Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Đấu Thầu Xây Lắp Của Công Ty Tnhh Một Thành Viên Thủy Lợi Tam Đảo.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.95 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi là: Nguyễn Chí Hướng

Sinh ngày: 08/4/1990

Là học viên cao học lớp 23QLXD12, chuyên ngành Quản lý xây dựng Trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Trọng Tư.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố tại
Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hồn tồn trung thực và khách quan.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Người cam kết

Nguyễn Chí Hướng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Trọng Tư, đã quan
tâm, tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các
thầy cô, đặc biệt là các thầy cơ Khoa Cơng trình, các thầy cơ trong bộ môn Công nghệ
& Quản lý Xây dựng trường Đại học Thủy Lợi. Những kiến thức kinh nghiệm mà các
thầy cô truyền đạt trong q trình học cũng như những góp ý quý báu của các thầy cô
về luận văn này sẽ giúp cho tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như trong q
trình cơng tác tại cơ quan.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận


văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cơ để Luận văn hoàn chỉnh hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Hướng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
6. Dự kiến kết quả đạt được ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU ............... 5
1.1 Lịch sử phát triển của đấu thầu trong và ngoài nước .................................................... 5
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu ................................................................... 14
1.3 Chất lượng quản lý công tác đấu thầu trong xây dựng ............................................... 17
1.4 Đặc điểm của đấu thầu................................................................................................. 20
1.5 Tác dụng của đấu thầu ................................................................................................. 22
1.6 Hiện trạng công tác đấu thầu Việt Nam hiện nay ....................................................... 24

1.6.1 Thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong những năm qua ............................24
1.6.2 Những vấn đề pháp lý và thực tiến của đấu thầu trong hoạt động xây dựng .......26
1.6.3 Những tồn tại hạn chế trong quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp hiện
nay.................................................................................................................................26
1.7 Một số kinh nghiệm trong đấu thầu của các nhà thầu nước ngoài ............................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 31

iii


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU .......................................................................... 33
2.1 Cơ sở pháp lý trong công tác tổ chức đấu thầu xây lắp .......................................... 33
2.1.1 Các văn bản liên quan tới đấu thầu ...................................................................... 33
2.1.2 Phạm vi áp dụng luật đấu thầu ............................................................................. 34
2.1.3 Một số nguyên tắc của đấu thầu ........................................................................... 35
2.2 Các phương thức, hình thức lựa chọn nhà thầu .......................................................... 36
2.2.1 Các phương thức lựa chọn nhà thầu ..................................................................... 36
2.2.2 Các hình thức đấu thầu trong xây dựng ............................................................... 38
2.3 Quy trình và nội dung của cơng tác đấu thầu trong xây dựng .................................... 41
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp .............................................................. 53
2.4.1 Môi trường pháp lý.............................................................................................. 53
2.4.2 Về năng lực của chủ đầu tư .................................................................................. 54
2.4.3 Về năng lực các nhà thầu ..................................................................................... 58
2.4.4 Về năng lực của tư vấn đấu thầu .......................................................................... 59
2.4.5 Về năng lực các tổ chức tư vấn thiết kế ............................................................... 61
2.5 Nội dung và cách xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu ................................. 63

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÝ ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY
LỢI TAM ĐẢO ............................................................................................................. 67
3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo............................................. 67
3.1.1 Giới thiệu chung: .................................................................................................. 67
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty: ................................................................................. 67
3.2 Thực trạng đầu tư xây dựng cơng trình trong những năm qua của Công ty TNHH
MTV Thủy lợi Tam Đảo .................................................................................................... 69
3.3 Công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án....................................................... 87

iv


3.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................87
3.3.2 Những tồn tại cần khắc phục ................................................................................88
3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu của công ty .................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 100

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Khái qt hoạt động đấu thầu xây lắp………………………………………23
Hình 1.2 Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu…………………………………...24
Hình 2.1 Trình tự sơ tuyển............................................................................................48
Hình 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu…………………………….53
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo……………66
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA...................................................................67
Hình 3.3 Mơ hình xét thầu cũ........................................................................................88

Hình 3.3 Mơ hình xét thầu mới.....................................................................................88

