Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số biện pháp & kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền luơng tại Cảng Khuyến Luơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.28 KB, 40 trang )

Lời cảm ơn
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Cảng Khuyến Lơng tôi đã chọn đề tài:
"Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
tiền lơng tại Cảng Khuyến Lơng".
Trớc hết tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo trực tiếp hớng dẫn
Nguyễn Văn Duệ. Trong một thời gian ngắn tuy còn có nhiều hạn chế về kiến
thức nhng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình cũng nh lời động viên của thầy nên đề tài
này đã hoàn thành đúng thời gian và có chất lợng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa
Khoa học quản lý trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể cán bộ công nhân viên chức Cảng Khuyến Lơng đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng nh cung cấp số liệu để hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài này khó
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự góp ý và nhận xét
của các thầy, các cô, các bạn đọc và toàn thể cán bộ công nhân viên Cảng
Khuyến Lơng.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới thầy
giáo Nguyễn Văn Duệ, các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Cảng Khuyến Lơng.
1
Phần I.
Lý luận chung về tiền lơng
I. Các quan điểm về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng.
1. Các quan điểm về tiền lơng.
1.1. Quan điểm cũ và tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận thu nhập quốc dân, đợc phân phối cho ngời lao
động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời.
Theo quan điểm này, chế độ tiền lơng mang nặng tính phân phối cấp phát.
Tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền, vừa đợc trả bằng hiện vật hoặc dịch vụ thông
qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục, và các khoản phúc lợi xã hội khác mà ngời


lao động không trả hoặc trả một phần tiền không đáng kể. Chế độ tiền lơng này
mang nặng tính bao cấp và bình quân nên nó không khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn, tính chủ động của ngời lao động, xem nhẹ lợi ích cá nhân
của ngời lao động do đó không gắn lợi ích với thành quả mà họ sáng tạo ra. Vì
vậy trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam tại
đại biểu Đại hội toàn quốc lần thứ VIII trong phần chính sách tiền lơng đã nhấn
mạnh "... Việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động đòi hỏi sửa
đổi một cách cơ bản chế độ tiền lơng theo hớng đảm bảo yêu cầu sản xuất sức
lao động, khắc phục tính chất bình quân, xoá bỏ từng bớc phần cung cấp còn lại
trong chế độ tiền lơng, áp dụng các hình thức trả lơng gắn chặt với kết quả và
hiệu quả kinh tế...".
1.2. Quan điểm mới về tiền lơng.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá thì tiền lơng là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá, phản ánh giá cả sức lao động đợc thể hiện trong giá
cả hàng hoá thực hiện. Vì vậy việc trả công lao động đợc tính toán một cách chi
tiết trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh
tế. Để xác định tiền lơng hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của
sức lao động. Ngời lao động sau khi bỏ ra sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao
đổi để lấy tiền công, vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá
đặc biệt. Tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó hàng hoá sức lao
động.
2
Hàng hoá là sức lao động cũng có mặt giống nh mọi hàng hoá có giá trị
khác. Ngời ta định giá trị ấy bằng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra nó.
Sức lao động gắn liền với con ngời nên giá trị sức lao động đo bằng giá trị các t
liệu sinh hoạt đảm bảo cho cuộc sống ngời lao động giúp họ có thể khôi phục
lại những hao phí về năng lực, thể chất tinh thần sau khi lao động. Ngay cả thớc
đo này cũng luôn thay đổi giữa các giai đoạn phát triển của lịch sử và có sự
khác nhau giữa các vùng do tiêu chuẩn của đời sống co ngời liên quan mật thiết

