Lời nói đầu
Bất kỳ một Công ty (xí nghiệp) nào trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay đều có xu hớng chung là làm thế nào để tồn tại và đứng vững trên th-
ơng trờng. Đối với một doanh nghiệp thì điều quan trọng nhất là phải làm
sao để phát triển và bảo vệ nguồn nhân lực cho sản xuất. Vì vậy trong quá
trình sản xuát ra sản phẩm hàng hoá, vấn đề trả lơng cho ngời lao động là
một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ng ời
lao động.
Tiền lơng là một khâu độc lập trong Công ty, là phơng tiện rất hiệu
quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của ng -
ời lao động đối với công ty. Việc sử dụng tiền lơng với chức năng đòn bẩy
kinh tế, hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn của điều kiện sinh hoạt
và để nâng cao trình độ mọi mặt của bản thân ngời lao động. Mặt khác
còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị tr -
ờng. Điều này có nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền lơng cần phải
căn cứ vào kết quả lao động của mỗi ngời, mỗi tập thể đồng thời mức lơng
phải gắn với trình độ phát triển kinh tế, quan hệ cung cầu về lao động và
sự biến động về giá cả và lạm phát.
1
Tiền lơng cũng luôn gắn với quy luật nâng cao năng suất lao động,
đó cũng là cơ sở để tăng tiền lơng, tiền thởng, đồng thời cũng là động lực
thúc đẩy chất lợng sản phẩm. Nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của
tiền lơng tạo điều kiện tốt nhất giữa thu nhập và sự cống hiến của ng ời lao
động trong sự nghiệp phát triển chung của công ty cũng nh toàn xã hội.
Nền sản xuất ngày càng phát triển, tích luỹ càng phát triển và mở
rộng thì tiền lơng đều có xu hớng ngày càng tăng và đời sống của ngời lao
động càng đợc cải thiện không ngừng. Vì vậy tổ chức quản lý và điều
hành với một chính sách tiền lơng đúng đắn sẽ là động lực thúc đẩy ngời
lao động không ngừng nâng cao hiệu quả công tác góp phần làm lợi cho
công ty, xã hội.
Chính vì vậy qua quá trình thực tập tại Công ty Cơ khí 120, trên cơ
sở số liệu thu đợc, tôi đã chọn đề tài cho đồ án của mình: "Nghiên cứu
các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý tiền lơng
tại Công ty Cơ khí 120"
Đề tài gồm:
Chơng I: Giới thiệu tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cơ khí 120.
Chơng II: Cơ sở lý luật về tổ chức và quản lý tiền lơng trong doanh
nghiệp.
2
Ch¬ng III: Mét sè biÖn ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc vµ qu¶n lý
tiÒn l¬ng trong C«ng ty C¬ khÝ 120.
3
Chơng I
Giới thiệu tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cơ khí 120.
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí 120:
Công ty Cơ khí 120 đợc thành lập từ tháng 7 năm 1947 với tên gọi
lúc đó là Nhà máy Cơ khí 120 thuộc Bộ Giao thông Vận tải với nhiệm vụ
chủ yếu là gia công kết cấu thép, sửa chữa xe, máy công trình và ô tô vận
tải.
Từ năm 1990 đến nay trong nền kinh tế thị trờng Công ty đã đứng
đợc trớc những thử thách gay go quyết liệt và thực sự đơng đầu với muôn
vàn khó khăn. Nhng với khả năng vốn có của mình Công ty đã từng bớc
tháo gỡ những khó khăn để tìm ra hớng đi mới cho mình. Bằng con đờng
đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trờng,
liên kết liên doanh với nhiều Công ty khác. Do vậy Công ty đã đứng vững
đợc, bớc đầu ổn định sản xuất kinh doanh.
