Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Xây dựng phần mềm quản lí tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 126 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
UBNN 6
Ủy ban nhân dân 6
DKKD 6
KH & DT 6
PC 6
CNTT 6
HTTT 6
CSDL 6
TSCĐ 6
QLTSCĐ 6
TS 6
DM 6
Dm_Tscd 6
Dm_Nhts 6
Dm_Ngvon 6
Dm_Psts 6
Dm_Mdsd 6
Dm_Pb 6
Gt_Khts 6
Ma_Nhts 6
Ten_Nhts 6
Dien_Giai 6
Ma_Mucdich 6
Ten_Mucdich 6
Ma_Ngvon 6
Ten_Ngvon 6
Ma_Pb 6
Ten_Pb 6
Ma_Ps 6


Lydo_Ps 6
Kieu_Ps 6
Ma_Ts 6
Ten_Ts 6
Ma_Ts_0 6
DVT 6
Cong_suat 6
So_Luong 6
Nuoc_Sx 6
Nam_Sx 7
Ngay_Ps 7
Gt_Ng 7
Gt_Kh 7
Gt_Cl 7
Ng_Kh 7
So_Th_Kh 7
He_So_Kh 7
Ghi_Chu 7
Nam 7
Thang 7
Gt_Kh_Th 7
Sua_Kh_Th 7
Gt_Cl_Th 7
Gt_Kh_Nam 7
Sua_Kh_Nam 7
Gt_Cl_Nam 7
DANH MỤC HÌNH VẼ 7
LỜI MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1 13
GIỚI THIỆU VỀ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG

ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 13
1.1 Tổng quan về ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN13
1.1.1 Chức năng của ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN 16
Được biết đến như là một trong những cái nôi đào tào tin học cho ứng dụng vào ngành giao thông vận
tải của miền Bắc , Đại học công nghệ giao thông đào tạo Thái Nguyên đã gánh vác sứ mệnh đào tạo
nhân lực công nghệ thông tin lành nghề để đáp ứng nhu cầu thiết yếu ngày một cao cho ngành giao
thông của miền Bắc, 16
1.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
1.2. Thực trạng tin học hóa tại ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI
NGUYÊN và bài toán quản lý tài sản cố định 16
1.2.1 Thực trạng tin học hóa tại bộ phận quản lý tài sản cố định tại ĐẠI HỌC CÔNG
NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN 17
1.2.2. Lý do chọn đề tài quản lý tài sản cố định 17
1.2.3. Giải pháp tin học giải quyết vấn đề quản lý tài sản cố định 18
1.2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện đề tài : 18
CHƯƠNG 2 20
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHO VIỆC 20
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 20
2.1 Thông tin quản lý 20
2.2. Hệ thống thông tin quản lý 21
2.2.1. Định nghĩa hệ thống thông tin 21
2.2.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin 22
2.2.3. Nguyên nhân phát triển hệ thống thông tin 23
2.2.4. Phân loại hệ thống thông tin 24
2.2.5 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin 26
2.2.6. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý 38
2.3. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình 39
2.3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008 40
2.3.2. Ngôn ngữ lập trình Microsof Visual C# 2008 42

CHƯƠNG 3 45
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 45
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 45
3.1. Phân tích hệ thống thông tin quản lý tài sản cố định 45
3.1.1. Xác định yêu cầu 45
3.1.2. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) 49
3.1.3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 52
3.2. Thiết kế chương trình quản lý tài sản cố định 55
3.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 55
e.linh kiện phụ kiện 62
63
f. loại tài sản 63
63
g. nhân viên 63
63
H,nhóm tài sản 63
64
i. nhân viên 64
64
j.sửa chữa thay thế 64
64
k.thông tin nhập hàng 65
65
l.user 65
65
3.2.2. Thiết kế giải thuật 65
Trong các bước mô tả và phân tích công việc ở trên giúp hình dung các công việc xử lý khi xây dựng
các chức năng của chương trình tuy nhiên để thuận lợi cho việc thiết kế các bước xử lý cũng như viết
các module thì nên xây dựng giải thuận xử lý các công việc chính, phức tạp để thuận lợi cho việc thực
hiện chương trình. Trong đề tài này em chọn xử lý bằng lưu đồ giải thuật vì lưu đồ mang tính trực quan

