Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng quĩ tiền lương tại Cty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.35 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Lời nói đầu.
Nền kinh tế mở đã đặt ra rất nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp. Từ vấn đề
làm thế nào để thúc đẩy hoạt động sản xuât- kinh doanh; vấn đề sử dụng quĩ tiền
lơng; vấn đề tiếp cận và mở rộng thị trờng, tạo lợi thế cạnh tranh đến vấn đề
nâng cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề hiệu
quả sử dụng quĩ tiền lơng đã đợc các doanh nghiệp quan tâm một cách đúng
mức. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu tiền lơng đợc sử dụng một cách hợp lý và đúng nguyên tắc thì hiệu
quả sản xuất- kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng sẽ đợc
nâng cao. Do đó, vấn đề tiền lơng thực sự là vấn đề quan trọng vừa mang tính
kinh, vừa mang tính xã hội sâu sắc. Vấn đề sử dụng nó nh thế nào luôn là bài
toán đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Vì tiền lơng có tính hai mặt,
nếu không thúc đẩy đợc hoạt động sản xuất- kinh doanh thì nó sẽ kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, em đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề tiền lơng và hiệu quả sử dụng nó. Với mong muốn tìm hiểu
hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng tại công ty, em đã đi đến nghiên đề tài: Nâng
cao hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
Lý do chọn đề tài:
Vấn đề tiền lơng, sử dụng quĩ tiền lơng luôn là vấn đề nhạy cảm đối với mỗi
doanh nghiệp. Không những là mối quan tâm của ngời sử dụng lao động mà còn
là mối quan tâm của ngời lao động. Ngời sử dụng lao động luôn quan tâm làm
sao sử dụng quĩ tiền lơng có hiệu quả, giảm đợc các chi phí tiền lơng nhằm tăng
lợi nhuận. Còn ngời lao động luôn muốn nâng cao tiền lơng, đảm bảo đời sống
cho mình. Hai mâu thuẫn này luôn xảy ra và song song tồn tại. Vậy tiền lơng
phải tăng, giảm nh thế nào và tăng, giảm bao nhiêu cho hợp lý, để vừa đảm bảo
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa đảm nâng cao đời sống vật
chất cho ngời lao động. Trong thực tế, tiền lơng và quĩ tiền lơng chịu ảnh hởng
của rất nhiều các yếu tố và có sự biến động qua các năm, qua các thời kỳ, phụ


thuôcl vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh, trình độ,
cơ cấu lao động Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty cổ phần ô tô
vận tải Hà Tây, em nhận thấy vấn đề lập và sử dụng quĩ tiền lơng luôn là mối
quan tâm của doanh nghiệp. Trong những năm qua, tình hình sử dụng quĩ tiền l-
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
ơng của công ty còn nhiều hạn chế, hiệu quả cha cao. Đợc thể hiện ở chỗ: Kế
hoạch tiền lơng bình quân không thực hiện đợc, dẫn đến biến động tiền lơng bình
quân lớn; về mặt lý luân quĩ tiền lơng luôn đợc tiết kiệm cả về số tơng đối và số
tuyệt đối, đồng thời công ty luôn có khả năng giảm giá thành, song trên thực tế
tiết kiệm quĩ tiền lơng và khả năng giảm giá thành này có đợc là do tiền lơng
bình quân kỳ thực hiện nhỏ hơn tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch. Do đó vấn đề
luôn đợc đặt ra ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là làm sao ngày càng nâng
cao đợc hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng, nâng cao đợc đời sống vật chất- tinh thần
cho ngời lao động và làm cho tiền lơng thực hiện đợc đầy đủ các chức năng của
nó.
Từ những điều đã trình bày ở trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là:
Nâng cao hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
.
Mục đích nghiên cứu:
- Vận dụng kiến thức lý luận đã đợc học, kết hợp với nghiên cứu tìm
hiểu thực tiễn nhằm tìm hiểu vấn đề sử dụng quĩ tiền lơng tại công ty.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng tại công ty trong những
năm gần đây.
- Đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quĩ tiền l-
ơng tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.

Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp thống kê, mô tả, tổng hợp phân tích hiệu quả sử dụng
quĩ tiền lơng ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, thông qua việc sử dụng các
chỉ tiêu: Chỉ tiêu đo lờmg mức độ sử dụng quĩ tiền lơng, chỉ tiêu phản ánh nhân
tố ảnh hởng đến quĩ tiền lơng, chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh tế của quĩ tiền lơng.
Dựa trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, vận dụng kiến thức đã đợc học
trong nhà trờng, để tìm hiểu vấn đề sử dụng quĩ tiền lơng trong phạm vi công ty
cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Kết cấu đề tài:
Đề tài bao gồm 3 chơng, không kể lời nói đầu và kết luận.
- Chơng I: Lý luận chung về tiền lơng.
- Chơng II: Phân tích tình hình sử dụng quĩ tiền lơng tại công ty cổ phần ô tô
vận tải Hà Tây.
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quĩ tiền lơng
ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chơng I:
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Lý luận chung về tiền lơng
I. Khái niệm tiền lơng- quỹ tiền lơng.

1. Khái niệm tiền lơng - vai trò của tiền lơng.
a. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng là một vấn đề nhạy cảm và nhận thức đầy đủ về tiền lơng là cả một
quá trình phức tạp nhiều thay đổi. ở một số nớc tiền lơng dùng để trả cho ngời
lao động trong khu vực hành chính. Tiền công là số tiền ngời sử dụng lao động
trả cho ngời làm công ngoài khu vực nhà nớc và đợc lĩnh theo ngày hoặc giờ theo
kết quả lao động hoàn thành. Do khái niệm tiền lơng và tiền công không có sự
phân biệt nhiều nên ngời ta thờng dùng khái niệm tiền lơng để chỉ tiền lơng và
tiền công.
Dới chủ nghĩa t bản, sức lao động trở thành hàng hoá nên tiền công là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động và nó che dấu sự
bóc lột của chủ nghĩa t bản. C.Mác viết Tiền công không phải là giá trị hay giá
cả của sức lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức
lao động ( C.Mác- F.Angghen tuyển tập 2 NXB Sự thật, Hà Nội 1962).
ở Việt Nam, trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung nhà nớc nắm quyền sở hữu
t liệu sản xuất và quyền phân phối . Nên ngời ta coi tiền lơng là một bộ phận của
thu nhập quốc dân, đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ do nhà nớc phân phối một
cách có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với quy luật phân phối theo
lao động. Do nhận thức nh vậy dẫn đến tiền lơng là phần còn lại của thu nhập
quốc dân sau khi đã dùng để thoả mãn những nhu cầu của xã hội (Y tế, giáo dục,
quốc phòng, an ninh...). Do vậy nếu thu nhập quốc dân còn nhiều thì phân phối
nhiều, còn ít thì phân phối ít. Mà trong giai đoạn đầu của sự phát triển những nhu
cầu của xã hội còn nhiều, dẫn đến phần còn lại cho tiền lơng nhỏ, tiền lơng ít.
Hiện nay ở nớc ta, sức lao động đã trở thành hàng hoá vì những điều kiện
mang tính chất tiền đề để sức lao động trở thành hàng hoá đã tồn tại. Trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta đã có sự tách rời giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu ở mức độ khác nhau. Trong thành phần kinh tế t nhân, sức lao
động trở thành hàng hoá vì ngời lao động là ngời sử dụng t liệu sản xuất của chủ
sở hữu. Còn trong thành phần kinh tế nhà nớc t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
của nhà nớc. Tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều làm việc cho nhà