Qua một thời gian thử thách ngày 25 tháng7 năm 1990 Quyết định
của Bộ Giao thông Vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nớc: Tổng
Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải theo Công văn số 5918/ĐMDN ngày
18 tháng 10 năm 1995 của Thủ tớng Chính phủ. Ngày 15 tháng 6 năm
1996 Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải đã có Quyết định số 1465/TCCB-LĐ
4
đổi tên Nhà máy 120 thành Công ty Cơ khí 120 thuộc Tổng Công ty Cơ
khí Giao thông Vận tải với:
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25.
Trụ sở chính đặt tại: Km số 7 đờng Trơng Định, phờng Giáp Bát
quận Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội.
Số vốn kinh doanh là: 4.204 triệu đồng.
Công ty đợc tổ chức dới hình thức doanh nghiệp Quốc doanh.
Giấp đăng ký kinh doanh đợc cấp theo số: 108513 do Trọng tài Kinh
tế Nhà nớc cấp ngày 11 tháng 6 năm 1993.
Suốt 50 năm qua kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã đạt đ ợc
nhiều thành tựu đáng kể phục vụ cho ngành giao thông vận tải, ngành
giao thông đờng sắt, ngành vận tải đờng bộ, đờng sông... Từ năm 1990
đến nay trong cơ chế thị trờng, Công ty vẫn tiếp tục đa dạng hoá sản
phẩm kết cấu thép để khai thác hơn nữa năng lực hiện có của mình. Nếu
tính bình quân sản lợng sản xuất kết cấu thép đến nay Công ty đã sản xuất
mỗi năm tg 800 tấn đến 1000 tấn. Hiện nay Công ty vẫn đang cố gắng
nâng cao giá trị tổng sản lợng nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trờng.
II - Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh:
1 - Chức năng, nhiệm vụ:
5
Ngay từ ngày thành lập, Công ty Cơ khí 120 đã có chức năng nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong ngành giao thông vận tải cũng nh các ngành
khác đó là: Sản xuất, sửa chữa phơng tiện thiết bị giao thông vận tải, sản
xuất sản phẩm công nghiệp khác, sản xuất kết cấu thép và dịch vụ khác
nhằm đáp ứng các phơng diện về đầu t, cung ứng, sản xuất và tiêu thụ cho
thị trờng.
2 - Mặt hàng sản xuất kinh doanh:
Hiện nay Công ty đang sản xuất một số mặt hàng sau: Sản xuất cột
điện, gia công cột điện, mạ cột điện và phụ kiện, sản xuất và mạ bulông
cột điện, sản xuất dầm cầu, sản xuất thùng xe ben, lắp ráp xe máy, sửa
chữa ô tô và các thu nhập khác.
III - Công nghệ sản xuất, cơ cấu sản xuất, nguyên vật liệu sản
xuất và bộ máy quản lý của công ty Cơ khí 120:
1 - Nguyên vật liệu sản xuất:
Là Công ty Cơ khí chuyên sản xuất kết cấu thép nên nguyên vật liệu
chính trong sản xuất chủ yếu là các loại thép I, U, L, thép tròn và kẽm...
2 - Công nghệ sản xuất chính của Công ty:
Hiện nay hầu hết là trên các máy móc cũ, độ chính xác không cao
nên quy trình công nghệ thấp. Sản phẩm sản xuất của Công ty từ khâu tập
kết vật liệu xây dựng tạo phôi, lắp ráp các cụm chi tiết bằng hàn, tán cho
6
đến khâu cuối cùng là kiểm tra chất lợng sản phẩm, làm sạch và sơn đều
đợc làm trên các máy móc chuyên dùng của Công ty. Thậm chí có những
máy đã cũ quá không có khả năng gia công đợc nên Công ty đã phải thuê
ngoài khi công việc nhiều. Với quy trình công nghệ này Công ty đã tốn
không ít chi phí cho việc tạo phôi kết cấu thép vì phải mất nhiều nguyên
liệu, nhân công, thời gian và yêu cầu kỹ thuật cho từng sản phẩm.