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Thang điểm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.................................................62
Bảng 3.1 Vốn đầu tư XDCB của Công ty giai đoạn 2009 đến 2016............................68
Bảng 3.2 Bảng kế hoạch đấu thầu xây lăp dự án trạm bơm tiêu Sơn Lôi…………….71
Bảng 3.3 TCĐG về năng lực thi công và kinh nghiệm của nhà thầu…...…………….80
Bảng 3.4 Đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật…………………………………….82
Bảng 3.5 Đánh giá HSDT thông qua giá bỏ thầu……………………….…………….83

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSYC

: Hồ sơ yêu cầu


HSĐX

: Hồ sơ đề xuất

NĐT

: Nhà đầu tư

TCĐG

: Tiêu chuẩn đánh giá

LCNT

: Lựa chọn nhà thầu

NN và PTNT

: Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn

BNN

: Bộ nông nghiệp

KH &ĐT

: Kế hoạch và Đầu tư

QLDA


: Quản lý dự án

XDCB

: Xây dựng cơ bản

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

: Ngân hàng thế giới

QH

: Quốc hội



: Nghị định

CP

: Chính phủ

TT

: Thơng tư




: Quyết định

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng
nặng nề về biến đổi khí hậu. Chính vì vậy để giảm nhẹ những ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, cần phải có những biện pháp phịng tránh, khắc phục. Sử dụng các
cơng trình thủy lợi để phịng tránh và khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu tồn
cầu cũng là một trong những biện pháp khơng chỉ Việt Nam mà các quốc gia trên
thế giới đang sử dụng. Cơng trình thủy lợi có vai trị to lớn trong ứng phó với biến
đổi khí hậu. Nhằm quản lý chất lượng xây dựng cơng trình cần phải có những cơng
tác kiểm sốt chặt chẽ. Trong đó cơng tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng
lực tham gia xây dựng các cơng trình thơng qua đấu thầu là một công tác quan
trọng nhằm quản lý chất lượng cơng trình, đưa cơng trình vào phục vụ kịp thời,
nâng cao hiệu quả của cơng trình Thủy lợi. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh
tranh cơng bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp
nhất, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị đáp ứng
được các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất,
chi phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự cần thiết và

tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó khơng chỉ mang lại lợi ích cho
nhà thầu mà cịn mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Vì vậy phương thức đấu thầu càng
trở lên là một phương thức sản xuất kinh doanh trong xây dựng khơng chỉ ở nước ta
mà cịn nhiều nước trên thế giới. Nó được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để
đảm bảo thành công cho các chủ đầu tư, nhà đầu tư dù họ thuộc nhà nước hay tư
nhân, dù họ đầu tư trong hay ngồi nước.
Cơng ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Tam Đảo tiền thân là Ban quản lý Thủy
nông hồ Xạ Hương, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1986.
Tính đến nay, Cơng ty đã có bề dày truyền thống hơn 29 năm hoạt động trong lĩnh

1


vực Tư vấn, thiết kế, giám sát, thi công, xây dựng mới, tu bổ sửa chữa, cải tạo nâng
cấp các cơng trình dân dụng, thủy lợi và sản xuất kinh doanh nước sạch. Từ khi
thành lập, Công ty luôn không ngừng đổi mới tư duy về mọi mặt, tích cực đầu tư
mua sắm các trang thiết bị đổi mới công nghệ, tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ
để có đủ trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào
phục vụ sản xuất. Cơng ty với vai trị là chủ đầu tư thực hiện các dự án xây dựng
của công ty. Nên chất lượng và chi phí xây dựng cơng trình ngày càng được chú
trọng. Trong đó cơng tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực tham gia xây
dựng các cơng trình thủy là một trong những cơng tác quan trọng. Trong những năm
qua, công ty TNHH MTV Thủy Lợi Tam Đảo đã tiến hành tổ chức lựa chọn nhà
thầu xây dựng một số lượng lớn các dự án xây dựng cơ bản. Đảm bảo bước tiếp
theo của dự án được thực hiện đúng tiến độ. Để các dự án cơng trình sớm đưa vào
khai thác, phục vụ đắc lực cho phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, từng bước
nâng cấp, cải thiện hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp, góp phần cải
thiện đời sống dân sinh xã hội trong địa bàn 18 xã thuộc 03 huyện: Tam Đảo, Tam
Dương và Bình Xuyên.
Trong giai đoạn hiện nay các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nước ta không