nớc, đợc nhà nớc trả lơng. ở thành phần kinh tế này, nhà nớc giao quyền sử dụng
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
cho tập thể lao động. Giám đốc chỉ là ngời đợc nhà nớc uỷ quyền, chứ không
phải là ngời chủ hoàn toàn. Vì vậy, quyền sử dụng và quỳền sở hữu có sự tách rời
nhau.
Vì sức lao động đã trở thành hàng hoá nên tiền lơng ngày nay phải hiểu là số
tiền trả cho việc sử dụng sức lao động, có nghĩa là tiền lơng là giá cả sức lao
động mà ngời sử dụng lao động và ngời cung ứng thoả thuận theo quan hệ cung
cầu, theo giá cả trên thị trờng lao động và tuân theo pháp luật của nhà nớc. Tiền
lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động, là
khoản đầu t cho phát triển mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời cung ứng sức
lao động tuân theo quan hệ cung cầu, theo giá cả thị trờng và pháp luật của nhà
nớc.
b. Vai trò của tiền lơng
b1. Là nguồn thu chủ yếu của ngời lao động.
Tiền lơng không phải là nguồn thu nhập duy nhất của ngời lao động, nó là
một bộ phận trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động. Thu nhập bao gồm tiền l-
ơng, các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực, giữa ca... ) tiền thởng và thu từ các
nguồn khác. Song đây là một vai trò rất cơ bản của tiền lơng, nó thể hiện tầm
quan trọng của tiền lơng đối với cuộc sống của ngời lao động. Tiền lơng phải làm
sao để bảo đảm hầu hết những chi phí trong cuộc sống và một phần tích luỹ của
ngời lao động, đảm bảo chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu thu nhập, đảm bảo tái
sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống của ngời lao động. Để
thực hiện đợc vai trò này tiền lơng phải không ngừng đợc nâng cao và phải tính
đến những yếu tố ảnh hởng nhằm thoả mãn nhu cầu ngày một cao của con ngời.

Nhu cầu của con ngời không ngừng đợc mở rộng và nâng cao, khi đó nếu tiền l-
ơng không đảm bảo đợc thì vai trò của nó sẽ bị xem nhẹ. Ngời lao động không
mấy quan tâm đến tiền lơng mà quan tâm đến những nguồn thu nhập khác nhằm
thoả mãn những nhu của của mình.
Trong thực tế hiện nay tiền lơng cha phải là nguồn thu nhập chủ yếu của đa
số ngời lao động, nhất là đối với khối hành chính- sự nghiệp. Do tiền lơng quá
thấp, không đáp ứng đủ những nhu cầu tối thiểu của con ngời nên hầu nh ngời
lao động không mấy quan tâm tới nguồn thu từ tiền lơng, tới công việc phải làm
dẫn đến tình trạng lãng phí giờ công, ngày công và hiện tợng chân ngoài dài
hơn chân trong đang là một thực tế diễn ra ở nhiều nơi, trong nhiều năm. Do
đó, nâng cao tỷ trọng của tiền lơng trong tổng thu nhập nhằm nâng cao vai trò
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
của tiền lơng vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Đảm
bảo đời sống vật chất - tinh thần không ngừng đợc nâng cao, làm cho ngời lao
động gắn bó hơn với công việc, tránh sử dụng thời gian làm việc sai mục đích,
đang là mối quan tâm chung của xã hội.
b2. Là đòn bẩy kích thích ngời lao động.
Một trong những vai trò quan trọng khác của tiền lơng là nó đợc sử dụng
làm nhân tố kích thích ngời lao động, làm đòn bẩy kinh tế. Xét ở bất cứ giác độ
nào thì tiền lơng vẫn luôn là mối quan tâm của cả ngời sử dụng và ngời lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất
thì ngời sử dụng lao động luôn quan tâm đến hiệu quả của chi phí tiền lơng. Họ
thờng xem xét một đồng tiền lơng bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận và
ứng với mối công việc, với mức độ hoàn thành thì tiền lơng sẽ đợc trả là bao
nhiêu. Nhà sản xuất thấy rằng tiền lơng là một vấn đề nhạy cảm, nó có thể kích

thích ngời lao động làm việc có hiệu quả hơn. Ngời lao động sẽ cảm thấy hăng
say nếu nhận đợc mức tiền lơng tơng xứng với sức lao động họ đã bỏ ra. Do đó
họ sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kích thích sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất
-kinh doanh.
Ngày nay, khi mà sức lao động đã trở thành hàng hoá, ngời cung ứng sức lao
động sẽ bán sức lao động cho ai trả cho họ giá cao hơn, đủ để tái sản xuất sức lao
động, trang trải những chi phí cần thiết trong cuộc sống. Họ thờng đắn đo xem
với công việc nh vậy có nên làm hay không và tiền lơng đó có bù đắp đợc công
sức họ bỏ ra hay không. Do đó nếu tiền lơng đủ lớn ngời lao động cảm thấy thoả
mãn khi đó họ sẽ hăng say, hoàn thành tốt công việc đợc giao.
Vấn đề đặt ra là tiền lơng phải nh thế nào để kích thích ngời lao động làm
việc có hiệu quả. Trớc hết, mức tiên lơng phải đủ lớn, đủ để bù đắp hao phí sức
lao động của ngời công nhân. Mặt khác cần có sự phân biệt ngời làm tốt, ngời
làm cha tốt để trả công cho phù hợp và đồi hỏi phảI có sự tính toán sao cho mỗi
đồng lơng bỏ ra phải đem lại lợi ích kinh tế và xã hội. Nếu không tính toán, xác
định đợc những vấn đề trên thì vai trò đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động
của tiền lơng sẽ không thực hiện đợc. Bởi tiền lơng có tính hai mặt nếu không
phát huy đợc vai trò kích thích sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sản xuất, làm rối loạn
xã hội .
Trên đây là hai vai trò cơ bản của tiền lơng, nó thể hiện tầm quan trọng của
tiền lơng xét cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Vấn đề tiền lơng là vấn đề vừa mang tính
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
kinh tế vừa mang tính xã hội. Và việc sử dụng tiền lơng sao cho tiền lơng phát
huy đợc hết những vai trò vốn có của nó là mối quan tâm chung của các nhà sản
xuất, mối quan tâm chung của xã hội.