7
* Quy trình công nghệ sản xuất bu lông cột điện của Công ty thể hiện
trong sơ đồ sau:
8
NVL
thép
dập
phôi tiện
cán
ren
vặn
đồng
bộ
sản
phẩm
Nhập
kho
3 - Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí 120
9
công ty
cơ khí 120
Xí nghiệp sửa chữa
xe máy công trình
Xí nghiệp
kết cấu thép
ban
xe máy
Tổ
máy
Tổ
hàn
Tổ
điện
Tổ
sơn
Phân xởng kết cấu thép Phân xởng gia công nóng
Tổ
kết
cấu
1
Tổ
kết
cấu
2
Tổ
kết
cấu
3
Tổ
kết
cấu
5
Tổ
kết
cấu
4
Tổ
điện
Tổ
mạ
1
Tổ
mạ
3
Tổ
mạ
2
Tổ
rèn
Tổ
đóng
gói
- Xí nghiệp sửa chữa xe, máy công trình: Có nhiệm vụ chuyên đại
tu, sửa chữa lớn, nhỏ các loại xe máy công trình.
- Xí nghiệp kết cấu thép:
+ Phân xởng kết cấu thép có nhiệm vụ chuyên gia công sản xuất các
sản phẩm thuộc lĩnh vực kết cấu thép nh: Cột điện các loại từ 100 KV -
500 KV, sản xuất các loại dầm cầu, các phụ kiện kết cấu thép, sản xuất
các loại bu lông, các sản phẩm chi tiết nhỏ cần độ chính xác.
+ Phân xởng gia công nóng: Có nhiệm vụ chuyên mạ, nhúng kẽm
các sản phẩm kết cấu thép.
- Ban xe máy: Có nhiệm vụ lắp ráp các loại xe gắn máy từ các linh
kiện rời trên hệ thống thiết bị hoàn chỉnh.
4 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cơ khí 120:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
10
giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất - kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách
nội chính - XD cơ bản
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
lao động
tiền lương
Phân xư
ởng sửa
chữa
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kcs
Phân
xưởng
cơ
khí
Phòng
tổ
chức
hành
chính
ban
bảo vệ dịch
vụ
phân
xưởng
kết
cấu
Công ty thực hiện chế độ thủ trởng, xác định rõ quyền hạn trách
nhiệm của từng cấp. Đứng đầu Công ty là Giám đốc ng ời có quyền điều
hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Dới quyền Giám đốc là 2 phó Giám
đốc phụ trách về sản xuất - Kỹ thuật và phụ trách nội chính xây dựng cơ
bản. Dới phó giám đốc là các bộ phận tham mu và giúp việc, các đơn vị
trực thuộc Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban:
- Giám đốc Công ty có nhiệm vụ tổ chức, điều hành các hoạt động
của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Công ty.
- Phòng Lao động tiền lơng: Là phòng tham mu cho Giám đốc về
công tác lao động tiền lơng của Công ty.
- Phòng Kế hoạch - Vật t: Là phòng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
năm kế hoạch và báo cáo Giám đốc về tình hình tổ chức sản xuất, tổ chức
vật t của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm đào tạo và tuyển
dụng lao động cho Công ty, phụ trách về đất đai nhà cửa của Công ty, phụ
trách về thi đua - Xét duyệt danh hiệu thi đua cho toàn bộ lao động trong
Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tạo nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán
sổ sách về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
11
Phân
xưởng
cơ
khí
Phòng
tổ
chức
hành
chính
phân
xưởng
kết
cấu
- Phòng Kỹ thuật: Theo dõi sự phát triển khoa học công nghệ trong
lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh để nắm đ-
ợc thông tin cần thiết về công nghệ mới. Có nhiệm vụ thiết kế sản phẩm
sản xuất của Công ty.