và dễ dàng kiểm tra giải thuật đúng hay sai? Dưới đây là một số lưu đồ giải thuật chính của chương
trình 65
Các ký hiệu thường được sử dụng trong thiết kế giải thuật 66
3.2.3. Thiết kế giao diện xử lý 71
Thiết kế giao diện xử lý là xác định hệ thống thông tin, trình bày thông tin như thế nào cho người sử
dụng khi nhập dữ liệu vào hệ thống hoặc đưa kết quả ra 72
3.3. Triển khai quản lý tài sản cố định 89
3.3.1. Yêu cầu hệ thống 89
Do chương trình được xây dựng trên những công cụ mới nhất hiện này nên khi sử dụng chương trình
cũng đòi hỏi yêu cầu hệ thống tương đối cao. Sau đây là một số yêu cầu chủ yếu: 89
Windows 2000 Service Pack 4 hoặc hơn 89
Windows XP Service Pack 2 (SP2) 89
Windows Server 2003 Service Path 1 89
Microsoft .Net Framework 2.0 89
3.3.2. Các bước thực hiện cài đặt 89
Để có thể sử dụng được chương trình ta phải thực hiện một số thao tác sau: 89
Cài Microsoft SQL Server 2008 (bản nào cũng được) 89
Attach cơ sở dữ liệu vào cơ sở dữ liệu vừa cài đặt 89
Cài đặt Framework.Net v2.0 89
Cài đặt chương trình bằng bộ cài đặt hoặc chạy trực tiếp chương trình trên file thực thi 89
3.3.3. Kiểm thử chương trình 90
Sử dụng một danh sách các tài sản của ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI
NGUYÊN sau đó thực hiện các chức năng của chương trình như: 90
Thêm mới một tài sản 90
Sửa một tài sản đã có trong CSDL 90
Lưu một tài sản vừa thêm mới hoặc vừa sửa 90
Xóa thử một tài sản đã có trong chương trình 90
Nhập thông về tài sản rồi quan sát việc tính khấu hao của tài sản đó, sau đó kiểm tra lại bằng máy tính
điện tử 90
Kiểm tra việc bắt lỗi như bắt lỗi mã trùng cho việc nhập mới, kiểm tra bắt lỗi cho việc xóa bản ghi

không tồn tại… 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBNN Ủy ban nhân dân
DKKD Đăng ký kinh doanh
KH & DT Kế hoạch và đầu tư
PC Máy vi tính cá nhân
CNTT Công nghệ thông tin
HTTT Hệ thống thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
TSCĐ Tài sản cố định
QLTSCĐ Quản lý tài sản cố định
TS Tài sản
DM Danh mục
Dm_Tscd Danh mục tài sản cố định
Dm_Nhts Danh mục nhóm tài sản
Dm_Ngvon Danh mục nguồn vốn
Dm_Psts Danh mục các lý do phát sinh tài sản
Dm_Mdsd Danh mục mục đích sử dụng
Dm_Pb Danh mục phòng ban
Gt_Khts Giá trị khấu hao tài sản
Ma_Nhts Mã nhóm tài sản
Ten_Nhts Tên nhóm tài sản
Dien_Giai Diễn giải
Ma_Mucdich Mã mục đích
Ten_Mucdich Tên mục đích
Ma_Ngvon Mã nguồn vốn
Ten_Ngvon Tên nguồn vốn