với thu nhập. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu chuẩn sống và nhu cầu sống cũng
cao lên giá trị sức lao động còn đo bằng giá trị của những chi phí đào tạo con
ngời, những chi phí cần thiết cho việc học tập, nâng cao tay nghề. Những chi
phí và những t liệu sinh hoạt động này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự
nhiên của con ngời mà còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nh phong tục tập
quán, trình độ văn minh xã hội.
Với quan điểm này về tiền lơng nhằm trả đúng với giá trị sức lao động,
tiền tệ hoá tiền lơng triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng
bằng hiện vật. Đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc
kia, tiền lơng phải đợc sử dụng đúng vai trò đòn bẩy, kinh tế của nó, kích thớc
ngời lao động gắn bó hăng say với công việc.
2. Quan điểm về tổ chức tiền lơng.
Theo quy định hiện nay của nớc ta, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng
quỹ lơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng,
nhng phải do cấp trên quy định đơn giá lơng và duyệt quy chế tiền lơng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn các hình thức trả lơng và
hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động.
Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp và phụ thuộc vào năng suất, chất lợng,
hiệu quả công tác của từng ngời, Nhà nớc không can thiệp vào công việc quỹ l-
ơng của doanh nghiệp không quản lý kế hoạch hoá tiền lơng, nh trớc mà chỉ
giám sát việc sử dụng quỹ lơng. Nhà nớc không cho phép các doanh nghiệp trả
lơng cho ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu, nhng cũng có chính sách
điều tiết đối với những nơi có thu nhập cao nh chính sách thuế với ngơì có thu
nhập cao. Doanh nghiệp cần quan tâm đến những quy định này nhằm vừa tăng
3
tổng quỹ lơng của mình, vừa phân phối tiền lơng hợp lý cho mỗi cá nhân đảm
bảo mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lơng với nhịp độ tăng năng suất
lao động.

Quỹ lơng doanh nghiệp đợc hình thành khác nhau qua từng thời kỳ và đến
nay quỹ lơng trong doanh nghiệp đợc xác định bằng cách căn cứ vào đơn giá
tiền lơng. Từ cuối năm 1990 đến nay có một số thay đổi nh sau:
Doanh nghiệp tự xây dựng đơn giá tiền lơng trình cấp trên duyệt.
Nếu là sản phẩm do nhà nớc định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính bằng l-
ợng tiền tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh
thu.
Nếu sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính
bằng tỷ lệ tiền lơng trên giá bán một đơn vị sản phẩm (nếu sản phẩm ổn định),
là tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh thu (nếu sản phẩm không ổn định).
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải đăng ký với ngân hàng.
Có hai hình thức trả lơng thờng đợc áp dụng đó là trả lơng theo thời gian
và trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo thời gian là số tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian lao động và tiền lơng trong một đơn vị thời gian. Nh vậy tiền lơng theo
thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố ràng buộc là mức tiền lơng trong một đơn vị
thời gian và thời gian làm việc. Tiền lơng theo thời gian chia làm 2 loại chính
đó là:
Một là, chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng cấp bậc
cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định lơng theo thời gian,
có 3 loại đó là lơng giờ, lơng ngày, lơng tháng.
Hai là, chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là kết hợp giữa chế độ trả l-
ơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng
và chất lợng đã quy định. Trong hình thức trả lơng theo thời gian, các chỉ tiêu
nh năng suất lao động, chi phí nguyên vật liệu..., không ảnh hởng gì đến số lợng
tiền lơng của ngời công nhân do đó nó không có tác dụng kích thích snả xuất
phát triển và vì vậy hình thức trả lơng này ít đợc áp dụng. Nhìn chung việc trả l-
ơng theo thời gian chỉ đợc áp dụng cho những ngời lao động mà công việc của
họ không thể định mức và tính toán chặt chẽ đợc hoặc áp dụng cho những ngời
4

lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà phải
đảm bảo chất lợng sản phẩm. áp dụng cho những ngời lao động mà việc tăng
năng suất lao động ít phụ thuộc và sự nỗ lực của bản thân mà do các yếu tố
khách quan quy định.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó nhiều hay
ít phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc số lợng công việc đã hoàn
thành.
Có 6 chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm.
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lơng sản phẩm tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lơng sản phẩm lũy tiến.
+ Tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Tổ chức nó là một bộ phận của tổ chức lao động và quản trị nhân sự. Nhà
quản lý dùng tiền lơng làm đòn bẩy để khuyến khích ngời lao động tăng năng
suất lao động và là công cụ của cá nhân nhà quản lý. Tiền lơng đối với ngời lao
động thì đó là khoản thu nhập chủ yếu để thoả mãn các nhu cầu trong cuộc
sống và là động lực chính để tăng năng suất kinh doanh. Yêu cầu của tiền lơng
là với tiền lơng ngời lao động không đợc lĩnh phải đủ để sống, sinh hoạt và tiền
lơng phải thể hiện tính công bằng.
Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản
xuất của mỗi ngời, vì vậy nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực và cố gắng hơn trong quá trình
sản xuất, tận dụng thời gian làm việc nâng cao năng suất và chất lợng lao động.
Hơn nữa thực hiện trả lơng theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích ngời
lao động học tập nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật vào quá
trình sản xuất. Điều kiện này cho họ tiến hành lao động sản xuất với tốc độ
nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lợng cao hơn. Trả lơng theo sản
phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định đảm bảo cho quá trình tái sản xuất