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng căn cứ
vào nhu cầu thị trờng, làm nhiệm vụ xuất hàng và mua nguyên liệu sản
xuất cho Công ty.
VI - Tình hình lao động tiền lơng:
1 - Số lợng lao động:
Tính đến thời điểm năm 1997 tổng số lao động trong Công ty đã ký
hợp đồng lao động là 208 ngời:
- Hợp đồng lao động không xác định thời gian: 141 ngời
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 - 3 năm: 67 ngời
- Trong đó:
Số lao động trực tiếp là 153 ngời chiếm 74% tổng số lao động trong
Công ty, lao động gián tiếp là 55 ngời chiếm 26% tổng số lao động trong
Công ty. Trong đó số lao động gián tiếp có 44 ngời làm nhiệm vụ quản lý
+ Ban Giám đốc : 3 ngời
+ Phòng Tài vụ : 4 ngời
+ Phòng Lao động tiền lơng : 2 ngời
12
+ Phòng Kế hoạch vật t: 6 ngời
+ Phòng kỹ thuật : 3 ngời
+ Phòng KCS : 3 ngời
+ Phòng Tổ chức - Hành chính và ban dự án 48: 7 ngời
+ Phòng Kinh doanh : 3 ngời
+ Phòng bảo vệ : 13 ngời
Cong lại 11 ngời làm nhiệm vụ phụ vụ. Trong số lao động gián tiếp
có 24 ngời có trình độ đại học và 7 ngời có trình độ trung cấp.
2 - Thời gian lao động:
Thời gian làm việc của công nhân viên trong Công ty đều làm việc
theo giờ hành chính 8h / 1lao động/1 ngày (Từ 7h 30' đến 16h 30', nghỉ
tra 1h) Trừ khi có việc nhiều để đảm bảo tiến độ công việc Công ty có huy
động làm thêm giờ, tối đa không quá 4h/1lao động/1 ngày. Có tháng cần
làm thêm cả chủ nhật nếu công việc yêu cầu.
Tổng số giờ làm thêm của toàn Công ty năm 1997 là 9.600 giờ.
Số ngày nghỉ phép bình quân: 12 ngày/năm/1lao động.
3 - Định mức lao động:
Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch của các đơn vị trực thuộc, Công ty
tính khoán lao động, xác định các chức danh để xây dựng định mức lao
động. Khi giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị trực thuộc, Công ty đã
13
tính đủ định mức về lao động. Các đơn vị tổ chức thực hiện định mức lao
động căn cứ vào nhiệm vụ công tác của từng công việc. Định mức lao
động của công nhân trong Công ty thực hiện theo hình thức khoán sản
phẩm, còn với lao động gián tiếp thì thực hiện định mức theo thời gian.
định mức lao động đều có ý kiến của ngời lao động và đại diện của ngời
lao động.
4 - Tổng quỹ tiền lơng và thu nhập bình quân:
- Tổng quỹ tiền lơng thực hiện năm 1997 là: 1.851.016.000 đồng
- Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên trong Công ty
là:
+ Bình quân cao nhất là : 1.238.000 đ/ngời/tháng
+ Bình quân thấp nhất là : 620.000 đ/ngời/tháng
5 - Hình thức trả lơng cho các loại lao động:
Để đảm bảo cho ngời lao động đợc trả lơng trực tiếp, đúng hạn, đầy
đủ đã đợc Công ty thực hiện tốt. Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng
sau:
* Đối với lao động gián tiếp áp dụng hình thức trả lơng theo thời
gian:
Công thức tính lơng nh sau:
Lgt = T
TT
x Lng
14
Trong đó: T
TT
: Thời gian làm việc thực tế theo ngày.
Lng: Lơng 1 ngày công.