Ma_Pb Mã phòng ban
Ten_Pb Tên phòng ban
Ma_Ps Mã phát sinh
Lydo_Ps Lý do phát sinh
Kieu_Ps Kiểu phát sinh
Ma_Ts Mã tài sản
Ten_Ts Tên tài sản
Ma_Ts_0 Mã tài sản mức 0
DVT Đơn vị tính
Cong_suat Công suất
So_Luong Số lượng
Nuoc_Sx Nước sản xuất
Nam_Sx Năm sản xuất
Ngay_Ps Ngày phát sinh
Gt_Ng Giá trị nguyên giá
Gt_Kh Giá trị khấu hao
Gt_Cl Giá trị còn lại
Ng_Kh Ngày khấu hao
So_Th_Kh Số tháng khấu hao
He_So_Kh Hệ số khấu hao
Ghi_Chu Ghi chú
Nam Năm khấu hao
Thang Tháng khấu hao
Gt_Kh_Th Giá trị khấu hao tháng
Sua_Kh_Th Sửa khấu hao tháng
Gt_Cl_Th Giá trị còn tháng
Gt_Kh_Nam Giá trị khấu hao năm
Sua_Kh_Nam Sửa khấu hao năm
Gt_Cl_Nam Giá trị còn lại năm
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
Hình 2.1: các bộ phận chức năng của HTTT 21
Hình 2.2: Phân loại hệ thống thông tin theo nghiệp vụ và mức
ra quyết định 26
Hình 2.3 : các ký pháp của IFD 30
Hình 2.4: Các ký pháp dùng cho DFD 31
Hình 2.5: Thiết kế vật lý trong các xử lý 35
Hình 3.1: Mô hình chức năng nghiệp vụ của của bộ phận quản
lý tài sản cố định 48
Hình 3.2: Sơ đồ IFD phát sinh tài sản từ phong ban 49
Hình 3.3: Sơ đồ IFD phát sinh tài sản từ ban lãnh đạo 50
Hình 3.4: Sơ đồ IFD quá trình quản lý tài sản 51
Hình 3.5 Sơ đồ luồng thông tin mức ngữ cảnh 52
Hình 3.6: Sơ đồ IFD quá trình quản lý tài sản 52
Hình 3.7: Sơ đồ DFD mức 1 của hoạt động quản lý danh mục 53
Hình 3.8: Sơ đồ DFD mức 1 của hoạt động quản lý phát sinh tài
sản 54
Hình 3.9: Sơ đồ DFD mức 1 của hoạt động thống kê báo cáo. .55
Hình 3.10: Mô hình quan hệ thực thể của hoạt động quản lý tài
sản 59
Hình 3.11 :Sơ đồ cấu trúc dữ liệu 60
Hình 3.20: Các ký hiệu trong thiết kế giải thuật 66
Hình 3.21 :Thuật toán thêm mới dữ liệu 67
Hình 3.22: Thuật toán sửa dữ liệu 68
Hình 3.23: Thuật toán tìm kiếm dữ liệu 69
Hình 3.24: Thuật toán xóa dữ liệu 70
Hình 3.25: Thuật toán in báo cáo 71
Hình 3.26: Form đăng nhập 73
Hình 3.27: Form đổi mật khẩu 73
Hình 3.28: Form chính của chương trình 75

Hình 3.29: Form danh mục nhóm tài sản 76
Hình 3.30: Form danh mục nhóm nguồn vốn 77
Hình 3.31: Form danh mục nhóm phòng ban 78
Hình 3.32: Form danh mục mục đích sử dụng 79
Hình 3.33: Form danh mục lý do phát sinh 80
81
Hình 3.34: Form quan lý hành hóa 81
82
Hình 3.35: Form hướng dẫn sử dụng 82
83
Hình 3.36: Form thông tin liên hệ 83
84
Hình 3.37: Form thư giãn 84
85
Hình 3.38: Form tìm kiếm các tài sản phát sinh 85
85
Hình 3.39: Form lọc khấu hao tài sản theo phòng ban 85
Hình 3.40: Bảng tính khấu hao theo phòng ban 87
Hình 3.41 :Báo cáo tăng giảm tài sản 88
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay dưới sự phát triển nhanh chóng của ngành khoa học máy
tính, máy tính đã trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các lĩnh vực khác có
những bước phát triển nhảy vọt trong đó ta phải kể đến lĩnh vực kinh tế. Dưới
sự trợ giúp của các thì việc quản lý các doanh nghiệp đã trở nên dễ dàng,
chính xác và nhanh chóng giúp cho các cán bộ quản lý đưa ra những quyết
định kịp thời.
Trong công tác quản lý của cơ quan, doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp
vụ cần quản lý vì thế việc dùng nào để quản lý có hiệu quả là một lựa chọn
khó khăn. Việc lựa chọn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó phải chú

trọng đến: yêu cầu của việc quản lý, tình hình tài chính của ĐẠI HỌC CÔNG
NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,trình độ cán bộ công
nhân viên trong ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI
NGUYÊN Dựa vào các yếu tố đó ta lựa chọn các giải pháp như mua phần
mền đại trà (office, AutoCad, ), đi thuê ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO
THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN chuyên nghiệp phát triển, tự phát
triển…
Trong quá trình thực tập, em đã được tiếp xúc với nhiều nghiệp vụ,
nhiều bài toán do ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI
NGUYÊN đặt ra…trong đó đề tài: “ xây dựng quản lý tài sản cố định ”là đề
tài em tâm đắc nhất. Do thời gian có hạn nên xây ở mức đơn giản với những
chức năng chính là trợ giúp một phần trong việc quản lý tài sản ở các doanh
nghiệp nhỏ dùng trên máy đơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của
cô Ts.Trần Thi Song Minh người trực tiếp hướng dẫn em và các thày cô giáo
trong trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI
NGUYÊN đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành báo cáo
chuyên đề thực tập cơ sở này.
Với sự nỗ lực của bản thân, trong thời gian thực tập kết hợp với kiến
thức được học trong nhà trường và tự học trong quá trình thực tập đã giúp em
hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Nhưng do thời gian và kinh nghiệm trong
lĩnh vực thiết kế và lập trình còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý giúp đỡ của các thầy cô,
các anh, các chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm
Sinh viên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG
ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan về ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO
THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN
Phần này nói về các khía cạnh liên quan đến ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO
THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN như vai trò chức năng, lĩnh vực hoạt
động
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN.
Giới thiệu Lịch sử truyền thống Cơ sở đào tạo Thái Nguyên.
CƠ SỞ ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
* Địa chỉ: Đường Phú Thái- Phường Tân Thịnh- Thành phố Thái Nguyên-
Tỉnh Thái Nguyên.
* Điện thoại: ( 0280) 3855681. Fax: (0280) 3746975; Email:

