Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Phổ Biến, Giáo Dục Pháp Luật Cho Đồng Bào Dân Tộc Khmer Từ Thực Tiễn Tỉnh Trà Vinh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 119 trang )

TRỊNH THỊ MỸ LỆ

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ MỸ LỆ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

KHÓA IX ĐỢT 1 NĂM 2018

HÀ NỘI, 2020

HÀ NỘI năm


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ MỸ LỆ

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TRÀ VINH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính


Mã số: 83.80.102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN CẢNH HỢP

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trịnh Thị Mỹ Lệ, tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên
cứu của tơi. Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là cơng trình
của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử dụng
trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2020.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Mỹ Lệ


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER .................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc trưng, vài trò phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer .......................................................................................................................... 8
1.2. Các thành tố phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer .......... 13
1.3. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ............... 18
1.4. Hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc

Khmer ........................................................................................................................ 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer ........................................................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TẠI TỈNH TRÀ VINH ................................. 39
2.1. Những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong phổ biến, giáo dục pháp luật
cho đồng bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh......................................................... 39
2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh ............................................................... 52
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TẠI TỈNH TRÀ VINH
................................................................................................................................... 57
3.1. Các quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh ........................................................................ 57
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh ........................................................................ 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCV

Báo cáo viên

CBCC

Cán bộ, công chức

ĐBDT


Đồng bào dân tộc

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐPH

Hội đồng phối hợp

PBGDPL

Phổ biến, giáo dục pháp luật

QPPL

Quy phạm pháp luật

TTV

Tuyên truyền viên

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội học


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước ta đang nỗ lực xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Để xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền XHCN, bên cạnh
việc xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ và đầy đủ thì điều quan trọng
hơn cần phải đưa pháp luật vào thực tế xã hội nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số
(DTTS) nói riêng, để họ hiểu được những quy định của pháp luật; từ đó, họ sử dụng
pháp luật như cơng cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể cộng đồng và mỗi
người dân. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL)
cho các tầng lớp nhân dân nhằm trang bị cho họ những hiểu biết nhất định về pháp
luật. Mọi công dân phải sống và làm việc theo pháp luật bởi Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam luôn đặt pháp luật ở vị trí thượng tơn.
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, cơng tác PBGDPL nói
chung, PBGDPL cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng DTTS nói riêng trong đó có đồng bào dân tộc (ĐBDT) Khmer, giữ một vai trị
vơ cùng quan trọng.
Đồng bào dân tộc Khmer là một bộ phận cấu thành của đại gia đình các dân
tộc Việt Nam, trải dài khắp 13 tỉnh thành, cư trú tập trung chủ yếu ở vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long trong đó có tỉnh Trà Vinh - tỉnh có đơng ĐBDT Khmer sinh

sống chiếm tỷ lệ 30% dân số. Dân tộc Khmer là một trong số dân tộc có dân số
tương đối đơng, có ngơn ngữ, chữ viết riêng; có truyền thống văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc với sự phong phú về phong tục tập quán, lối sống, tôn giáo và lễ nghi
đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng kinh tế - xã hội, phát triển đất nước
trong đó có tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên, trình độ dân trí nói chung, trình độ kiến thức,
hiểu biết pháp luật của cộng đồng người Khmer ở tỉnh Trà Vinh nói riêng cịn tương
đối thấp, đời sống cịn gặp nhiều khó khăn; đặc biệt, ĐBDT Khmer có đặc điểm về
kinh tế, văn hóa - xã hội đặc thù, do đó việc đưa pháp luật đến với đồng bào bằng
những nội dung, hình thức và giải pháp để công tác PBGDPL luôn gắn với đặc điểm
dân tộc Khmer là việc làm hết sức cần thiết; góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
PBGDPL cho ĐBDT Khmer theo chủ trương cấp bách của Đảng và Nhà nước ta.
1


Thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật khiến cho cộng đồng người Khmer gặp
nhiều khó khăn trong việc bảo vệ quyền con người, thực hành và phát huy các
quyền dân chủ, trong việc tiếp cận được các chương trình mục tiêu, chính sách pháp
luật dành cho đồng bào DTTS, trong sử dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề
pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Bên cạnh đó, các thế lực thù
địch lợi dụng trình độ hiểu biết pháp luật vẫn cịn thấp của ĐBDT Khmer để tuyên
truyền, kích động, tạo những nguyên cớ làm mất đoàn kết dân tộc, gây mâu thuẫn
giữa các tơn giáo… Thực tế đó địi hỏi cần phải đẩy mạnh cơng tác PBGDPL cho
ĐBDT Khmer nói chung ở tỉnh Trà Vinh nói riêng.
Cơng tác PBGDPL cho ĐBDT Khmer ở tỉnh Trà Vinh là một biện pháp hữu
hiệu nhằm trang bị kiến thức, hiểu biết pháp luật giúp họ hiểu rõ về các quy định
pháp luật, làm hình thành lối sống và làm việc theo pháp luật. Tuy nhiên, tại tỉnh
Trà Vinh cơng tác PBGDPL cho ĐBDT Khmer cịn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập
trên nhiều mặt: xác định mục tiêu PBGDPL, xây dựng đội ngũ báo cáo viên (BCV),
tuyên truyền viên (TTV) pháp luật, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức
PBGDPL cho đối tượng này. Cơng tác PBGDPL tuy đã được chú trọng quan tâm

nhưng chưa phù hợp với yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, chưa được tiến
hành thường xuyên; còn thiếu trọng tâm, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ,
hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, các ngành có liên quan ở tỉnh Trà Vinh. Từ đó
dẫn đến, chất lượng, hiệu quả của công tác này chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ của thời kỳ cơng nghệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
Trước tình hình này, Nhà nước, các cơ quan chức năng tỉnh Trà Vinh cần phải
tăng cường hơn nữa công tác PBGDPL cho ĐBDT Khmer. Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật số 14/2012/QH13 đã quy định về PBGDPL cho nhân dân ở vùng DTTS,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo... Điều đó cho thấy sự
quan tâm thiết thực của Đảng, Nhà nước ta đối với đồng bào DTTS, trong đó có
ĐBDT Khmer ở tỉnh Trà Vinh. Vấn đề quan trọng hơn đang được đặt ra là làm thế
nào, cần có những giải pháp gì để đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về PBGDPL cho đồng bào DTTS, trong đó có ĐBDT
Khmer, đi vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào.
2


Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, chỉ ra những ưu và nhược điểm, nhận diện những bất cập, hạn chế, trong công
tác PBGDPL và đề xuất những giải pháp đảm bảo hiệu quả PBGDPL cho đồng bào
các DTTS nói chung, dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng vẫn là vấn
đề rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn Đề tài “Phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh” để
làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một vấn đề mang tính cấp thiết của nhà nước
ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề có rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học
quan tâm. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được công bố như:
+ Đề tài thạc sĩ (1997) “Giáo dục pháp luật cho người Khmer Nam Bộ” tác

giả Lê Văn Bền. Luận văn này, tác giả đã đề cập, phân tích một số vấn đề và đề
xuất các giải pháp giáo dục pháp luật cho đồng bào Khmer vùng Nam Bộ. Tuy
nhiên, một số nội dung khơng cịn phù hợp với lý luận hiện nay về giáo dục pháp
luật, các quy định pháp luật mới về giáo dục pháp luật chưa cập nhật mới.
+ Đề tài thạc sĩ (2004) “Sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật của
nhân dân đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”
tác giả Hồ Việt Hiệp. Qua đề tài này, từ việc khẳng định vai trò, tầm quan trọng của
ý thức pháp luật. Tác giả luận giải các vấn đề lý luận về ý thức pháp luật... Qua đó
tác giả đề xuất, phân tích các giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân
vùng đồng bằng sông Cửu Long, đẩy mạnh giáo dục pháp luật cho đối tượng người
Khmer nhưng chưa nghiên cứu cụ thể về người Khmer tại tỉnh Trà Vinh.
+ Tạp chí nghiên cứu lập pháp (2008) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục pháp luật” tác giả Trần Thị Sáu.
+ Đề tài thạc sĩ (2010) “Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối với đoàn
viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát
triển của đất nước” tác giả Bùi Thị Diễm Trang. Dựa trên hệ thống các khái niệm
liên quan đến PBGDPL, tác giả đã nhận diện và làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn về vai trị PBGDPL đối với đồn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước.
3