Lng =
* Đối với lao động trực tiếp áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm đợc tính:
- Đối với những sản phẩm chi tiết có định mức riêng thì cách tính l-
ơng nh sau:
Lsp = N
TT
x ĐG Trong đó: N
TT
: Số lợng thực tế
ĐG: Đơn giá lơng sản phẩm
T : Mức lơng thời gian (h/sp)
Lgiờ: Mức lơng giờ theo cấp bậc của sản phẩm
- Với những sản phẩm cần nhiều ngời làm ta có cách tính:
L
SP
tthể
= N
ttế
tthể
x ĐG
tthể
S: Số công nhân của tập thể đó
ĐG
tthể
= T x L
giờ
x S L
giờ
: Mức lơng giờ của công nhân j
6 - Phơng pháp tập hợp thông tin để tính và trả lơng cho ngời lao
động:
- Đối với lao động gián tiếp: Căn cứ vào bảng chấm công hàng
tháng làm cơ sở thanh toán lơng. Ngoài phần lơng cơ bản căn cứ vào kết
15
Mức lương tháng (Lương cơ bản)
26
quả sản xuất kinh doanh của công ty đển phân bổ thêm đảm bảo thu nhập
của cán bộ nhân viên bằng 80% của công nhân sản xuất.
- Đối với lao động trực tiếp: Căn cứ vào công việc thực tế của từng
ngời lao động (Hoặc ngày công thực tế làm việc).
Lấy mớc loqng cơ bản 1 ngày x số ngày công làm viêc
Số sản phẩm còn lại trả theo kết quả làm việc của từng ngày theo
loại A, B, C.
+ Hệ số 1 = A: Tay nghề chất lợng cao - Hoàn thành vợt mức chỉ
tiêu khoán sản phẩm và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
+ Hệ số 0,7 = B: Tay nghề trung bình, hoàn thành chỉ tiêu khoán
sản phẩm và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
+ Hệ số 0,5 = C : Tay nghề yếu, học sinh cơ khí mới ra trờng.
- Công ty đã lập số lợng theo mâũ quy định của Bộ Lao động .
- Tiền lơng làm thêm giờ đợc Công ty thanh toán đầy đủ với công
nhân làm thêm giờ đợc Công ty thanh toán đầy đủ với ngời lao động cách
tính nh sau:
+ Đối với công nhân làm thêm giờ ngày thờng: Trả theo hệ số 0,5 so
với lơng cơ bản.
+ Đối với ngày chủ nhật, ngày lễ: Trả theo hệ số 2 so với lơng cơ bản.
- Phụ cấp làm đêm đợc trả bằng 30% lơng cơ bản.
- Số cán bộ công nhân viên đợc nâng bậc lơng năm 1997 là:
16
Nâng bậc : 23 ngời.
Điều chỉnh : 5 ngời.
V - Tình hình quản lý vật t - TSCĐ:
1 - Phần lớn TSCĐ của Công ty đợc đa vào sử dụng từ những năm
60, 70 cho nên đều xuống cấp và h hỏng nhiều.