* Cơ sở Đào tạo Thái Nguyên là một trong 3 cơ sở đào tạo của Trường Đại
học Công nghệ GTVT, Cơ sở được thành lập theo Quyết định số: 1439/QĐ-
ĐHCNGTVT ngày 23/8/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ
GTVT trên cơ sở nâng cấp Phân hiệu Cao đẳng GTVT miền núi thuộc trường
Cao đẳng GTVT.
* Cơ sở Đào tạo Thái Nguyên chịu sự quản lý của Trường Đại học Công nghệ
GTVT về cơ cấu tổ chức và quá trình đào tạo (Gồm: Mục tiêu chương trình,
đề cương chương trình, kế hoạch đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp ).
Cơ sở Thái Nguyên
1. Lịch sử hình thành.
Cơ sở Đào tạo Thái Nguyên-Trường Đại học Công nghệ GTVT tiền thân là
Trường Trung học GTVT Dân tộc Việt Bắc thuộc Bộ GTVT được thành lập
ngày 15/02/1962.
Khoá học đầu tiên được khai giảng vào những năm đầu kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất - kế hoạch xây dựng phát triển kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, có trụ sở tại tỉnh Bắc Thái ( nay là Thái Nguyên) đã nhiều lần đổi
tên:

- 1962 Trường Trung học GTVT Dân tộc Việt Bắc.
- 1965 Trường Trung học GTVT Việt Bắc.
- Tháng 6/1966 đổi tên thành Trường Trung học GTVT Miền Núi.
- Tháng 2/1990 theo Quyết định số: 178-QĐ/TCCB-LĐ Bộ GTVT hợp nhất
Trường Trung học GTVT và Trường Trung học GTVT Miền Núi thành
Trường Trung học GTVT khu vực I. Trường Trung học GTVT Miền Núi
chuyển thành Trung tâm đào tạo kỹ thuật GTVT miền Núi thuộc Trường
Trung học GTVT khu vực I.
Theo quyết định 480/TTg ngày 24/71996 của Chính Phủ, Trường Trung học
GTVT khu vực I được nâng cấp thành Trường Cao đẳng GTVT, đến ngày
25/5/1998 theo Quyết định số 1268/QĐ-BGTVT Trung tâm đào tạo kỹ thuật
GTVT Miền Núi được đổi tên thành Phân hiệu Cao đẳng GTVT Miền Núi
thuộc Trường Cao đẳng GTVT, trụ sở đóng tại: Đường Phú Thái- Phường
Tân Thịnh, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 27/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 630/QĐ-TTg về việc
thành lập trường Đại học Công nghệ GTVT (University Of Transport
Technology) trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng GTVT, đến ngày
23/08/2011 Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ GTVT ban hành Quyết
định số: 1439/QĐ-ĐHCNGTVT nâng cấp Phân hiệu Cao đẳng GTVT Miền
Núi thành Cơ sở Đào tạo Thái Nguyên- Trường Đại học Công nghệ GTVT.
2. Quá trình phát triển
Trong hoàn cảnh vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo và xây dựng xã hội
xã hội chủ nghĩa vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, Cơ sở có nhiệm vụ
đào tạo cán bộ cho khu vực Miền Núi với các ngành học: Xây dựng cầu
đường bộ, Kinh tế vận tải ô tô, Kiến trúc dân dụng, Lao động tiền lương, Kế
toán Doanh nghiệp GTVT, Lái xe ô tô…
- Những năm 1965-1973 Cơ sở đào tạo các lớp cho HS người Lào và cho con
em các dân tộc Tây Nguyên.
Trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nhiều giáo viên và
học sinh tham gia nhập ngũ vào Nam chiến đấu. Cuối năm 1964 thầy và trò