ngừng tăng về số lượng và quy mơ, góp phần thúc đẩy q trình phát triển tổng thể
của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần
tham gia lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên
cứu giải. Mặc dù công ty TNHH MTV Thủy Lợi Tam Đảo đã tổ chức lựa chọn nhà
thầu xây lắp cho các dự án thủy lợi, Trong quá trình thực hiện quản lý đấu thầu vẫn
cịn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục; cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản
lý chưa thật sự chặt chẽ, tính chun nghiệp hố chưa cao; trình độ chun mơn của
một bộ phận cán bộ cơng ty chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện
nay. Với những yêu cầu cấp thiết trên, học viên chon đề tài:
“ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đấu thầu xây lắp của công ty
TNHH một thành viện Thủy lợi Tam Đảo” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đấu thầu xây lắp của công ty

2


TNHH MTV thủy lợi Tam Đảo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu
của công ty TNHH MTV thủy lợi Tam Đảo, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý đấu thầu và các giải pháp nâng cao năng lực quản lý đấu thầu tại đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào công
tác quản lý đấu thầu các cơng trình xây dựng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại
công ty TNHH MTV thủy lợi Tam Đảo
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các hình thức, phương pháp lựa chọn
nhà thầu xây lắp. Đồng thời nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù
hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam
hiện nay.

Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân tích;
phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn; phương pháp chuyên gia và những
phương pháp liên quan khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các Luật,
Nghị định, văn bản quy định, quy trình và nội dung về cơng tác đấu thầu từ đó tìm
ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp của
Chủ đầu tư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất
của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các Ban quản lý dự án trong
hoạt động đấu thầu xây lắp.
6. Dự kiến kết quả đạt được
- Phân tích cơ sở lý luận về công tác đấu thầu, các văn bản quy định quy trình và nội
dung về cơng tác đấu thầu.

3


- Phân tích thực trạng, những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đấu thầu
xây dựng công trình thủy lợi của cơng ty TNHH MTV thủy lợi Tam Đảo.
- Đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp dự án trạm
bơm tiêu Sơn Lơi nói riêng, các cơng trình xây dựng của cơng ty TNHH MTV Thủy
Lợi Tam Đảo nói chung.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn gồm 3 chương
nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu và quản lý đấu thầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu.
Chương 3: Đề xuất giải phâp nâng cao chất lượng quản lý đấu thầu xây lắp của
công ty TNHH MTV Thủy lợi Tam Đảo.


4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
1.1 Lịch sử phát triển của đấu thầu trong và ngồi nước
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của đấu thầu quốc tế:
Đấu thầu là một hình thức mua bán đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử nhân loại.
Cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, các hình thức mua bán
cũng ngày càng được phát triển và hồn thiện. Trong số đó có hình thức đấu thầu.
Rất nhiều nước trên thế giới đã sử dụng một cách có hiệu quả phương thức mua sắm
này. Ngày nay đấu thầu không chỉ tồn tại trong một lĩnh vực, một địa phương, một
quốc gia mà đã vượt ra ngoài biên giới. ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức,
Pháp, Ý,...đấu thầu được áp dụng rộng rãi để xây dựng các cơng trình cơng cộng, các
cơng trình lớn đều phải nhờ phương pháp mua bán nêu trên.
Vào thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước, phần lớn các nước đang phát triển sử dụng
phương pháp đấu thầu để mua máy móc thiết bị. Việc phổ biến rộng rãi phương pháp
này ở các nước đang phát triển có liên quan chặt chẽ tới sự can thiệp của Nhà nước
vào trong đời sống kinh tế. Ở đại đa số các nước phát triển, Nhà nước ban hành
những điều luật buộc các nhà nhập khẩu chỉ được mua của nước ngoài bằng phương
pháp đấu thầu khi trị giá lô hàng vượt một số tiền nhất định, hoặc khi nhập khẩu thiết
bị. Điều đó được thể hiện trong các quy định của Mianma, Cộng hòa A rập, Ai cập và
nhiều nước châu Mỹ la tinh. Theo ước tính, ở các nước đang phát triển khoảng 80%
cuộc mua bán máy móc thiết bị được thực hiện thơng qua phương thức đấu thầu.
Hình thức đấu thầu càng trở nên phổ biến khi mà nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài ngày
càng gia tăng. Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó có Ngân hàng
Thế giới thì trong những năm 60, 70 vốn đầu tư của nước ngoài chiếm từ 10 – 20%
tổng vốn đầu tư của các quốc gia. Mà phần lớn những nguồn vốn này khi mua sắm,
xây dựng ... đều sử dụng đấu thầu. Ở các nước đang phát triển 20 – 40% trị giá hàng
hóa nhập khẩu do các tổ chức Nhà nước thực hiện hiện thông qua đấu thầu.