2. Khái niệm quỹ lơng.
Ngày nay, khi mà tiền lơng trở thành một yếu tố của chi phí sản xuất thì
khái niệm quỹ tiền lơng cũng đợc biết đến. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà
ngời ta có thể xem xét quỹ tiền lơng ở những khía cạnh khác nhau. Do đó có thể
phân ra nhiều loại quỹ tiền lơng, với nhiều cách hiểu khác nhau. Song có thể hiểu
quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp hoặc ngời sử dụng lao động dùng
để trả cho cán bộ, công nhân viên trong danh sách mà doanh nghiệp hoặc ngời sử
dụng lao động đó quản lý.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, số tiền dùng để trả lơng là phần còn lại
của thu nhập quốc dân đợc nhà nớc phân phối. Do vậy, vấn đề quỹ tiền lơng và
hiệu quả sử dụng nó không mấy đợc quan tâm. Với cơ chế tự hoạch toán, nhà sản
xuất luôn quan tâm đến số tiền mình phải trả và đã trả cho ngời lao động là bao
nhiêu. Mặt khác nhà sản xuất luôn tính đến hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng theo
nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì quỹ tiền lơng qua các năm, qua các kỳ khác nhau
nhiều hay ít phụ thuộc vào kế hoạch và hiệu quả sản xuất- kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Do vậy khi nói đến quỹ tiền lơng là nói đến hiệu quả sử dụng nó.
Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh vận tải nói riêng
đều coi trọng vấn đề quỹ tiền lơng, do quỹ tiền chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu
tố, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Dấn đến việc lập và sử dụng quỹ
tiền lơng cần tính đến những ảnh hởng khách quan và chủ quan đó nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng của quỹ tiền lơng trong cơ chế thị trờng.
3. Hai mâu thuẫn đối với quỹ tiền lơng.
Trong cơ chế thị trờng, khi tiền lơng là một yếu tố cấu thành nên giá thành
sản phẩm thì xuất hiện hai mâu thuẫn đối với quỹ tiền lơng đó là:
a. Yêu cầu giảm chi phí tiền lơng nhằm tăng lợi nhuận.
Mục đích của nhà sản xuất không những là duy trì lợi nhuận mà muốn lợi
nhuận không ngừng tăng lên. Do đó đối với nhà sản xuất, chi phí cho lơng càng
ít càng hiệu quả và họ luôn đặt mục tiêu giảm thiểu chi phí tiền lơng.
Lợi nhuận = Doanh số bán ra Chi phí ( nguyên vật liệu + lơng)
Kinh tế Lao Động 40B


Nguyễn Mạnh Huân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Nh vậy, tiền lơng là một phần trong tổng chi phí. Khi chi cho tiền lơng giảm
xuống thì lợi nhuận tăng lên tơng ứng nếu các yếu tố khác không đổi. Cho nên,
ngoài việc tăng doanh số bán ra, giảm chi phí nguyên vật liệu thì giảm chi phí
cho tiền lơng hay tổng quỹ tiền lơng cũng là một yếu tố nhằm tăng lợi nhuận của
nhà sản xuất. Điều đó đợc đợc thể hiện ở mô hình dới đây:
Lợi

Mặt khác, khi nhà sản xuất muốn tăng doanh số bán ra họ có thể tiến hành
giảm giá với mục đích bán đợc nhiều hàng hoá hơn, giá đợc xác định theo công
thức sau:
Giá = Giá ( Nguyên vật liệu + lơng ) + lãi.
Vì vậy, muốn giảm giá nhà sản xuất có thể tiến hành giảm chi phí nguyên
vật liệu hoặc chi phí cho tiền lơng. Khi giảm chi phí cho tiền lơng dẫn đến giá
hàng hoá giảm, hàng sẽ bán đợc nhiều hơn, do đó tăng doanh thu dẫn đến tăng
lợi nhuận, nếu các yếu tố khác không đổi.
Tóm lại, một trong những biện pháp tăng lợi nhuận mà nhà sản xuất sử dụng
là giảm chi phí tiền lơng hay tổng quỹ lơng. Do tiền lơng và nguyên vật liệu là
hai chi phí cơ bản cấu thành nên tổng chi phí. Nên việc tăng giảm chi phí tiền l-
ơng có ảnh hởng tới lợi nhuận. Đối với nhà sản xuất yêu cầu giảm chi phí tiền l-
ơng là một yêu cầu tất yếu.
b. Yêu cầu tăng tiền lơng nhằm bảo đảm đời sống cho ngời lao động.
Yêu cầu này mang tính chất trái ngợc hẳn với yêu cầu nêu trên. Nó đòi hỏi
quỹ tiền lơng phải đủ lớn không nhữnh phải bảo đảm đời sống mà còn không
ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động. Thông thờng thu nhập của ngời lao
động đợc thể hiện qua công thức:

Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
8
Nguyênvật liệu
Giá
Lương
Lợi nhuận
Chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Thu nhập = Tiền lơng + phụ cấp + thởng + nguồn thu khác.
Rõ ràng đây là một yêu cầu hoàn toàn hợp lý, ngời lao động đảm bảo cuộc
sống bằng thu nhập của mình, mà tiền lơng là một bộ phận quan trọng cấu thành
nên thu nhập. Do vậy tăng tiền lơng nhằm tăng thu nhập để đảm bảo ngày càng
nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời lao động vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan.
Về mặt khách quan, con ngời đã trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác
nhau, hình thái kinh tế xã hội sau lại có sự thay đổi phát triển về cả mặt lợng và
mặt chất hơn hẳn hình thái kinh tế xã hội trớc. Trong mỗi thời kỳ đó, nhu cầu
của con ngời lại tăng lên, từ những nhu cầu ăn, ở, đi lại đến vui chơi, giải trí ...
đều có sự phát triển cả về lợng và chất. Thực tế cho thấy hầu hết con ngời thoả
mãn các nhu cầu đó bằng tiền lơng nhận đợc. Mà nhu cầu ngày càng cao và càng
nhiều dẫn đến tiền lơng cũng tăng lên tơng ứng với sự phát triển của các nhu cầu.
Vấn đề kinh tế - xã hội- nhu cầu - tiền lơng luôn có mối quan hệ tác động qua
lại. Khi điều kiện kinh tế-xã hội phát triển dẫn đến nhu cầu tăng ( cả về lợng và
chất ), kéo theo tiền lơng cũng phải thay đổi để theo kịp đợc với nhu cầu. Do đó
tăng tiền lơng nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động là một tất yếu khách
quan.
Về phía ngời lao động, họ là những ngời bán hàng hoá ( hàng hoá sức lao