Cơ sở phải đi sơ tán lên xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Bắc Thái. Năm
1967 tiếp tục chuyển lên Xã Vạn Thuỷ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn; từ
năm 1970 lại chuyển về La Hiên, Võ Nhai; từ năm 1972 trở về địa điểm hiện
nay là Phường Tân Thịnh, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1979
thầy và trò Cơ sở đã tham gia khảo sát, đào công sự trên tuyến phòng thủ N2
hàng chục km để phục vụ chiến đấu.
Giảng đường 3 tầng tại cơ sở đào tạo Thái Nguyên
Hiện nay Cơ sở tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ giao thông có trình
độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các trình độ
đào tạo khác theo quy định của Nhà nước và phân công của Nhà trường. Trải
qua 51 năm thành lập và phát triển, Cơ sở đào tạo Thái Nguyên tiền thân là
Trường Trung học GTVT Dân tộc Việt Bắc đã đào tạo được hàng vạn cán bộ
cho ngành GTVT, hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo được Nhà nước giao cho
góp phần vào sự phát triển của Ngành GTVT và của Đất nước.
Hiện nay đội ngũ giảng viên, giáo viên có trên 90% đạt trình độ chuẩn trở lên.
Cơ sở hiện nay có từ 1500 đến 2000 HSSV chính khoá theo học.
3. Những thành tích đạt được.
Với những thành tích phấn đấu liên tục, Cơ sở luôn được xếp hạng đơn vị tiên
tiến, được Nhà nước tặng hai Huân chương Lao động hạng 2 và hạng 3, Huân
chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng 2 và nhiều cờ thi đua, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Tỉnh, được Nhà nước phong tặng 04 Nhà
giáo ưu tú, nhiều CBVC được nhà nước tặng thưởng Huân, Huy chương
kháng chiến, Bằng khen của Chính phủ, Bộ, tỉnh Thái Nguyên. Đảng bộ bộ
phận luôn đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn, Đoàn thanh niên
Cơ sở đạt đơn vị vững mạnh xuất sắc.

1.1.1 Chức năng của ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG
ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN
Được biết đến như là một trong những cái nôi đào tào tin học
cho ứng dụng vào ngành giao thông vận tải của miền Bắc , Đại

học công nghệ giao thông đào tạo Thái Nguyên đã gánh vác sứ
mệnh đào tạo nhân lực công nghệ thông tin lành nghề để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu ngày một cao cho ngành giao thông của
miền Bắc,
1.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sơ đồ tổ chức

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.2. Thực trạng tin học hóa tại ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN và bài toán
quản lý tài sản cố định
1.2.1 Thực trạng tin học hóa tại bộ phận quản lý tài sản
cố định tại ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG
ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN
Vì là ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI
NGUYÊN là một cơ quan đặc thù nên trong việc quản lý mọi mặt trong ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN đều đã
được tin học hóa. Không những thế công nghệ tại ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN là các công nghệ hàng đầu hiện
nay. Mọi hoạt động đều được quản lý bởi có tính chuyên nghiệp rất cao do
chính ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN
tự xây dựng. Trong kế toán của bao gồm cả kế toán tài sản cố định nhưng
do nó nằm trong bộ nên đôi khi việc quản lý riêng tài sản cố định còn nhiều
bất cập và khó khăn chưa khắc phục được.
1.2.2. Lý do chọn đề tài quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định thường chiếm tỉ trọng lớn trong một nhà trường đào tạo
kỹ thuật , để dảm bảo quản lý cũng như điều hành tốt các hoạt động liên quan
tới tài sản sẽ giúp nhà trường nắm bắt trạng thái tài sản một cách nhanh chóng
để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ nâng hiệu quả hoạt động
giảng dạy , giảm chi phí, bảo vệ đầu tư .