đợc cân đối hợp lý.
5
Tiến hành trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức
cụ thể khác nhau nh trả lơng tính theo sản phẩm gián tiếp, trả lơng khoán đơn
giản và trả lơng khoán có thởng. Để khuyến khích ngời lao động tăng năng suất
lao động ở những bộ phận trọng yếu trong quá trình sản xuất ngời ta tiến hành
trả lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến cho công nhân làm việc trong những bộ
phận ấy.
Nội dung của biện pháp trả lơng này là đối với những sản phẩm sản xuất ra
trong phạm vi định mức khởi điểm luỹ tiến thì đợc trả theo đơn giá bình thờng
còn số sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến thì đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.
Mặt khác đối với ngời quản lý do chất lợng của sản phẩm đợc quyết định
bởi chất lợng lao động nên ngời quản lý có thể kiểm tra đợc chất lợng lao động
của công nhân.
Đồng thời, chỉ có thời gian lao động nhập vào một số lợng sản phẩm nhất
định mới đợc coi là thời gian lao động tất yếu, do đó mới đợc trả công cho nên
tiền công tính theo sản phẩm là thớc đo chính xác nhất để đo cờng độ lao động
của công nhân. Nh vậy tiền công tính theo sản phẩm cho phép giảm bớt phần
lớn công tác kiểm soát của ngời quản lý đối với quá trình sản xuất.
Cũng nh tiền lơng, tiền thởng đợc sử dụng dới nhiều hình thức khác nhau.
Trong đó hình thức cơ bản thờng đợc áp dụng là tiền thởng tăng năng suất lao
động, tiền thởng tiết kiệm nguyên vật liệu... Khi áp dụng có hiệu quả các hình
thức tiền thởng sẽ khuyến khích ngời công nhân nâng cao hơn nã năng suất và
chất lợng lao động, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Tiền lơng, tiền thởng là một đòn bẩy kinh tế là một bộ phận hữu cơ của hệ
thống quản lý kinh tế nó là một phần giá trị mới sáng tạo ra là nguồn thu nhập
chủ yếu của ngời lao động.
3. Những kết luận về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng trong doanh
nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc thừa nhận là một hàng
hoá thì tiền lơng chính là giá cả sức lao động. Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi
phí có thể nuôi sống ngời lao động... Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền l-
ơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
6
Tiền lơng phải đảm bảo vai trò kích thích lao động sản xuất của ngời công
nhân thì sự thúc ép của tiền lơng ngời lao động phải có trách nhiệm với công
việc, tiền lơng phải tạo đợc sự say mê công việc, nghề nghiệp khi cầm những
đồng lơng đợc lĩnh ngời lao động cảm thấy hài lòng với sức lao động họ bỏ ra
do vậy ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng nâng cao tay nghề,
nâng cao trình độ về mọi mặt kể cả về kiến thức kỹ năng kỹ xảo, chịu khó tìm
tòi và học hỏi kinh nghiệm để cống hiến cho sự nghiệp lao động sản xuất của
mình.
Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lơng
thoả đáng ngời lao động tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu và
làm gì.
Vai trò quản lý lao động của tổ chức tiền lơng doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động,
mà với mục đích nữa là thông qua việc trả lơng mà kiểm tra theo dõi giám sát
ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo đồng lơng chi ra phải đem
lại kết quả và hiệu quả kinh tế, hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính theo tháng
mà còn tính theo từng ngày, từng giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng
ngời.
4. Vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức quản lý hợp lý tiền lơng trong doanh
nghiệp.
Tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh mối quan hệ
về kinh tế. Trong công việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Tiền
công phụ thuộc vào sản xuất và nó do những quan hệ về sản xuất mà trớc hết là
quan hệ về t liệu sản xuất quyết định.
Tiền lơng là vấn đề quan trọng trong các quan hệ kinh tế nó có quan hệ ch