động) nên họ luôn muốn bán đợc với giá cao. Mà tiền lơng là biểu hiện của giá
các lao động. Từ phía chủ quan của họ, họ luôn muốn và đòi hỏi mức tiền lơng
nhận đợc là cao nhất. Điều này là hợp lý bởi tiền lơng mà họ nhận đợc sẽ là
khoản tái sản xuất sức lao động, chi phí cho các sinh hoạt hàng ngày, cho nâng
cao trình độ và cho tích luỹ.
Tóm lại đối với mỗi nhà sản xuất yêu cầu giảm chi phí tiền lơng, giảm quỹ
tiền lơng nhằm tăng lợ nhuận là một yêu cầu tất yếu khi mà chi phí tiền lơng là
một bộ phận của chi phí sản xuất và giảm chi phí luôn là điều mà các nhà sản
xuất phải quan tâm. Ngợc lại xét từ giác độ ngời lao động và sự phát triển ngày
càng cao của nhu cầu con ngời lại đặt ra yêu cầu tiền lơng ngày một tăng để đảm
bảo đời sống cho ngời lao động. Đây là hai mâu thuẫn vốn có đối với quỹ tiền l-
ơng từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Nhng giải quyết hai mâu thuẫn này lại
là một vấn đề mang tính thời sự, cấp bách. Làm gì ? Làm nh thế nào? Bớc đi ra
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
sao ? Để dung hoà đợc hai mâu thuẫn này nhằm có lợi cho cả hai phía ngời sử
dụng lao động và ngời lao động là vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy đòi hỏi
phải tăng, giảm nh thế nào cho hợp lý đối với quỹ tiền lơng, để vừa phù hợp với
sự chuyển đổi của nền kinh tế, phát huy đợc động lực vốn có của nó trong việc
thúc đẩy kinh tế phát triển, vừa có lợi cho nhà sản xuất.
II . Phân loại quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng là một khái niệm tơng đối rộng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu
mà ngời ta có thể phân quỹ tiền lơng thành nhiều loại theo các tiêu thức khác
nhau. Có thể căn cứ vào các tiêu thức sau đây để phân loại quỹ lơng:
1. Căn cứ vào mức độ biến động của các bộ phận trong quỹ tiền lơng.
Nếu căn cứ vào tiêu thức này ngời ta có thể phân quỹ tiền lơng thành:

a. Quỹ tiền lơng cấp bậc.
Quỹ tiền lơng cấp bậc ( cơ bản ) đợc xác định căn cứ vào cấp bậc của công
nhân viên. Nó bao gồm tất cả các khoản tiền đợc trả theo thang bảng lơng do nhà
nớc quy định.
Mỗi công nhân viên đều tơng ứng với một ngạch, một bậc cụ thể đợc quy
định trong hệ thống thang, bảng lơng. Căn cứ vào đó ngời ta có thể xác định đợc
tiền lơng cấp bậc ( tiền lơng cơ bản ) của mỗi ngời và quỹ tiền lơng cấp bậc ( quỹ
tiền lơng cơ bản ) của doanh nghiệp theo các công thức sau đây:
Tcbi = Si x Tgi.
Trong đó :
Tcbi:Tiền lơng cấp bậc của ngời thứ i
Si : Suất lơng cấp bậc của ngời thứ i
Tgi : Thời gian làm việc thực tế của ngời thứ i
Suất lơng cấp bậc là số lợng tiền tệ quy định trả cho ngời lao động trong một
đơn vị thời gian phù hợp với cấp bậc của họ. Suất lơng cấp bậc đợc chia thành
suất lơng ngày, suất lơng giờ và suất lơng tháng, đợc xác định theo công thức:
Si = Stt x Ki
Trong đó :
Stt : Suất lơng tối thiểu.
Ki : Hệ số lơng của công nhân i.
Sti
Sni = ---------
Ni
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Trong đó :

Sni : Suất lơng ngày của công nhân i.
Sti :Suất lơng tháng của công nhân thứ i.
Ni : Số ngày làm việc thực tế của công nhân i.
Sti
Sgi = ----------.
Gi
Trong đó :
Sgi : Suất lơng giờ của công nhân thứ i
Gi : Số giờ làm việc thực tế của công nhân thứ i.
Do đó :
Tcbi = Sni x Ni = Sgi x Gi.
Vì vậy tổng quỹ tiền lơng cấp bậc đợc tính theo công thức :



=
TcbiVcb
Với :Vcb là quỹ tiền lơng cấp bậc .
Đặc điểm của quỹ tiền lơng cấp bậc là chiếm tỉ trọng lớn và ổn định trong
một thời gian nhất định. Vì quỹ lơng cơ bản đợc xác định dựa vào hệ thống thang
bảng lơng nên có tính ổn định hơn và lớn hơn so với các khoản phụ cấp và tiền
thởng rất nhiều.
b. Quỹ tiền lơng biến đổi.
Đây là quỹ tiền lơng đợc hình thành từ các khoản phụ cấp và tiền thởng mà
những khoản này cha đợc tính trong tiền lơng.
Xét về ý nghĩa thì quỹ tiền lơng biến đổi mang ý nghĩa bù đắp những hao phí
sức lao động mà tiền lơng cha phản ánh hết. Trong cơ cấu thu nhập thì tiền lơng
cố định và thờng xuyên chiếm phần lớn trong tổng thu nhập. Tuy nhiên tiền lơng
cha phản ánh đúng, đầy đủ hao phí sức lao động, do đó ngời ta dùng tiền thởng
và phụ cấp để bù đắp hao phí sức lao động cha đợc tính đến trong tiền lơng. Có

thể nói quỹ lơng biến đổi là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm đãi ngộ cho
ngời lao độngvới mục đích làm cho tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc tơng
xứng với sức lao động bỏ ra.
Đặc điểm quan trọng của quỹ lơng biến đổi là có sự dao động, không cố định
bằng quỹ lơng cấp bậc. Vì chi phí cho tiền thởng, phụ cấp, trợ cấp phụ thuộc rất
lớn vào mức độ hoàn thành kế hoạch đặt ra. Mặt khác quỹ tiền lơng biến đổi
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với quỹ tiền lơng cấp bậc, bởi quỹ tiền lơng biến đổi
chỉ chỉ mang tính chất kích thích, bù đắp thêm. Nếu quỹ tiền lơng biến đổi mà
lớn hơn quỹ tiền lơng cơ bản thì khi đó ngời lao động chỉ quan tâm đến những
khoản bù đắp thêm đó, vì tiền lơng cơ bản nhỏ hơn các khoản bù đắp, khuyến
khích .
2. Căn cứ theo thời kỳ.
Nếu căn cứ theo thời kì, ngời ta có thể chia quỹ tiền lơng thành quỹ tiền lơng
kế hoạch và quỹ tiền lơng báo cáo.
a. Quỹ tiền lơng kế hoạch.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là tổng số tiền mà doanh nghiệp hoặc ngời sử dụng
lao động dự tính trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành công việc đợc giao.
Thông thờng các doanh nghiệp sẽ phải lập kế hoạch quỹ lơng cho kỳ kế
hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó. Quỹ lơng kế hoạch
bao gồm cả quỹ lơng cơ bản và quỹ lơng biến đổi, đợc xác định trong điều kiện
bình thờng. Do đó quỹ lơng kế hoạch có thể cha tính hết đợc những bất thừơng
có thể xảy ra. Nhng nó có ý nghĩa to lớn trong việc dự tính chi phí tiền lơng
trong năm kế hoạch và đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng giữa kỳ kế hoạch
và kỳ báo cáo. Để xác định quỹ tiền lơng kế hoạch ngời ta có thể sử dụng nhiều