Ở Việt Nam, hình thức đấu thầu đã và đang được sử dụng rộng rãi trong mua sắm,

5


xây dựng các cơng trình, nhà máy, hầm mỏ,... Về mặt lịch sử, hình thức đấu thầu đã
xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó các nhà thầu được gọi dưới tên các nhà thầu
khoán. Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, Nhà nước ta đã tổ chức đấu thầu xây
dựng cơng trình thủy lợi Dầu tiếng với vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) vào năm 1979 tại Câu lạc bộ Quốc tế. Kể từ đó tới nay chúng ta đã tổ chức
nhiều cuộc đấu thầu với số lượng và quy mô ngày càng lớn.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của đấu thầu trong nước
Đấu thầu xây lắp là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức cạnh tranh giữa
các nhà thầu xây dựng nhằm lựa chọn một nhà thầu xây lắp có khả năng thực hiện
tốt nhất các yêu cầu của dự án. Các yêu cầu đó thường là những yêu cầu về mặt
kinh tế - tài chính, yêu cầu về mặt kĩ thuật, yêu cầu về mặt tiến độ thi công…
Thực chất của đấu thầu xây lắp là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh
giữa các tổ chức xây dựng trên cùng một phương diện (như kĩ thuật hay tài chính)
để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng sau đó lại so sánh tiếp. Kết quả cuối cùng
sẽ tìm ra được một tổ chức xây dựng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư.
Đấu thầu xây lắp có một số đặc điểm khác so với đấu thầu trong những lĩnh vực
khác. Cụ thể:
- Sản phẩm của sản xuất xây lắp có đặc điểm là mang tính đơn chiếc, cơng trình đặt
tại một vị trí cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, một chủ trương quản lí sử
dụng, khơng phải là hàng hố thơng thường mua bán trên thị trường, khối lượng vật
chất, tiền vốn tiêu hao, số lao động tham gia vào quá trình sản xuất lớn gấp nhiều
lần các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực khác, một cơng trình có nhiều ngành nghề và
tổ chức cùng tham gia.
- Thời gian hồn thành cơng trình dài, khi đã thực hiện các bước như chuẩn bị đầu

tư, chuẩn bị xây dựng…thì khơng thể dễ dàng thay đổi, đình hỗn. Điều đó chứng
tỏ xây dựng cơ bản là một quá trình sản xuất phức tạp, đa dạng có tác dụng cũng
như hậu quả lâu dài về sau. Quy mơ của cơng trình càng lớn thì mối quan hệ với các
ngành, lĩnh vực càng phức tạp và có tác động lớn đến việc phân bố lại lực lượng sản

6


xuất và dân cư, tác động đến môi sinh, môi trường và cơ sỏ hạ tầng kỹ thuật khác.
Vì thế việc áp dụng đấu thầu trong xây dựng cơ bản khơng những phải đạt được tiêu
chuẩn một cơng trình với giá thành rẻ, chất lượng cao mà còn phải đặt trong tổng
thể phát triển của nền kinh tế xã hội.
Vào cuối những năm 30 và đầu những năm 40 cùng với sự phát triển của thị trường
kinh tế tư bản trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi chế độ bán đấu giá cũng phải được áp
dụng rộng rãi. Nhưng bán đấu giá chưa có đủ cơ sở để thực hiện trong lĩnh vực đặc
thù riêng như: chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ bản…do vậy đấu thầu ra đời.
Việc ra đời của pháp luật về đấu thầu nói chung cũng như đấu thầu xây lắp nói riêng
là một tất yếu khách quan. Có thể khái qt q trình phát triển của pháp luật về đấu
thầu xây lắp qua các giai đoạn sau:
a. Giai đoạn trước khi có Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 43/CP của
Chính phủ ban hành ngày 16/07/1996:
Ở Việt nam từ 1988 trở về trước, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện
theo Điều lệ Xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị định số 232/CP ngày 06/06/1981
các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức tự làm và giao nhận thầu xây dựng. Tuy
nhiên hai phương thức này có nhược điểm mang tính chất tự cung tự cấp, có nhiều
thiếu sót trong thủ tục xây dựng cơ bản. Mặt trái của phương thức giao nhận thầu là
hiện tượng mua bán thầu, cho nên có ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng sản
phẩm. Kết quả là có nhiều cơng trình thi cơng có chất lượng kém, khi đưa vào sử
dụng thì khơng hiệu quả.
Do đó để khắc phục những tồn tại của phương thức cũ, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế

mới. Vào tháng 11/1987 trong Quyết định 217-HĐBT có đưa ra một số điều quy
định về đấu thầu. Tuy nhiên vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể vì vậy việc áp
dụng và thực hiện vẫn chưa mang lại hiệu quả.Ngày 09/05/1988, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành quyết định số 80-HĐBT về các chính sách đổi mới cơ chế quản lí
xây dựng cơ bản. Nhằm đáp ứng yêu cầu quy định của Hội đồng Bộ trưởng, ngày
10/01/1989 Thông tư hướng dẫn tạm thời số 03/BXD-VKT đã ra đời.
Tuy nhiên Thông tư hướng dẫn số 03 cịn có nhiều khiếm khuyết khi áp dụng vào

7


thực tế. Vì vậy, đến ngày 12/02/1990 Bộ xây dựng đã ban hành Quy chế đấu thầu
trong xây dựng kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT thay thế cho Thông tư số
03/BXD-VKT. Có thể nói rằng quy chế đấu thầu trong xây dựng ban hành kèm theo
Quyết định 24/BXD-VKT là quy chế đầu tiên về hoạt động đấu thầu xây dựng của
Việt Nam.Trong văn bản này các vấn đề cơ bản về đấu thầu xây dựng (phạm vi, đối
tượng điều chỉnh, quyền và nghĩa vụ của các bên, các hình thức và trình độ tổ chức
đấu thầu …) đã được quy định. Tuy chưa đầy đủ song chúng đã khái quát được một
số nét cần thiết nhất để thực hiện đấu thầu xây dựng. Trong quy chế này mục tiêu
của đấu thầu chưa được đặt ra nhưng có thể thấy rằng việc ban hành quy chế này đã
tạo nên một nền tảng pháp lý để qua đó tạo nên một sân chơi bình đẳng, mang tính
cạnh tranh cho các thành phần kinh tế trong xã hội.
b. Giai đoạn áp dụng Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP
của Chính phủ ban hành ngày 16/07/1996 và Nghị định số 93/1997/NĐ-CP ngày
23/08/1997
Nói chung Quy chế đấu thầu trong xây dựng kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT
cịn mang nặng tính quản lý về mặt hành chính Nhà nước. Bốn năm sau ngày ban
hành Quy chế này, thực hiện cải tiến cơng tác đơn giá, dự tốn nhằm chống lãng
phí, thất thoát và tiêu cực trong đầu tư và xây dựng theo Quyết định số 92-TT ngày
7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ xây dựng đã ban hành Quy chế đấu thầu

trong xây lắp kèm theo Quyết định số 60-BXD/VKT ngày 30/3/1994. Quy chế này
thay thế Quy chế đấu thầu trong xây dựng kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT
ngày 12/2/1990. Đây là một bước tiến rõ rệt của việc điều chỉnh công tác đấu thầu
trong xây dựng ở Việt Nam giai đoạn này. Quy chế gồm 32 điều, quy định một cách
rõ ràng, chi tiết đấu thầu trong xây dựng. Các quy định của quy chế mở rộng hơn
hình thức đấu thầu, phạm vi các cơng trình cần đấu thầu và quy định cụ thể quyền
và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu. Tuy vậy, trình tự đấu thầu chưa được quy
định cụ thể. Việc quản lý hồ sơ được quy định ở mức độ chưa cao, chưa đảm bảo
được nguyên tắc bảo mật của đấu thầu. Quy chế chỉ quy định hai hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế mà chưa có chỉ định thầu.
Có thể nói hai quy chế đấu thầu ra đời trong điều kiện nền kinh tế vừa thoát khỏi cơ