ặt chẽ và ảnh hởng trực tiếp tới quá trình tái sản xuất xã hội, đặc biệt là tái sản
xuất sức lao động.
Tiền lơng đối với ngời lao động là nguồn thu nhập quan trọng nuôi sống
ngời công nhân và gia đình anh ta. Tiền lơng là động lực thúc đẩy ngời lao động
hăng say làm việc, tăng năng suất lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao. Tiền lơng đối với ngời lao động là sự khẳng định khả năng lao động và th-
ớc đo sức lao động cuả bản thân.
7
Tiền lơng đối với nhà doanh nghiệp, nhà quản lý, ngời sử dụng lao động là
một phần không nhỏ trong chi phí sản xuất. Nhà quản lý dùng tiền lơng để
khuyến khích ngời lao động tăng năng suất và làm ra những sản phẩm có chất l-
ợng cao. Tiền lơng trả đúng sức lao động sẽ kích thích sản xuất.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay sức
lao động trở thành hàng hoá. Đó là sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng t liệu sản xuất, ngời lao động có quyền tự do làm chủ sức lao động của
mình.
Trong các thành phần kinh tế t nhân cũng nh nhà nớc, giám đốc, công
nhân, ngời làm thuê đều là ngời bán sức lao động và đợc trả lơng. Trong điều
kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay thực chất của tiền
cong đợc nhìn nhận từ nhiều khâu của quá trình tái sản xuất.
Sức lao động là một yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất nên tiền công là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả của
sức lao động và là một phạm trù của sản xuất yêu cầu phải tính đúng, tính đủ tr-
ớc khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất.
Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất, cần phải bù đắp sau khi
đã hao phí nên tiền công cần phải đợc thông qua quá trình phân phối và phân
phối là thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động của ng-
ời lao động, do đó tiền công là phạm trù của phân phối. Sự lao động cần đợc tái
sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt, thông qua quỹ tiêu dùng cá
nhân và do đó tiền công là một phạm trù của tiêu dùng.

Tóm lại: Nh vậy tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp
và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động.
- Tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền l-
ơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của ngời lao động.
- Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động, do
đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc đẩy ng-
8
ời lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh là một công
cụ tạo động lực trong lao động.
Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề
phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với nhiều vấn đề kinh tế
khác, đặc biệt với sự phát triển của xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động. Trong doanh nghiệp tiền lơng phải
đảm bảo sự công bằng và khuyến khích ngời lao động yêu nghề, tăng khả năng
làm việc...
II. Những nguyên tắc cơ bản và yêu cầu của tiền lơng doanh nghiệp.
Những văn bản quy định chế độ tiền lơng.
1. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng doanh nghiệp.
1.1. Tiền lơng ngang nhau cho những lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này đợc đa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc trả lơng
cho ngời lao động. Những ngời có tay nghề và năng suất lao động nh nhau thì
phải đợc trả lơng nh nhau, không có sự phân biệt về giới tính, tuổi tác, sắc tộc,
màu da. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi sự làm dụng những tiêu thức bất
hợp lý để hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
1.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là nguyên tắc quan
trọng trong tổ chức tiền lơng vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành

sản phẩm hạ giá bán và tăng tích lũy. Khi xem xét việc tiền lơng cần phải xem
xét hai khía cạnh tiền lơng để đảm bảo đời sống cho ngời lao động nhng cũng
phải phù hợp với tăng năng suất lao động có nh vậy doanh nghiệp mới không
rơi vào tình trạng "ăn" vào "vốn".
1.3. Đảm bảo mối quan hệ hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm nghề khác nhau trong các doanh nghiệp khác nhau.
Trình độ lành nghề bình quân của những ngời lao động, điều kiện lao động
và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau và
điều này có ảnh hởng tới tiền lơng bình quân của ngời lao động. Đơng nhiên
những nghề có tính chất phức tạp về kỹ thuật hoặc làm việc trong điều kiện độc
hại, nặng nhọc tổn hao nhiều năng lợng hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh
tế thì mức lơng trả cho những ngời này phải cao hơn so với các ngành khác. Tuy
9
nhiên việc trả lơng cao nh thế nào để tránh sự chênh lệch quá mức góp phần vào
sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội là điều đáng quan tâm chú ý của các ngời
lãnh đạo các nhà quản lý.
Tiền lơng trả đúng sức lao động sẽ khuyến khích sức lao động làm việc tuy
nhiên nếu tiền lơng trả cao hơn sức lao động sẽ làm giảm năng suất lao động.
Vì vậy khi trả lơng cho ngời lao động cần thực hiện đúng các nguyên tắc của
tiền lơng.
2. Chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhà nớc.
Tiền lơng không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của
chính sách xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống ngời lao động. Ngày
18/9/1985 bằng Nghị định 235/HĐBT lần đầu tiên sau 25 năm Nhà nớc đã tiến
hành cải cách chế độ tiền lơng thay thế cho những bao cấp chắp vá bằng hệ
thống thang bảng lơng mới phần nào cải thiện một bớc đời sống cho những ngời
làm công ăn lơng, song tất cả những thay đổi này không mang lại kết quả mong
đợi chỉ sau 2 tháng thực hiện lạm phát đã làm cho tiền lơng thực tế của ngời lao
động bị giảm sút một cách nhanh chóng do ngân sachs thu không đủ chi. Để
khắc phục tình trạng đó, từ cuối năm 1986 Nhà nớc bắt đầu quá trình đổi mới