+ Đề tài thạc sĩ (2013) “Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu” tác giả Dương Thành Trung. Tác giả phân tích cơ sở lý luận
về giáo dục pháp luật cho người Khmer. Qua đó đánh giá được thực trạng của cơng
tác này, đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo tính khả thi về giáo dục pháp luật
cho người Khmer tại tỉnh Bạc Liêu, chưa đề cập đến người Khmer tại tỉnh Trà Vinh.
+ Luận án tiến sĩ (2016) “Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam” tác giả Dương Thành Trung. Tác giả
đã đề cập và phân tích những vấn đề quan trọng, mang tính cấp thiết về giáo dục

pháp luật cho ĐBDT Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long; làm phong phú
thêm vấn đề lý luận và thực tiễn đạt được của công tác này nhưng chưa nghiên cứu
một cách toàn diện về phổ biến, giáo dục pháp luật cho BDDT Khmer tại Trà Vinh.
Các cơng trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến PBGDPL đã
được rất nhiều tác giả nghiên cứu và giải quyết dưới góc độ khác nhau. Tuy nhiên
các cơng trình nghiên cứu nói trên chỉ nghiên cứu về cơng tác PBGDPL cho các đối
tượng trong đó có ĐBDT Khmer nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống về PBGDPL đối với ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh –
tỉnh có đơng ĐBDT Khmer sinh sống. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL
đối với người Khmer tại tỉnh Trà Vinh. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có
chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn: Trên cơ sở phân tích lý luận, thực tiễn,
luận văn xây dựng các luận cứ khoa học cho việc đề xuất các quan điểm và giải
pháp nâng cao hiệu quả PBGDPL cho ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh nói riêng,
trên địa bàn cả nước nói chung.
Để hồn thành mục đích đặt ra, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
đồng bào dân tộc Khmer.
4


- Đánh giá thực trạng pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng
bào dân tộc Khmer.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động PBGDPL cho ĐBDT Khmer
tại tỉnh Trà Vinh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về PBGDPL cho ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà

Vinh trong những năm qua. Làm rõ nguyên nhân, thành tựu, kết quả đạt được cũng
như những tồn tại, hạn chế trong cơng tác này.
- Đề xuất, luận giải tính khả thi của một số giải pháp đảm bảo nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác PBGDPL cho ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh trong những
năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu về PBGDPL cho ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh
từ góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Luận văn chỉ nghiên cứu PBGDPL
cho đối tượng là người dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh, không nghiên cứu cho đối
tượng cán bộ, công chức người dân tộc Khmer.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn theo không gian, thời gian
và tính chất nghiên cứu. Theo khơng gian, phạm vi khảo sát từ thực tiễn vấn đề
nghiên cứu của luận văn và chỉ giới hạn ở 03 huyện thuộc tỉnh Trà Vinh. Theo thời
gian, khảo sát PBGDPL cho ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh từ 2014 đến nay. Tập
trung nghiên cứu sâu về nghiệp vụ PBGDPL cho ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận, thực hiện dựa trên phương pháp luận
Triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên
cạnh đó, tác giả cũng tham khảo các quan điểm, kết quả nghiên cứu về PBGDPL
nói chung và cho đối tượng là người DTTS nói riêng trong đó có ĐBDT Khmer.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5