phơng pháp khác nhau và căn cứ vào những chỉ tiêu khác nhau nh: Căn cứ vào
tiền lơng bình quân và số lao động bình quân, căn cứ vào lợng lao động hao phí,
căn cứ vào đơn giá bình quân kì kế hoạch, vào tổng thu và tổng chi và căn cứ vào
thông t 05 ngày 29/1/2001. Mỗi phơng pháp có cách tính toán riêng, tuỳ theo yêu
cầu và mục đích đặt ra mà ngời ta có thể sử dụng một trong những phơng pháp
đó.
b. Quỹ tiền lơng báo cáo.
Ngời ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng, quỹ lơng báo cáo (thực hiện) là
tổng số tiền mà doanh nghiệp hoặc ngời sử dụng lao động thực tế trả cho ngời
lao động, trong đó bao gồm cả những khoản chi ngoàI kế hoạch.
Quỹ tiền lơng báo cáo có thể lớn hơn hay nhỏ hơn quỹ tiền lơng kế hoạch
tuỳ thuộc vào độ sai lệch giữa kế hoạch đặt ra và chi phí thực tế. Nếu lập kế
hoạch quỹ tiền lơng là chính xác và đầy đủ thì chênh lệch giữa hai quỹ này
không lớn và ngợc lại. Tuy nhiên số chi thực tế của tiền lơng lại phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố nh thay đổi kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng sản lợng, thay
đổi năng suất lao động, số lao động thực tế ... Những yếu tố này có thể làm tăng
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
hoặc giảm quỹ tiền lơng thực tế tuỳ thuộc vào những khoản chi ngoài kế hoạch
có hoặc không. Mặt khác dựa vào số thực chi cho tiền lơng cho tiền lơng này mà
ngời ta có thể đánh giá đợc hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp và
biết đợc nhân tố nào là nhân tố ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực ảnh hởng tới quỹ
tiền lơng thực hiện.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng
báo cáo nhằm mục đích so sánh số tiền dự tính chi và thực tế chi cho tiền lơng.
Dựa vào quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng báo cáo ngời ta có thể đánh gía

hiện trạng sử dụng quỹ tiền lơng, tìm ra những nhân tố chủ quan và khách quan
những nhân tố tích cực và tiêu cực ảnh hửơng đến hiệu quả sử dụng quỹ tiền l-
ơng. Từ đó tìm ra mặt tích cực và hạn chế trong sử dụng quỹ tiền lơng và đa ra
phơng hớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng của doanh
nghiệp.
3. Căn cứ vào đối tợng trả lơng.
Nếu lấy đối tợng trả lơng làm căn cứ có thể chia quỹ tiền lơng thành quỹ tiền
lơng của công nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của cán bộ quản lý.
a. Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất.
Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay
ngời sử dụng lao động dùng để trả cho những ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ.
Ngời ta có thể chia nhỏ quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất ra thành quỹ l-
ơng cho công nhân làm theo sản phẩm và quỹ tiền lơng làm theo thời gian. Hiện
nay phần đa công nhân sản xuất đợc tính lơng theo sản phẩm hoàn thành. Một
đặc điểm cơ bản là so với lao động quản lý công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ lớn
hơn, từ 80%-92% tổng số cán bộ công nhân viên. Do đó quỹ tiền lơng của họ th-
ờng lớn hơn nhiều so với lao động quản lý. Mặt khác công nhân ssản xuất thờng
ăn lơng theo sản phẩm và phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất-
kinh doanh của doanh nghiệp. Nên quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất thờng
biến đổi, không ổn định chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau.
b. Quỹ tiền lơng của cán bộ quản lý.
Lao động quản lý là những ngời không trực tiếp sản xuất, họ làm việc trong
các bộ phận phòng ban với chức năng lãnh đạo, quản lý, thúc đẩy hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Do đó có thể hiểu quỹ lơng của cán bộ quản lý là số tiền
dùng để trả cho những lao động gián tiếp sản xuất sản phẩm. Trong một doanh
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
nghiệp lao động thờng chiếm một tỉ lệ nhỏ từ 8-12% so với tổng số công nhân
viên. Cho nên đặc điểm quỹ tiền lơng lao động quản lý là chiếm một tỷ lệ nhỏ
hơn so với quỹ lơng của công nhân sản xuất.
III. Các phơng pháp xác định quĩ lơng kế hoạch.
1. Dựa vào tiền lơng bình quân và số lao động bình quân.
Ta có công thức:
Vkh = TL kh x Lkh
Trong đó :
Vkh : Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
TLkh: Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch.
Lkh : Số lao động bình quân kỳ kế hoạch
Phơng pháp này xác định quĩ tiền lơng kỳ kế hoạch thờng thiếu chính xác,
chịu ảnh hởng của việc xác định tiền lơng bình quân và số lao động bình quân kỳ
kế hoạch có chính xác hay không. Nó chỉ phù hợp với thời bao cấp hay chỉ phù
hợp với ớc đoán ,tính nhanh quĩ tiền nhanh của doanh nghiệp.
2. Dựa vào lợng lao động hao phí.
Công thức tổng quát : Vkh =

SgiTi *
Trong đó :
Vkh : Quỹ lơng cấp bậc công nhân làm theo sản phẩm.
Ti : Lợng lao động hao phí làm ra một sản phẩm.
Sgi : Suất lơng giờ bình quân của sản phẩm i kì kế hoạch.
Với :
Sgi = Ki x Sttg
Trong đó:
Ki : Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân của sản phẩm i, đợc
tính theo công thức:



nFinKi ,*,
Ki = ---------------------


nFi,
Với : Ki,n : Hệ số lơng cấp bậc công việc thứ n của sản phẩm i
Fi,n : Số công việc thứ n của sản phẩm i.
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Sttg: Suất lơng tối thiểu giờ, đợc tính theo công thức :
TLtt
Sttg = -------------
C x N
Với :
TLtt: Tiền lơng tối thiểu do nhà nớc quy định.
C: Số giờ làm việc trong ca.
N: Số ngày làm việc trong tháng.
Ưu điểm : Dễ hiểu, kết quả tính toán chính xác nếu việc xác định cấp bậc
công việc chính xác. Có thể tính quỹ lơng kế hoạch đối với doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm.
3. Lấy tổng thu trừ tổng chi.
Công thức tổng quát :
Vkh = ( C+ V + m ) - [ ( C1 + C2) + Các khoản nộp ngân sách]
Trong đó :