kinh tế, mà nội dung chủ yếu của nó là chi từ cơ sở kinh tế, chỉ huy hình thành
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Một trong những thay đổi đó là sự thay đổi trong cơ chế quản lý sản xuất,
thể hiện ở chỗ.
Thứ nhất, Nhà nớc thu hẹp những khoản trợ cấp bù lỗ cho các xí nghiệp
quốc doanh do sự thay đổi giá, hệ thống cung cấp và sử dụng không phải hoàn
trả các nguồn sản xuất đợc thay thế bằng hệ thống mua bán tự do theo giá cả thị
trờng. Các xí nghiệp có nhu cầu về vốn sản xuất phải tự vận động tạo ra hoặc
phải vay vốn của ngân hàng. Vì vậy nhà nớc giảm đáng kể chi ngân sách, các xí
nghiệp trở thành các chủ thể kinh doanh thực sự theo nghĩa của nó, có quyền
giải quyết các vấn đề kinh tế của mình và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp mình.
Thứ hai, các xí nghiệp tham gia vào các quan hệ thị trờng nh ngời sản xuất
hàng hoá, xuất phát từ tình hình thị trờng, các xí nghiệp xác định phơng hớng
sản xuất, cân đối các điều kiện sản xuất và thực hiện sản phẩm. Các xí nghiệp
có quy định giá tuyển và sử dụng lao động theo yêu cầu của mình.
10
Quỹ và định mức tiền lơng của xí nghiệp đợc xác định không phải do Nhà
nớc mà bởi số lợng và chất lợng chính những ngơì lao động.
Việc đổi mới chính sách tiền lơng từ năm 1986 đến nay tuy cha đạt đợc kết
quả nh mong muốn nhng nó cũng đã thực hiện đợc một bớc đáng kể trong tiền
tệ hoá tiền lơng.
Quá trình đổi mới của đất nớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Chính sách tiền lơng đã bộc lộ nhiều nhợc điểm. Tồn
tại lớn nhất của chính sách tiền lơng là lơng không đủ sống, không phản ánh
đúng giá trị sức lao động, tiền lơng không phù hợp với sự biến động của giá cả
với khả năng bảo đảm hàng hoá và giá trị đồng tiền. Do vậy, tiền lơng thực tế
của ngời lao động luôn bị giảm sút.
Tiền lơng mang tính chất bình quân đợc phân phối qua hệ thống thang
bảng lơng thấp so với số lơng mức lơng nhiều. Đặc biệt các tháng lơng công

nhân, bởi số thang lơng quá thấp nên các bậc lơng chỉ chênh nhau 5 - 10%
không kích thích ngời lao động học tập nâng cao tay nghề, không khuyến khích
tài năng.
Tiền lơng có liên quan chặt chẽ đến các chính sách nhà ở, phân phối điện,
nớc sinh hoạt, y tế, giáo dục, vui chơi giả trí... đào tạo sắp xếp lại tổ chức biên
chế.
Giữa chính sách tiền lơng, bảo hiểm xã hội, u đãi và trợ cấp xã hội cha có
sự phân định rõ ràng phạm vi và đối tợng áp dụng gây mâu thuẫn trong quá
trình thực hiện. Biểu hiện nổi bật của tồn tại này là việc tổ chức trả lơng "theo
ngời" chứ cha "theo việc" cha có chính sách u đãi đối với ngời có công, có hoàn
cảnh đặc biệt, chính vì vậy làm cho tiền lơng, hiệu quả kinh tế, kết quả lao động
không phát huy đợc tác dụng tích cực của nó.
Trong cuộc đổi mới, cuộc sống ngời lao động đang đòi hỏi phải có một
chính sách tiền lơng mới, chính sách đó phải phản ánh đợc những đòi hỏi khách
quan của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Do vậy ngày 1/4/1993 thực hiện nghị định 26/CP ban hành tạm thời chế độ
tiền lơng mới áp dụng thống nhất đối với các doanh nghiệp trong cả nớc thay
thế chế độ tiền lơng quy định lại nghị định 235/HĐBT ngày 18/9/1985. Ban
hành kèm theo nghị định này là các hệ thống thang bảng lơng áp dụng trong các
11
doanh nghiệp, bảng lơng công nhân, lơng nhân viên trực tiếp sản xuất kinh
doanh và phục vụ, lơng viên chức chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra còn quy định các khoản phụ cấp khu vực phụ cấp độc hại nguy
hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm.
Nghị định này bác bỏ các chế độ bù tiền điện, tiền học, tiền nhà ở, hệ số
trợt giá, các chế độ thanh toán, tiền tàu xe đi làm.
Đối với nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp
lơng là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là
tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp quản lý và hiệu quả sản