Nhà xởng đợc quy hoạch mặt bằng lúc đầu từ năm 1964 nên, kiến
trúc nhà xởng không phù hợp với việc sản xuất kết cấu thép trong quy mô
công nghiệp hiện đại. Trong năm 1997 Công ty đã đầu t hơn 100 triệu
đồng vào việc xây dựng lại nhà cửa phục vụ sản xuất. Máy móc thiết bị
hiện có của Công ty đều đã cũ và lạc hậu, độ chính xác không cao, không
phù hợp với quy trình công nghệ tiên tiến hiện nay. Thậm chí cả những
máy móc đã hết thời gian sử dụng mà vẫn còn đa vào sản xuất. Nên giá trị
sử dụng của TSCĐ của Công ty hiện còn nh sau:
Bảng 1: Bảng TSCĐ của công ty cơ khí 120
TT Danh mục
Nguyên giá
(đồng)
Khấu hao
(đồng)
Giá trị còn lại
(đồng)
11 Nhà xởng 1.748.685.406 1.029.302.713 719.382.693
22 Nhà kho 62.210.586 35.756.856 26.453.730
33 Nhà làm việc của văn
phòng và dịch vụ
574.566.174 126.195.888 448.370.286
44 Trạm biến thế điện
công suất 820 KVA
9.707.967 8.480.587 1.227.380
55 Máy móc thiết bị 36.382.200 3.123.711 33.258.489
17
Cộng 2.431.552.333 1.202.859.755 1.228.692.578
Hệ số hao mòn = = = 0,49
2) Tình hình quản lý sử dụng vật t của Công ty đợc tổng hợp nh
sau:
Bảng 2:
TT Tên vật t ĐV 1995 1996 1997
tính KH TH KH TH KH TH
1 Thép I tấn 97,9 97,9 165 170,0 39,10
2 Thép L tấn 143,0 236,5 385 405,9 622,60
3 Thép tròn tấn 16,5 17,8 88 89,0 66 64,54
4 Kẽm tấn 660,0 885,0 220 225,0 1980 2019,6
0
IV - Tình hình tài chính:
Các nguồn vốn để hoạt động kinh doanh trong công ty gồm có:
- Nguồn vốn của Công ty 4.204.000.000 đồng
+ Vốn cố định 3.502.000.000 đồng
+ Vốn lu động 702.000.000 đồng
- Vốn ngân sách Nhà nớc cấp : 3.483.000.000 đồng
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 329.000.000 đồng
18
Tổng giá trị khấu hao TSCĐ
Tổng TSCĐ (nguyên giá)
1.202.859.755
2.431.552.333
- Vốn vay 374.000.000 đồng
- Nợ phải trả 5.886.159.635 đồng
+ Nợ ngắn hạn 5.592.356.215 đồng
+ Nợ dài hạn 200.000.000 đồng
+ Nợ khác 93.803.420 đồng
Tỷ suất tài trợ = = = 0,49
Hệ số khả năng thanh toán = = = 1,9
Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu năm
Chỉ tiêu
Số tiền
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
đồng)
Tỷ trọng
(%)
A - Nợ phải trả
3.506.119.453 40,9 5.886.159.635 50.24 2.380.070.182 75,7
I - Nợ ngẵn hạn
3.300.695.453 38,5 5.592.356.215 47.73 2.291.660.762 72,89
II - Nợ dài hạn
200.000.000 2,3 200.000.000 1.7 0 0
III - Nợ khác
5.424.000 0,06 93.805.420 0.8 88.379.420 2,81
B - Nguồn vốn CSH
5.064.668.778 59,09 5.828.561.648 49.75 763.892.870 24,3
I - Nguồn vốn quỹ
5.064.668.778 59,09 5.828.561.648 49.75 763.892.870 24,3
II - Nguồn kinh phí
Cộng
17.141.576.462 100 23.429.444.566 100 6.287.896.104 100
19
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Tổng giá trị tài sản
Tổng số nợ
5.828.561.648
11.714.721.283
11.714.721.283
5.886.159.635
Bảng phân tích trên cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty
tăng lên ở cuối kỳ, những về tỷ trọng tổng số nguồn vốn chủ sở hữu lại bị
giảm xuống ( từ 59,09% giảm xuống 49,75% cuối kỳ). Trong khi đó nợ
phải trả tăng lên là 2,380.040.182 đồng (75,7%) so với đầu năm.
Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng cờng đi chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ = 0,49 không cao cho thấy khả năng tài chính của
doanh nghiệp vẫn đảm bảo, đồng thời đồng vốn của Công ty cũng đ ợc
bảo toàn. sử dụng hợp lý và hiệu quả song vẫn cha cao.