Trong quá trình thực tập tại , sau khi nghiên cứu các phân hệ mà đã
xây dựng em thấy phân hệ quản lý tài sản cố định còn nhiều bất cập vì thế em
đã chọn đề tài là:
“Xây dựng website quản lý tài sản cố định ”
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN
ngày nay ,tin học có số lượng tài sản tương đối nhiều và có giá trị cao. Do đó
việc quản lý chặt chẽ trong việc tính khấu hao tài sản nên việc quản lý tài sản
cố định là một yêu cầu cần thiết. Đây là vấn đề mang tính thực tiễn cao, giúp
cho cán bộ quản lý tài sản được chặt chẽ hơn từ đó sẽ tính được giá thành sản
phẩm, dịch vụ và hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh của mình tốt hơn
1.2.3. Giải pháp tin học giải quyết vấn đề quản lý tài sản cố định
Với yêu cầu thực tiễn của đề tài cũng như yêu cầu của ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN , em đã lựa chọn
ngôn ngữ lập trình là Microsoft Visual Studio C# để thực hiện với sự trợ
giúp của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server vì đó là công nghệ
mới hỗ trợ nhiều tính năng trong việc phát triển những ứng dụng trên website
Hệ quản trị cơ sở dự liệu SQL Server là một trong những hệ quản trị
tiên tiến nhất hiện nay và được nhiều người sử dụng để phát triển trên máy
website .SQL Server cung cấp nhiều công cụ hỗ trợ cho người phát triển như
công cụ thiết kế CSDL trực quan, công cụ hỗ trợ lập trình truy vấn có cấu
trúc, công cụ tạo báo cáo…Nói chung khi xây dựng thì lựa chọn hệ quản trị
cơ sở dữ liệu SQL là sự lựa chọn tối ưu.
Ngôn ngữ lập trình Visual C# là một ngôn ngữ lập trình mới nhất được
Microsoft phát triển với nhiều tính năng ưu viết so với các ngôn ngữ hiện nay
như Visual Basic, Visual Foxpro…
- Là ngôn ngữ hướng đối tượng hoàn toàn
- Là ngôn ngữ hỗ trợ Unicode hoàn toàn
- Lập trình trực quan
- …
1.2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện đề tài :

1.2.4.1 Yêu cầu của đề tài là quản lý tài sản
Việc quản lý tài sản cố định tại ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO
THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN gồm các chức năng sau:
- Quản lý các danh mục liên quan
- Quản lý tăng tài sản cố định
- Quản lý giảm tài sản cố định
- Tính giá trị khấu hao tài sản theo phương
pháp khấu hao đều
- In các báo cáo liên quan
1.2.4.2. Thuận lợi
Do thực tập tại một ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG ĐÀO
TẠO THÁI NGUYÊN đào tạo tin học chuyên nghiệp nên được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô cũng như cán bộ tại ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO
THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu và
thiết kế giao diện liên quan.
Đây mới chỉ là quản lý tài sản đơn thuần chứ không liên quan đến kế
toán nhiều nên cũng không quá phức tạp.
1.2.4.3 Khó khăn
Phụ thuộc nhiều vào kế toán tại trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO
THÔNG ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN như cách bố trí giao diện, kiểu dữ liệu
và độ dài dữ liệu.
Do việc vừa hoặc ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu nên
việc xây dựng tương đối đơn giản chỉ phục vụ những yêu cầu quản lý chính.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHO VIỆC
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Việc phát triển một hệ thống thống tin quản lý là một việc rất khó khăn
và phức tạp. Để có thể xây dựng được một hệ thống thông tin hiểu quả, trước
hết ta phải nắm bắt được cơ sở lý thuyết làm tiền đề phương pháp luận cho đề

tài. Vì thế trong chương này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về cơ sở lý thuyết
cho việc phát triển một hệ thống thông tin.
2.1 Thông tin quản lý
Từ trước đến nay, chúng ta vẫn nhắc đến thông tin như là một yếu tố
quan trọng trong cuộc sống đặc biệt là trong quá trình quạn lý, chỉ cần nắm
bắt được thông tin về yêu cầu của càn bộ công nhân viên trong truowngfveef
trang thiết bị là ta có thể đáp ứng những nhu cầu dúng đắng để nâng cao chất
lượng đào tào cũng như để các cán bộ công nhân viên gắn bó với trường hơn.
Ngày nay, trong thời đại công nghệ thông tin thì thông tin càng trở thành yếu
tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của chúng ta. Vậy để hiểu hết giá
trị của thông tin, ta phải hiểu thông tin là gì ? Thông tin có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau. Một định nghĩa khái quát hơn cả xem thông tin là dữ liệu
được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho người
sử dụng cuối cùng hay nói cách khác thông tin là những dữ liệu đã được chọn
lọc để phục vụ cho một mục đích nào đó.(Dữ liệu là những mô tả về sự vật,
con người, sự kiện trong thế giới mà chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện
khác nhau) .
Đối với công tác quản lý, thông tin cũng vô cùng quan trọng. Các nhà
quản lý sử dụng thông tin nhằm xây dựng chiến lược, mục tiêu để tồn tại và
phát triển, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, kiểm tra, kiểm soát công việc, và chỉ
huy công tác quản lý. Do đó ta có định nghĩa thông tin quản lý như sau:
Thông tin quản lý là thông tin mà có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có ý
muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
Thông tin nói chung là rời rạc, nếu không được sắp xếp, lưu trữ một
cách khoa học thì không thể phát huy hết tầm quan trọng của nó. Đây là
nguyên do dẫn đến HTTT ra đời.
2.2. Hệ thống thông tin quản lý
2.2.1. Định nghĩa hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin (HTTT) là là một tập hợp các yếu tố cùng hoạt động
là nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, xử lý,truyền đạt, phân phát thông tin để phục vụ