xuất kinh doanh.
Việc trả lơng phải theo một kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
phải đảm bảo các nghĩa vụ đối với nhà nớc không đợc thấp hơn với mức quy
định hiện hành, Nhà nớc không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lơng
mới.
Tại Nghị định này cũng quy định mức lơng tối thiểu là 120.000đ/tháng.
Mức lơng tối thiểu này làm căn cứ để tính các mức lơng khác của hệ thống
thang lơng, mức phụ cấp lơng và trả công đối với ngời làm công việc đơn giản
nhất trong những điều kiện lao động bình thờng. Nhng các mức lơng và phụ cấp
lơng đợc điều chỉnh từng bớc phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà
nớc.
Tiền lơng không có mức tối đa mà tuỳ theo kết quả kinh doanh của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thang bảng lơng và phụ cấp là căn
cứ để tính đơn giá tiền lơng và xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.
Việc tính toán và đăng ký đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp phải thực
hiện theo hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh xã hội, tài chính, riêng sản
phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù sản phẩm do nhà nớc định giá, thì đơn giá
tiền lơng phải theo nghị định của Nhà nớc. Ngời lao động và chủ doanh nghiệp
có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Việc đóng và hởng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo hệ số mức lơng đợc xếp theo NĐ 26CP ngày
25/3/1993 của chính phủ mà lơng tối thiểu là 120.000đ (sau này điều chỉnh tăng
lên 20% là 140.000đ áp dụng từ 1/4/1997, theo NĐ 06/CP ngày 21/1/1997 điều
12
chỉnh tăng 25% tới 180.000đ áp dụng từ 1/1/2000, theo NĐ 175/CP ngày
15/12/1999 và điều chỉnh tăng tới 210.000đ theo NĐ 77/CP ngày 15/12/2000).
3. Những yêu cầu của tổ chức quản lý tiền lơng.
Khi tổ chức quản lý tiền lơng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngơì lao động.
Hai là, làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.

Ba là, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo sự công bằng cho
ngời lao động. Daonh nghiệp phải lo đợc cho ngời lao động có tiền lơng cao
hơn, tiền lơng tối thiểu để đảm bảo cho nhu cầu trong cuộc sống sinh hoạt của
ngời lao động, nó phải đáp ứng đợc nhu cầu về tinh thần và vật chất của ngời
lao động, tiền lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo tính công bằng, bình
đẳng, tiền lơng trả phải dựa vào sự cống hiến sức lao động của ngời công nhân
có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc.
III. Các hình thức trả lơng.
1. Điều kiện áp dụng hình thức trả lơng.
1.1. Điều kiện đảm bảo tính toán chính xác đơn giá sản phẩm.
Để đảm bảo tính toán chính xác đơn giá sản phẩm khi áp dụng trả lơng thì
chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải thực hiện các điều kiện sau:
Thứ nhất, là phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học. Đây
là yếu tố cơ bản nhất và đầu tiên vì có xác định đợc mức lao động có căn cứ
khoa học thì mức sản lợng giao cho ngời lao động mới đúng và từ đó mới xác
định chính xác đơn giá sản phẩm.
Thứ hai, là qua thực hiện định mức mà biết một sản phẩm làm ra phải tốn
bao nhiêu thì giờ và cần trình độ tay nghề, kỹ thuật của công nhân ra sao để làm
đợc công việc đó. Vì vậy nó giúp cho việc sử dụng hợp lý sức ngời, sức máy và
tránh đợc lãng phí, sản xuất. Mặt khác định mức cũng là căn cứ. Trả lơng cho
ngời lao động tuỳ theo mức sản xuất và chất lợng của mỗi ngời đạt đợc.
Thứ ba, là cần phân công bố trí lao động hợp lý phù hợp với công nhân. Đi
đôi với định mức lao động, phải xem xét cấp bậc công việc một cách chính xác.
Khi trả lơng theo sản phẩm phải theo đơn giá trả lơng tính theo cấp bậc công
13
việc do đó, muốn đơn giá trả lơng chính xác ngoài việc có hệ thống định mức
lao động tốt còn phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc.
1.2. Những điều kiện đảm bảo cho sản xuất liên tục và đạt chất lợng.
Một là, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, kết quả hoàn thành trong ca làm
việc ngoài sự cố gắng của công nhân còn do trình độ tổ chức và điều kiện nơi

làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc hạn chế đến mức tối
đa thời gian gián đoạn sẽ tạo điều kiện cho công nhân hoàn thành và hoàn thành
vợt mức quy định.
Hai là, mặt hàng sản xuất phải ổn định, ổn định về công nghệ, tay nghề
quen thuộc.
Ba là, để tiến hành trả lơng theo sản phẩm đợc chính xác cần phải căn cứ
vào chất lợng sản phẩm làm ra, do vậy cần thực hiện tốt công tác thống kê kiểm
tra nghiệm thu sản phẩm. Tiền lơng của ngời công nhân phụ thuộc vào số lợng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định và đơn giá, vì thế để đảm bảo tính chính xác,
công bằng trong công việc trả lơng cần phải tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm
tra nghiệm thu sản phẩm thờng xuyên.
Bốn là, cần làm tốt công tác giáo dục t tởng chính trị cho công nhân để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc lơng theo sản phẩm tránh tình trạng chỉ
chú ý đến số lợng sản phẩm lợi ích vật chất mà bỏ qua việc sử dụng tốt nguyên
vật liệu máy móc thiết bị và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên để có thể trả lơng theo sản phẩm một cách chính xác đem lại
hiệu quả kinh tế cao phải có các điều kiện sau.
* Điều kiện 1: Lựa chọn và xây dựng các mức lao động có căn cứ, khoa
học, có hai loại mức.
+ Mức 1: Mức sản lợng đó là số lợng sản phẩm cần làm ra trong một đơn
vị thời gian.
+ Mức 2: Mức thời gian đó là lợng thời gian đợc quy định để sản xuất ra
một sản phẩm.
+ Điều kiện 2: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc tạo điều kiện cho ngời
công nhân làm việc đợc thuận lợi, tạo ra nhiều sản phẩm và rút ngắn đợc thời
gian định mức.
14
* Điều kiện 3: Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm để xác định đợc chất lợng, số lợng sản phẩm làm căn cứ trả lơng đúng
đắn cho ngời công nhân.

* Điều kiện 4 : Tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động có tinh thần trách
nhiệm trong sản xuất, tránh tình trạng ngời công nhân chạy theo số lợng sản
phẩm mà không chú ý đến chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và sử
dụng đúng công suất của máy móc.
2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cơ bản đang đợc áp dụng
trong các khu vực sản xuâts vật chất hiện nay. Việc tính lơng theo sản phẩm cho
ngời lao động đợc căn cứ vào đơn giá, số lợng chất lợng sản phẩm của ngời
công nhân làm ra để trả lơng cho họ.
Công thức: L
sp
= ĐG x M
tt
Trong đó:
L
sp
: Lơng trả theo sản phẩm
ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm
M
tt
: Số lợng sản phẩm thực tế ra trong kỳ tính lơng
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm có u điểm hơn hẳn số lợng và chất lợng sản phẩm, gắn liền lơng với kết
quả của sản xuất của mỗi ngời do vậy kích thích ngời lao động nâng cao chất l-
ợng khuyến khích họ học tập về văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình
độ hành nghề của mình từ đó cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy móc thiết bị, tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
trả lơng theo sản phẩm g iúp cho ngời cán bộ quản lý công nhân dễ dàng hơn,
góp phần thúc đẩy công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ lao động có tác phong
làm việc tốt.