( C+ V +m ): doanh thu (= Giá x sản lợng ).
Vkh: Phần để lại cho doanh nghiệp gồm quỹ tiền lơng, quỹ khen
thởng, phúc lợi, quỹ phát triển sản xuất...
C1: Chi phí khấu hao tài sản cố định ( nhà xởng, máy móc, thiết
bị...).
C2: Chi phí nguyên vật liệu năng lợng .
Ưu điểm : Cách tính này giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc xác định tỷ lệ quỹ tiền lơng trong tổng phần để lại cho
doanh nghiệp.
4. Theo thông t 05 ngày 29/1/ 2001.
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch đợc xác định theo công thức :

Vkh = [Lđb x TLmindn x ( Hbc + Hpc) + Vvc] x 12 tháng.
Trong đó :

Vkh
: Tổng quỹ lơng kế hoạch.
Lđb : Lao động định biên .
TL mindn: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định
Hbc: hệ số lơng cấp bậc bình quân.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong đơn giá.
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Vc: Quỹ lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính trong định
mức lao động tổng hợp.
Các thông số trên đợc xác định nh sau:

- Lao động định biên là số lao động cần thiết để hoàn thành kế hoạch công
việc, đợc tính toán trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ
quy đổi theo hớng dẫn tại thông t 14/lĐTBXH- TT ngày 10/4/1997.
-Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp (TLmindn):
Ta có : TLminđc= TLmin(1+ Kđc)
Trong đó :
TLminđc: Tiền lơng tối thiểu đIều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp
dụng .
TLmin: Tiền lơng tối thiểu chung do chính phủ quy định, là giới hạn dới của
khung lơng tối thiểu.
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp, đợc tính theo công thức:
Kđc = K1 + K2
Trong đó :
K1: hệ số đIều chỉnh theo vùng.
K2: Hệ số đIều chỉnh theo ngành .
Ví dụ : Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, có trụ sở tại tỉnh Hà Tây nên có
hệ số điều chỉnh theo vùng K1 = 0,1 . Ngành nghề kinh doanh là vận tải đờng bộ
nên có hệ số đIều chỉnh theo ngành là K2 = 1,0. Do đó Kđc = K1 + K2 = 0,1 +
1,0 = 1,1.
Sau khi tính đợc TLminđc, khung lơng mà doanh nghiệp đợc phép chọn nằm
trong khoảng từ TLmin đến TLminđc khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật .
TLmin TLmindn TLminđc.
- Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân : Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật, chuyên môn,
nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc công việc bình
quân.


NiKi *


H
cb
= ------------------


Ni
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Trong đó:
Hcb: Hệ số lơng cấp bậc bình quân .
Ki: Hệ số lơng cấp bậc thứ i.
Ni: Số công việc thứ i.
- Hệ số các khoản phụ cấp bình quân: Căn cứ vào các văn bản quy định, xác
định đối tợng và mức phụ cấp để xác định các khoản phụ cấp bình quân.


niKi *

H
pc
= --------------------


ni
Trong đó:

Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân.
Ki: Hệ số phụ cấp loại i.
ni: Số ngời hởng phụ cấp loại i.
- Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp cha tính trong định mức lao động tổng
hợp (Vvc): Quỹ lơng này gồm quỹ lơng của hội đồng quản trị, bộ phận phòng
ban, cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể... đợc tính căn cứ vào số lao động định
biên, hệ số lơng cấp bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp và mức lơng tối thiểu
doanh nghiệp áp dụng.
5. Tính theo đơn giá bình quân kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này sẽ dựa vào số lợng từng loại sản phẩm để tính tiền lơng từng
loại sản phẩm. Sau đó cộng tiền lơng của tất cả các loại sản phẩm lại sẽ có quỹ
tiền lơng tính theo công thức:

n
Q
TLKH
= ĐGi x SPi

i=1
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch theo đơn giá.
ĐGi: Đơn giá sản phẩm thứ i.
SPi: Số lợng sản phẩm thứ i.
ở đây đơn

giá sản phẩm là giá bình quân kế hoạch có tính đến việc lập các
mức và thời gian áp dụng theo đơn giá mới trong kỳ kế hoạch.
- Nếu sản phẩm đợc sản xuất đều trong cả năm, đơn giá bình quân sản

phẩm đợc tính theo công thức:
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
ĐG

=
(ĐGc x t1) + (ĐGm x t2)

12
Trong đó:
ĐG: Đơn giá bình quân kỳ kế hoạch.
ĐGc, ĐGm: Đơn giá cũ, đơn giá mới.
t
1
: Số tháng trong năm áp dụng đơn giá cũ.
t
2
: Số tháng trong năm áp dụng đơn giá mới.
- Nếu sản phẩm không đợc sản xuất đều đặn trong năm, đơn giá bình quân
kỳ kế hoạch đợc tính theo số lợng sản phẩm của các thời kỳ năm theo công thức:
ĐG =
(ĐGc x SPc) + (ĐGm x SPm)


SP
Trong đó:

SPc: Số sản phẩm đợc tính theo đơn giá cũ.
SPm: Số sản phẩm đợc tính theo đơn giá mới.
SP : Tổng sản phẩm đợc sản xuất ra.
Phơng pháp này có u điểm là mang tính chính xác cao hơn các phơng
pháp khác vì nó tính cho từng loại sản phẩm một. Tuy nhiên cũng có nhợc điểm
là cha tính đến sản phẩm làm dở dang mà chỉ tính đến những sản phẩm đã hoàn
thành. Do đó, khi mà sản phẩm dở dang tơng đối nhiều, số chênh lệch sản phẩm
dở dang tăng lên theo kế hoạch số lợng sẽ làm cho chi phí lao động tăng lên, vì
vậy quỹ lơng tăng lên.
VI. Phân tích quỹ tiền lơng và vai trò phân tích quỹ tiền lơng .
1. Khái niệm phân tích quỹ tiền lơng
Có thể hiểu phân tích bất kỳ một vấn đề , một hiện tợng kinh tế- xã hội nào
cũng bao gồm 3 bớc: Thứ nhất, phân chia vấn đề hiện tợng đó ra thành các bộ
phận cấu thành, tiếp theo là đánh giá nó, tìm ra mặt tích cực, mặt hạn chế, những
nhân tố ảnh hởng... cuối cùng là bớc tổng hợp, đa ra các giải pháp, kiến nghị. Vì
vậy phân tích quỹ tiền lơng cũng gồm 3 bớc nêu trên. Trớc tiên là phân chia quỹ
tiền lơng ra thành các bộ phận nh quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất, công
nhân chính, công nhân phụ, quỹ tiền lơng của cán bộ quản lý, quỹ tiền lơng kế
hoạch, qũi tiền lơng báo cáo... Tiếp theo là bớc đánh giá, phát hiện ra các mặt đ-
ợc mặt cha đợc, mặt tích cực và hạn chế trong việc sử dụng quỹ tiền lơng. Từ đó
phát hiện ra các nhân tố ảnh hởng tích cực và tiêu cực tới hiệu quả sử dụng quỹ
tiền lơng của doanh nghiệp. Cuối cùng là bớc tổng hợp đó là quá trình đúc rút ra
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
những đặc trng cơ bản nhất của vấn đề sử dụng quỹ tiền lơng. Trên cơ sở đó đề
suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng của doanh