8


chế quản lý cũ nên khó có thể thốt khỏi các dấu ấn của quản lý hành chính. Các
quy định chưa bao quát được hết tình hình thực tế, chưa theo kịp sự phát tiển của
nền kinh tế. Do đó, chỉ hai năm sau Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/1996/NĐ-CP ngày 17/07/96 về thủ tục đấu thầu, trong đó dành hẳn một chương
cho đấu thầu trong xây dựng.
Nghị định số 43/1996/NĐ-CP ra đời đã đánh dấu một bước tiến lớn với nhiều điểm
tiến bộ hơn hẳn so với các văn bản ra đời trước đây quy định về đấu thầu trong xây
dựng. Nghị định này đã quy định một cách tương đối đầy đủ trình tự, thủ tục, các
bước tiến hành cho một cuộc đấu thầu, hình thức chỉ định thầu được pháp luật quy
định đã có sự tương quan, liên hệ với các nguyên tắc của đấu thầu quốc tế. Tuy
nhiên, Nghị định số 43/CP vẫn chưa quy định đầy đủ quá trình mở thầu trong khi đó
lại có nhiều điều khoản về các đặc quyền của doanh nghiệp nhà nước khi tham gia
đấu thầu. Một năm sau ngày Nghị định ra đời, kết quả khảo sát về ảnh hưởng của
Nghị định này đã chỉ ra rằng có nhiều khó khăn trong việc lựa chọn nhà thầu thắng
thầu để kí hợp đồng. Các nhà thầu Việt Nam rất khó thắng thầu, các dự án có phía

đối tác nnước ngồi tham gia thường khơng theo kịp đúng thủ tục đấu thầu và nhiều
khi quá trình xét thầu bị chậm trễ.
c. Giai đoạn áp dụng Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/9/1999; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 5/5/2000; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày
12/6/2003:
Để đáp ứng yêu cầu của thực tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93/1997/NĐCP ngày 23/08/97 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định số 43/CP, ngày 16/7/1996. Tuy nhiên chỉ trong một thời gian ngắn,
thực tế cho thấy Nghị định số 93/1997/NĐ-CP cũng không theo kịp sự phát triển
của nền kinh tế.
Điều này đã mở đương cho việc xây dựng một văn bản khác về đấu thầu đó là Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 1999. Tính đến thời điểm trước khi
Luật xây dựng được ban hành thì Nghị định này vẫn được coi là cơ sở pháp lý quan

9


trọng nhất của Việt Nam về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng. Nghị
định này cũng được xây dựng phù hợp với Luật mẫu UDCITRAL về đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ và xây lắp. Liên quan đến đấu thầu, Nghị định số
88/1999/NĐ-CP quy định ba phương thức đấu thầu là đấu thầu một túi hồ sơ, đấu
thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn.
Do nền kinh tế biến đổi nhanh, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP cũng nhanh chóng có
bất cập về một số vấn đề; đặc biệt là đối với chỉ định thầu. Rất nhiều các cơ quan và
doanh nghiệp trong nước đã lên tiếng cho rằng quy định như trong Nghị định là quá
chặt chẽ khiến cho nhiều trường hợp giá trị nhỏ thì chi phí hành chính cho việc tổ
chức đấu thầu tồn kém nhiều so với lợi ích tiết kiệm được thơng qua đấu thầu.
Ngồi ra, có nhiều ý kiến cho rằng chính các quy định chặt chẽ này làm mất quyền
tự chủ của bên mời thầu trong việc chỉ đinh thầu. Điều này làm giảm ý nghĩa kinh tế
của đấu thầu. Để hoàn thiện hơn nữa Quy chế đấu thầu Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 nhằm sửa đổi, bổ sung 8 điều của
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, trong đó nội dung chính là nhằm quy định rõ các
trường hợp mà bên chủ đầu tư có thể chọn phương thức chỉ định thầu. So với các
nghị định trước đó, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP có những điểm mới dành cho đấu
thầu xây lắp đáng lưu ý là phương pháp “gía đánh giá” phù hợp với các quy định
về đấu thầu trên thế giới; quy định mốc tối đa và tối thiểu đối với một số khâu chủ
yếu của quá trình đấu thầu; cho phép tổ chức đấu thầu quốc tế khi không có nhà
thầu Việt Nam nào đáp ứng yêu cầu gói thầu, nhà thầu quốc tế cam kết sử dụng nhà
thầu phụ Việt Nam; điều kiện dự thầu phải có trụ sở chi nhánh ở địa phương tham
gia đấu thầu, hình thức chỉ định thầu được mở rộng hơn. Mặc dù Nghị định số
14/2000/NĐ-CP đã có nhiều sửa đổi quan trọng nhưng vẫn chưa theo kịp sự phát
triển của nề kinh tế. Vì vậy, ngày 12 tháng 6 năm 2003 Chính phủ ban hành Nghị
định số 66/2003/NĐ-CP trong đó quy chế đấu thầu lại một lần nữa được sửa đổi, bổ
sung.
d. Giai đoạn áp dụng Luật đấu thầu ngày 29/11/2005 và Nghị định số
58/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/5/2008 (7)
Cùng một lúc, Nghị định 111/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và

