được chấp thuận)
Có TK 152, 156 (giá trị ghi trên sổ kế tốn)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá trị được
chấp thuận cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán)
b. Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hố mang góp vốn được chấp
thuận thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (giá trị được chấp thuận)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá trị được chấp thuận

thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế tốn)
Có TK 152, 153, 156 (giá trị ghi trên sổ kế tốn)
4. Chi phí thực tế phát sinh trong q trình đầu tư ngắn hạn khác (nếu có):
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112,..
5. Khi thu hồi các khoản đầu tư và các khoản cho vay ngắn hạn khác:
a. Nếu thu hồi bằng tiền, căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy báo Có của ngân
hàng, ghi:
Nợ TK - Tiền mặt
Nợ TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (giá vốn)
b. Nếu thu hồi bằng vật tư, hàng hoá ghi:
Nợ Tk 152, 156
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác


c. Nếu thu hồi bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
d. Trường hợp không thu hồi đủ vốn đầu tư ngắn hạn khác, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu được)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số khơng thu được)
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (giá vốn)
6. Hạch toán hoạt động cho vay ngắn hạn lấy lãi:
a. Khi cho đơn vị khác vay vốn có thời hạn thu hồi dưới 1 năm, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 111, 112,...
b. Định kỳ xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK 131 (Nếu chưa nhận được tiền ngay)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
c. Khi thu hồi vốn gốc cho vay, ghi:
Nợ Tk 111, 112 (Số tiền gốc cho vay)
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (Số tiền gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi)
2.2.3. Hạch tốn dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn ngắn hạn là việc DNBH tính
trước vào chi phí trong niên độ một khoản chi phí nhằm ghi nhận trước các khoản
lỗ có thể phát sinh của các hoạt động đầu tư ngắn hạn. Các khoản lỗ này tuy chưa
xảy ra nhưng đã có những bằng chứng tin cậy (ví dụ như thơng qua sự giảm giá
thường xuyên của các chứng khoán trên thị trường). Doanh nghiệp chỉ được lập dự
phịng giảm giá cho các chứng khốn được phép mua bán tự do trên thị trường.
Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn
vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh liên kết... thì


doanh nghiệp phải trích lập dự phịng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang
đầu tư bị thua lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương
án kinh doanh trước khi đầu tư).
Để phản ánh tình hình trích lập và xử lý khoản dự phịng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, kế tốn sử dụng Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
ngắn hạn
được lập
Số dư cuối kỳ: Giá trị dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn hiện có
Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu

1. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình giảm giá chứng khốn đầu tư ngắn
hạn và các loại chứng khốn hiện có, kế tốn tính tốn, xác định số dự phịng giảm
giá đầu tư ngắn hạn của từng loại chứng khoán.
a. Nếu số dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải trích lập cho năm kế
hoạch bằng số dư khoản dự phòng năm trước đã trích thì DNBH khơng phải trích
lập khoản dự phịng giảm giá vào chi phí hoạt động tài chính.
b. Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải trích lập cho năm kế
hoạch lớn hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn đã trích lập năm
trước thì DNBH trích thêm vào chi phí hoạt động tài chính phần chênh lệch giữa
số phải trích lập cho năm kế hoạch và số dự khoản dự phịng đã trích lập năm
trước, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 129 - Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn
c. Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải trích lập cho năm kế
hoạch nhỏ hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn đã trích lập năm
trước thì DNBH phải hồn nhập vào doanh thu hoạt động tài chính phần chênh


lệch giữa số dư khoản dự phịng đã trích năm trước với số dự phịng phải trích lập
cho năm kế hoạch, ghi:
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
2.3. HẠCH TỐN CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC
Các khoản ứng trước bao gồm: Các khoản tiền tạm ứng cho cán bộ, công
nhân viên đi công tác, hay để thực hiện một nhiệm vụ nào đó trong kinh doanh,
tạm ứng tiền lương nghỉ phép; Các khoản chi đã phát sinh nhưng chưa được tính
là chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chi phí khác trong kỳ hạch tốn; Các khoản
tiền, tài sản của doanh nghiệp đang gửi đi cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn ở
Ngân hàng, Kho bạc,... Các khoản ứng trước này vẫn thuộc vốn, tài sản của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi, phải xử lý.

2.3.1. Hạch toán các khoản tạm ứng
Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết công việc đã được phê
duyệt. Người nhận tạm ứng phải là công nhân, viên chức hoặc người lao động làm
việc tại doanh nghiệp.
Muốn được tạm ứng tiền, người nhận tạm ứng phải có Giấy đề nghị tạm
ứng trong đó nói rõ mục đích sử dụng khoản tạm ứng. Người nhận tạm ứng chỉ
được tạm ứng tiếp khi đã thanh tốn tạm ứng trước đó.
Để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh tốn các khoản tạm ứng, kế toán sử
dụng Tài khoản 141 - Tạm ứng. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Tài khoản 141 - Tạm ứng
- Các khoản tiền đã tạm ứng cho công- Các khoản tiền tạm ứng đã thanh toán
nhân, viên chức, người lao động của theo số chi thực tế đã được duyệt.
doanh nghiệp.

- Số tiền tạm ứng chi không hết đã nhập

- Chi thêm số tiền được thanh toán lớn lại quỹ hoặc khấu trừ vào lương.
hơn số tiền đã tạm ứng
Số dư cuối kỳ: Số tiền tạm ứng chưa


thanh toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Khi chi tiền cho người nhận tạm ứng, kế toán căn cứ vào phiếu chi , ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111, 112,...
2. Khi người nhận tạm ứng thanh toán tiền tạm ứng, căn cứ vào giấy thanh toán
tạm ứng và các chứng từ gốc liên quan, kế tốn ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 642,...

Có TK 141 - Tạm ứng
3. Các khoản tạm ứng không chi hết, phải nhập quỹ hoặc trừ vào lương của người
nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng
4. Trường hợp số thực chi đã duyệt lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi
để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt
2.3.2. Hạch tốn chi phí trả trước ngắn hạn
Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh ở kỳ này nhưng có liên
quan đến nhiều kỳ kinh doanh kế tiếp sau. Vì vậy phải tính tốn phân bổ cho nhiều
kỳ sau với mục đích điều hồ chi phí giữa các kỳ không bị tăng cao đột biến ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo. Đối với DNBH, chi phí trả trước
bao gồm: Chi phí trả trước về th cửa hàng, nhà kho, văn phịng,...; Chi phí trả
trước về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh; Chi phí mua các bảo
hiểm, các loại lệ phí mua và trả một lần trong năm; Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp thực tế đã phát sinh trong kỳ đối với những DNBH mới thành lập;
...


Để phản ánh chi phí trả trước ngắn hạn, kế tốn sử dụng Tài khoản 142 Chi phí trả trước ngắn hạn. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:


Tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
- Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn - Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
thực tế đã phát sinh

thực tế đã phát sinh


- Số kết chuyển một phần chi phí bán - Số kết chuyển một phần chi phí bán
hàng từ TK 641 và chi phí quản lý doanh hàng từ TK 641 và chi phí quản lý doanh
nghiệp từ TK 642 sang tài khoản 142
nghiệp từ TK 642 sang tài khoản 911
Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí trả
trước chưa phân bổ vào chi phí kinh
doanh trong kỳ hoặc chưa kết chuyển vào
tài khoản 911
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338,...
2. Định kỳ, tiến hành tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí kinh doanh, ghi:
Nợ TK 641, 642,...
Có TK 142 - Chi phí trả trước
3. Đối với cơng cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn, phải phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh.
a. Khi xuất dùng cơng cụ, dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ


×