Dới đây là các chế độ tiền lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Thứ nhất là, chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiế sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động củahọ mang tính độc lập tơng đối.
15
Có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt
từng ngời.
Công thức tính đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm.
ĐG = hoặc ĐG = L. T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng một sản phẩm
L : Lơng theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tiền lơng của công nhân đợc là: L = ĐG x Q
tt
Q
tt
: là mức sản lợng thực tế
hay năng suất thựuc tế của ngời công nhân.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân và kết quả lao động
phản ánh đúng đắn công sức của họ bỏ ra để đợc hởng đồng lơng thực tế, do đó
kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao năng suất
lao động nhằm tăng thu nhập cho họ. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân
dễ dàng tính toán tiền lơng của mình sau khi lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó chế độ này còn hạn chế là tinh thần tập thể cha cao,
công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu,
công việc chung của tập thể bị sao nhãng.
Thứ hai là, chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công
việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện.

Công thức tính đơn giá:
ĐG = **********
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
L
i
: Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
16
Ưu điển: Của chế độ này là khuyến khích công nhân trong tổ, nâng cao
trách nhiệm tập thể, quan tâm chung đến kết quả cuối cùng của tổ, đơn giản dễ
hiểu, dễ áp dụng.
Nhợc điểm là: Sản phẩm của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ, do vậy dễ gây ra tình trạng đùn đẩy công việc, không hăng hái
sản xuất, không nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác do phân phối
tiền lơng cha tính đến tình hình sức khoẻ, thái độ lao động, nên cha thực hiện
đầy đủ nguyên tắc phân phối, theo số lợng và chất lợng lao động.
Thứ ba là, chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp công việc của họ có ảnh
hởng nhiều đến kết quả lao đôngj của công nhân chính hởng theo sản phẩm.
Công thức tính đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm.
ĐG =
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
Tiền lơng của công nhân phụ có thể tính bằng cách lấy phần trăm hoàn
thành mức sản lợng của công nhân chính nhân với mức lơng cấp bậc của công
nhân phụ.
Ưu điểm: Do tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào mức năng suất

lao động của các công nhân chính mà anh ta phục vụ, do đó đòi hỏi công nhân
phụ phải có trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho ngời công nhân chính hoàn
thành công việc.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng của công
nhân chính, nếu phụ thuộc vào thái độ làm việc, trình độ lành nghề của công
nhân chính, cho nên cha đánh giá chính xác công việc của công nhân phụ.
Thứ t là, chế độ trả lơng khoán.
Chỉ áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng chi tiết, từng bộ phận
công việc hoặc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế và thời gian không
đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một khối lợng tập thể nhiều loại công việc
khác nhau yêu cầu hoàn thành theo đúng thời hạn. Chế độ lơng này áp dụng chủ
17
yếu trong xây dựng cơ bản và cho một số công việc trong nông nghiệp chế độ
trả lơng này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Ưu điểm: Ngời công nhân biết trớc đợc số tiền lơng nhận đợc và khối lợng
công việc của mình do đó chủ động tiến hành làm việc hoàn thành công việc đ-
ợc giao.
Nhợc điểm: là phải tính toán đơn giá hết sức tỉ mỉ để xây dựng đơn giá trả
cho công nhân khoán.
Thứ năm là chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng. Thực chất của chế độ
trả lơng này cũng giống nh chế độ trả lơng khoán nhng kết hợp thêm các hình
thức tiền thởng. Khi áp dụng chế độ này phần tiền lơng đợc tính theo đơn giá cố
định, còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu về mặt số lợng, thời gian công việc tất nhiên là chất lợng sản phẩm
phải đảm bảo.
Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt
mức chỉ tiêu đợc giao.
Nhợc điểm: Việc xác định tỷ lệ thởng tơng đối phức tạp và đôi khi ngời
công nhân quan tâm nhiều đến thời gian hoàn thành vợt mức ở chỉ tiêu nên ít
chú trọng đến chất lợng công việc.

Lơng có thởng đợc tính:
L
th
=
Trong đó:
L: Tiền lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: % tiền thởng theo 1% hoàn thành mức chỉ tiêu thởng.
h: % hoàn thành mức chỉ tiêu thởng.
Thứ sáu là, chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến chế độ này áp dụng ở
một số bộ phận yếu trong sản xuất bởi khi giải quyết đợc khâu này sẽ có tác
dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành v-
ợt mức kế hoạch. ở công ty, nguồn tiền trả thêm đợc dựa trên tiền tiết kiệm, chi
phí sản xuất gián tiếp.
18

×