cho việc phân tích tình hình, ra quyết định, lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát
các hoạt động trong một cơ quan.
Các yếu tố của một HTTT có thể là hoàn toàn thủ công hay dựa trên
máy tính điện tử. Ngoài máy tính điện tử, HTTT còn bao gồm con người,
phương tiện thông tin liên lạc, các thiết bị phần cứng, , các quy tắc, thủ tục,
phương pháp, mô hình toán học để xử lý, quản lý dữ liệu. HTTT quản lý là
HTTT phục vụ cho công tác quản lý, hầu hết các HTTT đều được gọi là
HTTT quản lý.
Hình 2.1: các bộ phận chức năng của HTTT
Theo hình trên, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ
liệu vào, bộ phận xử lý, bộ phận lưu trữ và bộ phận đưa dữ liệu ra. Đầu ra
Nguồn
Thu Thập
Xử lý và lưu
trữ
Phân phát
Đích
Kho luu trữ
(Input) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý
bởi hệ thống sử dụng chúng cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết
quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật
vào kho dữ liệu (Storage).
2.2.2. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin
Hoạt động của tổ chức chịu nhiều tác động của hệ thống thông tin trong
đó hoạt động của HTTT được đánh giá thông qua chất lượng của thông tin mà
nó cung cấp. Những người thiết kế hệ thống quản lý dữ liệu cần phải hiểu các
nhà quản lý sử dụng thông tin như thế nào. Tiêu chuẩn chất lượng của thông
tin được đánh giá qua các tiêu chí sau:
- Độ tin cậy : Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính
xác. Thông tin ít độ tin cậy dĩ nhiên sẽ gây cho tổ chức những hậu quả tồi tệ.

Chẳng hạn hệ thống chuyển tiền điện tử của một ngân hàng thường xuyên có
hiện tượng nhầm lẫn giữa các tài khoản, hay hệ thống không đảm bảo tính kịp
thời của các lệnh chuyển tiền sẽ dẫn tới suy giảm lòng tin và thái độ không tốt
của khách hàng.
- Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thông tin thể hiện tính bao quát các vấn
đề đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng các thông tin không
đầy đủ có thể dẫn đến các quyết định và hành động không đáp ứng với đòi hỏi
của tình hình thực tế. Chẳng hạn hệ thống báo cáo của một ngân hàng không
thể lấy đủ số liệu báo cáo tín dụng thu nợ của một chi nhánh, điều này dẫn tới
việc không tổng hợp được đầy đủ dữ liệu cho toàn ngành.
- Tính thích hợp và dễ hiểu: Nhiều nhà quản lý nói rằng ông ta không
dùng báo cáo này hay báo cáo kia mặc dù chúng có liên quan đến những hoạt
động thuộc trách nhiệm của ông. Nguyên nhân chủ yếu là chúng chưa thích
hợp và khó hiểu. Có thể là có quá nhiều thông tin không thích ứng cho người
nhận, thiếu sự sáng sủa, có quá nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa hoặc sự bố trí
chưa thích hợp của các phần tử thông tin. Điều đó dẫn đến hoặc là tốn phí cho
việc tạo ra những thông tin không đúng hoặc là ra quyết định sai vì thiếu
thông tin cần thiết.
- Tính được bảo vệ: Thông tin là một nguồn nhân lực quý báu của tổ
chức cũng như vốn và nguyên vật liệu. Thật hiếm có doanh nghiệp nào mà bất
kỳ ai cũng có thể tiếp cận được tới vốn và nguyên liệu. Và cũng phải như vậy
với thông tin. Thông tin phải được bảo vệ và chỉ những người được quyền
mới được phép tiếp cận tới thông tin. Sự thiếu an toàn về thông tin có thể gây
ra những thiệt hại lớn hơn cho tổ chức, nhất là với một ngân hàng thì yêu cầu
bảo mật thông tin rất cao.
- Tính kịp thời: Giá trị của thông tin sẽ giảm và mai một theo thời gian.
Vì thế, thông tin dù có tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được bảo vệ an toàn
nhưng vẫn không có ích khi nó không được gửi tới người sử dụng vào lúc cần
thiết.Ví dụ điện báo của ngân hàng cần phải thực hiện vào thời điểm cuối
ngày nhanh chóng để thông báo tình hình hoạt động tín dụng trong một ngày