nghiệp.
Vậy phân tích quỹ tiền lơng là quá trình phân chia quỹ tiền lơng thành các
bộ phận cấu thành, đánh giá phát hiện các nhân tố tác động tới quá trình dụng
quỹ tiền lơng. Từ đó rút ra những đặc trng cơ bản nhất và đa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng ở doanh nghiệp.
2. Vai trò của phân tích quỹ tiền lơng.
Đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, phân tích quỹ tiền l-
ơng là một nội dung quan trọng, nó cho biết hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng.
Điều này thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, nó cho biết mức độ sử dụng quỹ tiền lơng tức cho thấy tiết kiệm
hay vợt chi quỹ tiền lơng giữa hai thời kỳ. Chẳng hạn nếu quỹ tiền lơng kỳ thực
hiện mà ít hơn quỹ tiền lơng kỳ báo cáo thì mức độ sử dụng quỹ tiền lơng nói
chung là tốt hay tiết kiệm quỹ tiền lơng.
Thứ hai, phân tích quỹ tiền lơng giúp tìm ra những nhân tố ánh hởng tích cực
hoặc tiêu cực tới quỹ tiền lơng và lợng hoá mức độ ảnh hởng đó.
Thứ ba, phân tích quỹ tiền lơng có thể đa ra đợc những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng, đây vừa là mục tiêu
đồng thời là vai trò quan trọng của phân tích quỹ tiền lơng.
Trên đây là ba vai trò cơ bản của phân tích quỹ tiền lơng tuy nhiên tuỳ theo
mục đích và giác độ nghiên cứu mà vai trò của phân tích quỹ tiền lơng đợc thể
hiện ở những khía cạnh khác nhau và mức độ quan trọng của nó cũng khác nhau.
3. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng.
Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Một là, chỉ tiêu đo lờng mức sử dụng quỹ tiền lơng, chỉ tiêu này dùng để
xem xét khả năng tiết kiệm ( vợt chi ) tuyệt đối và khả năng tiết kiệm ( vợt chi )
tơng đối của quỹ tiền lơng.
- Tiết kiệm(vợt chi) tuyệt đối quỹ tiền lơng đợc tính theo công thức:
T


= V
th
- V
kh
Trong đó:
T

: Tiết kiệm(vợt chi) tuyệt đối quỹ tiền lơng
V
th
: Quỹ tiền lơng thực hiện
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
V
kh
: Quỹ tiền lơng kế hoạch
Nếu T

> 0 vợt chi quỹ tiền lơng, nếu T

< 0 tiết kiệm quỹ tiền lơng .

- Tiết kiệm(vợt chi) tơng đối quỹ tiền lơng đợc tính theo công thức:
T
tgđ
= V

th
V
kh
* k
Trong đó:
T
tgđ
: Tiết kiệm( vợt chi) tơng đối quỹ tiền lơng.
k: Hệ số điều chỉnh tiền lơng (k phản ánh tình hình thực hiện giá
trị tổng sản lợng và năng suất lao động trong kỳ).
Nếu T
tgđ
> 0 vợt chi quỹ tiền lơng, nếu T
tgđ
< 0 tiết kiệm quỹ tiền lơng.
Khi đánh giá theo chỉ tiêu này, ngoài việc tính toán đánh giá tình hình tiết
kiệm hoặc vợt chi quỹ tiền lơng chung của doanh nghiệp cần phải đánh giá chỉ
tiêu đó đối với từng loại quỹ tiền lơng.
Ví dụ: Giả sử cứ vợt 1% giá trị tổng sản lợng giữa kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
thì đợc tăng 0,1% tổng quỹ tiền lơng, vợt 1% năng suất lao động giữa kỳ kế
hoạch và kỳ báo cáo thì tăng 0,15% tổng quỹ tiền lơng. Nếu doanh nghiệp A
năm 2001 giá trị tổng sản lợng đạt 110% kế hoach và năng suất lao động đạt
115% kế hoạch khi đó quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc phép tăng là:
(10*0,1+15*0,15)=3,25% tức k=1,0325.
Hai là , chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hởng tới quỹ tiền lơng.
Ta có:
V=T
bq
* L
bq

Trong đó: V- Quỹ tiền lơng
T
bq
- Tiền lơng bình quân
L
bq
- Số lao động bình quân
Vì quỹ tiền lơng phụ thuộc vào tiền lơng bình quân và số lao động bình
quân. Nên hai yếu tố này thay đổi kéo theo quỹ tiền lơng cũng thay đổi theo.
Dựa vào điều này và bằng phơng pháp phân tích chỉ số ngời ta có thể lợng hoá đ-
ợc ảnh hởng của từng nhân tố ( tiền lơng bình quân và số lao động bình quân )
tới quỹ tiền lơng. Mặc dù có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới quĩ tiền lơng của
doanh nghiệp, nhng ta có thể coi các nhân tố khác là ít hoặc không ảnh hởng
nhiều đến quĩ tiền lơng . Mà biến động quĩ tiền lơng chủ yếu phụ thuộc vào tiền
lơng bình quân và số lao động bình quân. Chỉ tiêu này cũng có thể đánh giá các
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
nhân tố ảnh hởng tới quỹ tiền lơng của các bộ phận nh quỹ tiền lơng cuả công
nhân sản xuất, của cán bộ quản lý.
Ba là, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quỹ tiền lơng. Để đánh giá hiệu
quả kinh tế của quỹ tiền lơng ngời ta so sánh tốc độ tăng năng suất lao động và
tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Từ đó ngời ta tính đợc khả năng giảm giá thành
kế hoạch và khả năng giảm giá thành thực hiện theo công thức:
I
tl
Z = ( - 1) * d