10


lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Nghị định 112/2006/NĐ-CP về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình đã được ban hành, tạo nên một hệ thống các quy phạm pháp
luật thống nhất áp dụng chung cho hoạt động đấu thầu. Điều đáng nói là Nghị định
số 111/2006/NĐ-CP đã tạo được bước đột phá đáng kể trong việc hài hoà các quy
định khác nhau trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng. Hơn thế, với những kế thừa
các nội dung tiên tiến trong Quy chế Đấu thầu trước đây, đồng thời đưa ra được
những cải cách đáng kể, sự thống nhất trong quy định về đấu thầu đang được trông
đợi sẽ đưa các hoạt động đấu thầu vào vận hành một cách nhẹ nhàng, trơn tru và

hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc áp dụng Nghị định này cho đến nay vẫn còn nhiều bất
cập gây khó khăn cho các nhà thầu tham gia đấu thầu.
Ngày 05/5/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật Đầu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. Đây là Nghị định
quan trọng hướng dẫn Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng, thay thế cho Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
về Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Các quy định của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP mới ban hành với các nội dung
hướng dẫn mới, chi tiết và đầy đủ đã khắc phục các khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong q trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong thời gian vừa qua, đáp
ứng phù hợp các hoạt động xây dựng trong giai đoạn mới và khắc phục một số điểm
không thống nhất giữa Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng.
e. Giai đoạn áp dụng Luật đấu thầu số 43 ngày 1/7/2014 và Nghị định số
63/22014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2014 (6)
Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13
chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm
2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 có những điểm mới căn bản sau:
- Ưu tiên phát triển nguồn lực trong nước:
Theo điểm h, khoản 1, điều 5 luật đấu thầu năm 2013 với nhà thầu nước ngoài khi

11


tham gia dự thầu tại Việt Nam, phải liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam.
Hay tại điều 14 quy định ưu đãi dành cho nhà thầu trong nước, ngoài ra tại điều 15
quy định việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi
đáp ứng một trong các điều kiện trong khoản 1. Những thay đổi đó nhằm ưu tiên
phát triển nguồn lực, tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước và giúp nhà thầu
Việt Nam tiếp nhận công nghệ cao, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tự chủ tại thị

trường trong nước và nước ngoài.
- Cải tiến đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Luật đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành nhằm đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu theo tinh thần Nghị quyết số 25/NQCP ngày 2/6/2010 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ ,
đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng
trường hợp cụ thể.
- Bổ sung phương pháp đánh hồ sơ dự thầu:
Tại điều 39, 40 của luật đấu thầu năm 2013 quy định rõ phương pháp đánh giá hồ sơ
dự thầu theo từng lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung thêm một số
phương pháp trong đánh giá mới là phương pháp giá thấp nhất, phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, phương pháp giá cố định, nhằm khắc phục tình trạng bỏ
thầu giá thấp nhưng khơng đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
- Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tập trung:
Điều 44 của luật đấu thầu năm 2013 quy định hình thức mua sắm tập trung để áp
dụng rộng rãi trong công tác đấu thầu. Theo hình thức này, thay vì tổ chức mua sắm
ở hàng trăm cơ quan khác nhau thì cơ quan mua sắp tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ
chức mua sắm chuyên nghiệp một lần. Hình thức này khơng chỉ giúp tăng tính
chun nghiệp trong hoạt động mua sắm mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả,
rút ngắn thời gian và chi phí tổ chức mua sắm, đồng thời hỗ trợ phát triển sản xuất
trong nước và khuyến khích nhà thầu nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Phương thức lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư:

12



×