một cách kịp thời.
2.2.3. Nguyên nhân phát triển hệ thống thông tin
Câu hỏi đầu tiên khi một tổ chức muốn phát triển một HTTT là có thật
sự cần thiết phát triển một hệ thông thông tin không ? Có thể mỗi tổ chức đưa
ra những lý do khác nhau cho vấn đề phát triển hệ thống thông tin mới này,
tuy nhiên ta có thể liệt kê một số nguyên nhân chính sau đây:
1. Trước hết là các vấn đề về quản lý kinh tế, những luật mới của
Chính phủ ban hành, những thay đổi trong chiến lược tăng thu nhập như giảm
chi phí, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí giao dịch, tăng chất lượng
dịch vụ và hỗ trợ sau bán hàng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát
triển một HTTT mới
2. Những yêu cầu mới của nhà quản lý. Đó là những chỉ thị của nhà
nước hay cấp trên đối với việc thay đổi hệ thống
3. Sự xuất hiện của công nghệ mới. Việc xuất hiện các công nghệ
mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem xét lại những thiết bị
mình có trong HTTT cũ. Công nghệ mới được sử dụng có thể mang lại hiệu
quả gấp nhiều lần so với công nghệ hiện tại.
4. Áp lực của cạnh tranh. Các hành động mới của doanh nghiệp
cạnh tranh cũng là một tác động mạnh làm cho các doanh nghiệp buộc phải có
những hành động đáp ứng.
5. Yêu cầu của cấp dưới. Những yêu cầu nhằm cải thiện môi trường
các nghiệp vụ từ cấp dưới cũng cần được tổ chức xem xét vì nó đảm bảo được
tính khách quan trong quản lý.
6. Sách lược chính trị của người lãnh đạo cơ quan.Những thách
thức về chính trị cũng không nên bỏ qua trong việc thay đổi HTTT hiện đại.
7. Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển HTTT là cung
cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất.
2.2.4. Phân loại hệ thống thông tin
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được
dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và

một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ là cơ sở để phân loại
2.2.4.1 Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù các hệ thống thông tin thường sử dụng các công nghệ khác
nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ
giúp. Theo cách này có năm loại: Hệ thống thông tin xử lý giao dịch, hệ thống
thông tin quản lý, hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định, hệ thống chuyên
gia và hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing
System): Hệ thông này sử lý giao dịch xử lý các dữ liệu từ các giao dịch mà tổ
chức thực hiện hoặc với khách hàng hoặc với nhà cung cấp, những người cho
vay hoặc những nhân viên của nó.Các giao dịch sản sinh ra những giấy tờ, tài
liệu thể hiện những giao dịch của đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm
vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức.
Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp. Các hệ thống thuộc loại này
như: hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hóa đơn…
- Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System): Là
những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này
nằm ở mức điều khiển tác nghiệp. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu
được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dư liệu ngoài tổ
chức. Nói chung chúng tạo ra các báo cáo cho các nhà quản trị một cách định
kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo này tóm lược tình hình về một mặt đặc biệt
nào đó của tổ chức. Báo cáo này thường có tính so sánh, chúng làm tương
phản tình hình hiện tại với tình hình được dự kiến trước. Vì các hệ thống
thông tin quản lý phần lớn dựa vào các hệ thống xử lý giao dịch nên chất
lượng thông tin mà chúng sản sinh cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc vận
hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao dịch. Các hệ thống thông tin quản lý như
hệ thống phân tích chức năng bán hàng, theo dõi chi tiêu…
- Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System): là những
hệ thông được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết
định. Về nguyên tắc hệ thống trợ giúp ra quyết định phải cung cấp thông tin cho

phép người ra quyết định xác định rõ tình hình một quyết định mà mình phải ra.
- Hệ thống chuyên gia ES (Expert System): Đó là những hệ thống cơ sở trí
tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng
các công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó.
- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information
System for Competitive Advantage): Hệ thống thông tin loại này được sử
dụng như một trợ giúp chiến lược. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng
cạnh tranh được thiết kế cho những người sử dụng là những người ngoài tổ
chức, có thể là một khách hàng, một nhà cung cấp và cũng có thể là một tổ
chức khác. Hệ thống tăng cường cạnh tranh là những công cụ thể hiện ý đồ
chiến lược nên có thể gọi chúng là HTTT chiến lược.
2.2.4.2 Phân loại theo nghiệp vụ và mức ra quyết định

×