Với doanh thu thực hiện trong năm Công ty vẫn đảm bảo nộp đủ
thuế vào Ngân sách Nhà nớc. Vì vốn lu động nhỏ nên Công ty phải vay
vốn Ngân hàng để sản xuất kinh doanh nh ng Công ty vẫn đảm bảo trả nợ
Ngân hàng đúng thời hạn với hệ số khả năng thanh toán luôn lớn hơn 1
(1,9). Công ty giữ uy tín với Ngân hàng cha bao giờ phải chuyển nợ quá
hạn. Do năm 1996 Công ty ký hợp đồng sản xuất cột điện thuộc nguồn
vốn Ngân sách Nhà nớc cấp nên khách hàng thanh toán chậm, nhng Công
ty đã cố gắng đòi nợ, thu hồi vốn để có vốn sản xuất kinh doanh liên tục.
Hiệu quả kinh doanh có lãi, nộp Ngân sách Nhà n ớc năm sau cao hơn năm
trớc.
VII - Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số
năm gần đây (1995, 1996, 1997)
20
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây (1995, 1996, 1997) có bớc phát triển tốt. Đó là một phần nỗ lực lớn
đáng mừng của Công ty. Có thể xem xét tổng quát tình hình sản xuất của
Công ty qua các chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng IV: Bảng kết quả kinh doanh
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu 1995 1996 1997
KH TH KH TH KH TH
- Giá trị tổng sản l-
ợng HH
12.514 13.912 12.793 13.214 12.100 12.179
- Giá trị TSL HHTT 14.350 15.992 8.500 8.837 9.000 9.232
- Doanh thu 15.000 15.508 10.000 10.811 12.000 12.212
- Giá thành 14.808 9.681 9.353
- Các khoản nộp
Ngân sách
1.100 1.140 320 320 360 395
- Lợi nhuận 50 55 57 58 89 89
Trong điều kiện cơ chế thị trờng có nhiều khó khăn nhng Công ty
Cơ khí 120 vẫn đảm bảo duy trì sản xuất phát triển về mọi phơng diện.
Cũng nh các doanh nghiệp khác Công ty Cơ khí 120 đã cố gắng tăng chỉ
tiêu lợi nhuận lên hàng năm cụ thể là từ năm 1995 đến năm 1997 lợi
nhuận hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên. Điều này cho thấy
21
doanh nghiệp không chỉ bảo toàn đợc vốn mà còn có lãi. Tuy nhiên nếu
chỉ nhìn vào số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể nói khi con
số này tăng lên là hiệu quả sử dụng của Doanh nghiệp tăng. Bởi vì khi
doanh thu hàng năm lớn và chi phí cũng tăng tơng ứng thì số tuyệt đối
của lợi nhuận tăng. Vì vậy ta phải xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu
hàng năm và tổng giá thành của Công ty biến động nh thế nào? Nếu xét
chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thì ta có kết quả nh sau: năm 1995 là
0,0036, năm 1996 là 0,0054, năm 1997 là 0,0075. Nh vậy chỉ tiêu lợi
nhuận trên doanh thu cũng tăng lên trong 3 năm, cho thấy 1 đồng doanh
thu tạo nhiều đồng lợi nhuận hơn. Điều đó chứng tỏ chi phí giảm xuống
dẫn đến giá thành cũng giảm.
Công ty Cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nớc nên các khoản
đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá kết
quả kinh doanh của Công ty với doanh thu thực hiện hàng năm, Công ty
đảm bảo nộp đủ thuế vào Ngân sách Nhà nớc. Năm 1995 Công ty đã nộp
ngân sách lớn với tổng số nộp Ngân sách là 1,1 tỷ đồng. Năm 1997 giảm
xuống còn hơn 300 triệu đồng. Việc giảm nộp Ngân sách này là do năm
1996, 1997 Nhà nớc không thu khấu hao bổ sung vào ngân sách nh những
năm trớc. Sản lợng hàng hoá ổn định, doanh số bán năm sau cao hơn năm
trớc. Đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên ổn định và ngày càng
đợc cải thiện.