0
I
w
Trong đó :
Z : Khả năng giảm giá thành (đơn vị %).
I
tl
: Chỉ số tiền lơng bình quân, đợc tính theo công thức:
Tiền lơng bình quân kỳ báo cáo.
I
tl
= -----------------------------------------------
Tiền lơng kỳ kế hoạch
I
w
: Chỉ số năng suất lao động, tính theo công thức:
Năng suất lao động kỳ báo cáo
I
w
= ---------------------------------------------------
Năng suất lao động kỳ kế hoạch
d
0
: Tỷ trọng tiền lơng trong giá thành
Tổng quỹ tiền lơng
d
0
= ----------------------------x 100%
Tổng giá thành
Sử dụng chỉ tiêu này nhằm so sánh tình hình thực hiện khả năng giảm giá

thành giữa kế hoạch khả năng giảm giá thành và thực hiện giảm giá thành. Từ đó
phân tích các nhân tố ảnh hởng đến việc thực hiện khả năng giảm giá thành.
Bốn là , chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của một đồng tiền lơng nh:
- Một đồng tiền lơng làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận ( đồng)
TL/p =
Tổng quỹ tiền lơng ( đồng)
Với: TL/p : Số đồng lợi nhuận mà một đồng tiền lơng làm ra.
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
- Một đồng tiền lơng làm ra bao nhiêu đồng doanh thu:
Tổng doanh thu ( đồng)
TL/DT =
Tổng quỹ tiền lơng ( đồng)
Với: TL/DT Số đồng doanh thu mà một đồng tiền lơng làm ra.
- Một đồng tiền lơng làm ra bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lợng:
Giá trị tổng sản lợng ( đồng)
TL/GTTSL =
Tổng quỹ tiền lơng ( đồng)
Với: TL/ GTTSL: Số đồng giá trị tổng sản lợng mà một đồng tiền lơng làm
ra.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh gía hiệu quả sử dụng quỹ tiền l-
ơng. Tuỳ theo yêu cầu mà ngời ta có thể sử dụng một hoặc tất cả các chỉ tiêu
đánh gía trên. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu lại cho ta nhìn nhận hiệu quả sử dụng quỹ
tiền lơng ở những giác độ khác nhau. Vì vậy khi đánh giá cần phải lựa chọn các
chỉ tiêu sao cho phù hợp.

V.Một số khái niệm về công ty cổ phần.
1. Khái niệm, đặc điểm về công ty cổ phần.
a. Khái niệm.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và các cổ đông (thành viên) của
doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đã góp vào doanh nghiệp.
b. Đặc đỉêm chung.
Công ty cổ phần có những đặc điểm sau đây:
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ phần của công ty có nhiều loại.
+ Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần,
ngời sở hữu đợc hởng những quyền lợi thông thờng.
+ Cổ phần u đãi là ccổ phần có những u đãi về mặt quyền lợi nhất định so với
cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có hoặc không có cổ phần u đãi. Trong công
ty cổ phần có thể có các loại cổ phần u đãi nh: Cổ phần u đãi biểu quyết, cổ phần
u đãi cổ tức, cổ phần u đãi hoàn lại...
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
- Cổ đông là ngời nắm giữ cổ phần tại công t , cổ đông có thể là một cá nhân,
một tổ chức, số lợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lợng tối đa.
- Công ty cổ phần có quyến phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
- Công ty cổ phần có t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội
đồng quản trị, giám đốc( tổng giám đốc), ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần

có từ 12 cổ đông ).
- Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, hội đồng quản trị do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm, là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những việc thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị.
- Giám đốc (tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cả công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, do hội đồng quản trị bầu
ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Giám đốc có thể là ngời đại diện pháp nhân của công
ty nếu điều lệ công ty không có qui định khác.
- Nếu công ty có từ 12 thành viên trở lên, công ty còn có thêm ban kiểm soát
do đại hội đồng cổ đông bầu ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ban kiểm soát có từ 3- 5
thành viên, trong đó có ít nhất một ngời có chuyên môn kế toán.


Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Chơng II
Phân tích tình hình sử dụng quĩ tiền lơng
tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
I. Một số đặc điểm của công ty có ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng quĩ
tiền lơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là công ty ô tô vận tải Hà
Tây.

Công ty ô tô vận tải Hà Tây đợc thành lập theo quyết định số 301/QĐ- UB
ngày 20/9/1992 của UBND tỉnh Hà Tây và trực thuộc sở giao thông vận tải Hà
Tây. Công ty ô tô vận tải Hà Tây đợc sát nhập từ hai xí nghiệp:
- Xí nghiệp ô tô vận tải số một thành lập năm 1959 nhằm đáp ứng nhu cầu
vận chuyển hàng hoá.
- Xí nghiệp ô tô vận tải số 3 thành lập tháng 12/1976 nhằm phục vụ cho
nhân dân đi vùng kinh tế mới.
Sau khi có nghị định 338 - HĐBT, sở giao thông vận tải Hà Tây gia quyết
định xát nhập hai xí nghiệp trên thành công ty ô tô vận tải Hà Tây với ngành
nghề kinh doanh sau:
+ Vận chuyển hàng hoá
+ Vận chuyển hành khách
+ Xởng bảo dỡng sửa chữa
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa:
Kinh tế Lao động
Ngày 24/12/1993 công ty ô tô vận tải Hà Tây chính thức đi vào hoạt động
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Trong những năm trớc cổ phần hoá, tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty đã đi vào ổn định và phát triển, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn
so với năm trớc. Tuy nhiên công ty vẫn gặp phải những khó khăn chung của
ngành vận tải và khó khăn riêng của công ty nh vốn kinh doanh ít, cơ sở vất chất
kĩ thuật lạc hậu...Trớc tình hình đó, nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Căn cứ vào luật doanh nhà nớc
ngày 20/4/1995.
Xét đề nghị của sở KH- ĐT tại tờ trình số 347 TT/ BĐM ngày 11/5/1999,
quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nớc công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

thành công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, đi vào hoạt động từ ngày 1/7/1999 có
trụ sở đóng tại 112 dờng Trần Phú- phờng Văn Mỗ- Thị xã Hà Đông- Hà Tây.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi đi vào hoạt động, 1/7/1999, công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây với
chủ trơng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh nhằm mở rộng và khẳng định chỗ
đứng trên thị trờng. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải đờng bộ, xong bên cạnh lĩnh vực chủ yếu đó. Với mục đích không
ngừng phát triển sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho số
lao động d thừa công ty đã phát triển thêm xởng sửa chữa và dịch vụ xăng dầu.
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm các lĩnh vực:
+ Vận chuyển hàng hoá
+ Vận chuyển hành khách
+ Xởng bảo dỡng sửa chữa
+ Dịch vụ xăng dầu
* Vận chuyển hành khách:
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của công ty, với địa bàn hoạt động rộng gồm
hầu hết các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam nh: Lâm Đồng, Sông Bé, một
số tỉnh miền Đông...Hiện nay với chủ trơng không ngừng mở rộng và phát triển
hoạt động vận chuyển hành khách, cùng với việc duy trì địa bàn hoạt động đã có
công ty còn tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động của mình nhằm duy trì và phát
triển vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách.
*Về các tuyến vận tải hành khách:
Kinh tế Lao Động 40B

Nguyễn Mạnh Huân
25

×