VIII - Sản phẩm và thị trờng tiêu thụ của Công ty:
22
Với cơ chế quản lý kinh doanh theo hớng thị trờng sản phẩm kết cấu
thép cảu Công ty cơ khí 120 đã có mặt ở cả 2 miền Bắc - Nam, trên tuyến
đờng dây 500 KV Bắc - Nam. Thị trờng và các ngành truyền thống của
Công ty vẫn là các ngành giao thông vận tải, khối lợng chế tạo các dầm
thép cho xây dựng cầu trên các tuyến đờng hiện nay có nhu cầu rất lơns,
đặc biệt là cho giao thông nông thôn. Ngoài ra yêu cầu sản xuất dầm thép
cho các tỉnh hàng năm cũng rất lớn: Sản phẩm kết cấu thép khác nh : Cột
điện mạ kẽm, 220V, 110V, thiết bị phục vụ xây dựng cầu đờng bộ, thiết bị
phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng trong và ngoài ngành giao thông vận
tải với yêu càu hàng chục nghìn tấn / năm. Với nhu cầu thị trờng của
ngành giao thông vận tải nh vậy thì năng lực sản xuất kết cấu thép của
Công ty Cơ khí 120 vẫn phải đầu t và phát triển hơn nữa. Điều này cho
thấy sản phẩm kết cấu thép đang có khả năng tiêu thụ rộng.
Công ty Cơ khí 120 chọn sản phẩm kết cấu thép là sản phẩm chính
trong những năm tới là: Dầm cầu nông thôn. Ngoài ra công ty sẽ sản xuất,
chế tạo các bộ dầm cầu cỡ trung bình cho các cơ sở giao thông thuộc các
tỉnh. Công ty vẫn tiếp tục sản xuất các loại kết cấu thép nh : Sản xuất chế
tạo và mạ kẽm các loại cột điện 110 - 500KV và cột vi ba, sản xuất chế
tạo các loại khung nhà xởng bằng thép có khẩu độ 9 - 12 - 15 - 18 m, sản
xuất chế tạo phần kết cấu thép cho các xe vận tải chở cotainer, xe du lịch
và các xe rơmoóc 4 - 6 tấn. Hiện nay Công ty đang cố gắng sản xuất
23
những sản phẩm cơ khí với chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng
trong cả nớc.
XI - Đánh giá chung:
Hơn 50 năm qua kể từ ngày thành lập đến nay Công ty Cơ khí 120
từ một Nhà máy cơ khí với số vốn nghèo nàn, lực lợng lao động tay nghề
thấp. Đến nay Công ty đã có những bớc trởng thành tốt và đứng vững
trong cơ chế thị trờng. Với năng lực sản xuất hiện nay, sản lợng hàng năm
đạt từ 20 đến 25 tỷ đồng.
- Trong những năm gần đây, Công ty đã chủ động mở rộng thị tr-
ờng, sản xuất thành công nhiều mặt hàng mới đạt hiệu quả kinh tế cao.
Công ty coi trọng đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất và
công tác quản lý, tìm mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm từng b ớc nâng
cao lợi nhuận của Công ty. Mặt khác Công ty còn bảo toàn đợc vốn, hàng
năm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp không ít
khó khăn.
- Sản xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn nhất là vấn đề vốn l u
động. Qua nhiều năm Công ty không đợc bổ xung vốn lu động, việc sản
xuất kinh doanh phải đi vay vốn Ngân hàng với lãi suất tơng đối cao cho
nên ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
24
- Máy móc công nghệ lạc hậu do vậy không sản xuất đ ợc những sản
phẩm có tính năng kỹ thuật cao.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề nan giải bởi vì doanh
nghiệp có ít chi phí cho các hoạt động quảng cáo tiếp thị.
Để tồn tại và phát triển Công ty cần phải khắc phục
những khó khăn trên nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ,
nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo đợc yêu cầu, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
25