Để hồn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát thực tế... để nghiên

cứu các vấn đề lý luận; sử dụng phương pháp điều tra xã hội học (XHH) để thu thập
các thông tin, số liệu thực tế phục vụ việc đánh giá thực trạng, nguyên nhân của vấn
đề nghiên cứu và luận chứng các giải pháp mà luận văn nêu ra. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, được sử dụng để làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và pháp luật cũng như thực tiễn liên quan đến PBGDPL đối với đồng
bào DTTS nói chung và ĐBDT Khmer nói riêng.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chun mơn
của chính quyền địa phương, phương pháp quan sát thực tế và phương pháp điều tra
XHH được sử dụng để khảo sát, đánh giá về PBGDPL đối với ĐBDT Khmer tại
tỉnh Trà Vinh. Làm rõ nguyên nhân, thành tựu, kết quả đạt được cũng như những
tồn tại, hạn chế trong công tác PBGDPL cho đồng bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà
Vinh. Đề xuất, luận giải tính khả thi của một số giải pháp đảm bảo nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác này trong những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã đề cập và phân tích những vấn đề có tầm quan trọng và mang
tính cấp thiết nhưng lâu nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, góp phần đa dạng và bổ sung thêm những lý luận
về PBGDPL cho đối tượng xã hội cụ thể; xây dựng và hoàn thiện lý luận PBGDPL
cho đồng bào DTTS nói chung, ĐBDT Khmer ở tỉnh Trà Vinh nói riêng.
Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo để các cơ quan,
ban ngành, các cấp trong tỉnh Trà Vinh (Ủy ban nhân dân (UBND), các huyện, xã
phường, thị trấn) sử dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai các giải
pháp cụ thể nhằm tiếp tục đẩy mạnh PBGDPL cho ĐBDT Khmer ở tỉnh Trà Vinh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc Khmer.
6



Chương 2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer tại tỉnh Trà Vinh.
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc Khmer
1.1.1. Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật (nói chung):
Hiện nay, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành không đưa ra khái niệm hay giải thích từ ngữ phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học pháp lý: Phổ biến, giáo dục pháp
luật là một từ ghép giữa “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”.
Phổ biến pháp luật:
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) hay Từ và ngữ Hán Việt
(NXB Từ điển Bách Khoa - 2002): "Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết
đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thơng qua hình thức
nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến".
Phổ biến pháp luật được hiểu nhằm làm cho các đối tượng hiểu thông suốt
các quy định của pháp luật để áp dụng pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật
mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, đối tượng tác động rộng rãi. Phổ biến
pháp luật được thực hiện thông qua các hội nghị, cuộc tập huấn, buổi sinh hoạt...
Giáo dục pháp luật:

Theo Từ điển Từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là q trình hoạt động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những
phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi
mặt của đời sống xã hội".
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện
nay, các tác giả đã khá thống nhất với khái niệm: “Giáo dục pháp luật là hoạt động
có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng
giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên”.
Qua đó cho thấy khái niệm phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật có mối
quan hệ mật thiết với nhau. “So với phổ biến pháp luật thì giáo dục pháp luật cũng
8


nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm, song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành
chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định
thì phổ biến pháp luật chính là các phương thức giáo dục pháp luật cụ thể” [19].
Tóm lại, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) được hiểu theo cách ngắn
gọn: PBGDPL là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch; truyền
đạt tinh thần, nội dung pháp luật thơng qua những phương pháp, hình thức nhất
định từ phía chủ thể thực hiện hoạt động PBGDPL tác động đến đối tượng tiếp
nhận phổ biến, giáo dục pháp luật. Qua đó nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [50, tr.12].
1.1.1.2. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có ý nghĩa thiết thực, cấp thiết và quan
trọng đối với đồng bào DTTS nói chung và ĐBDT Khmer nói riêng. Qua đó, giúp
họ có ý thức tôn trọng pháp luật, biết tuân thủ, chấp hành và áp dụng pháp luật một
cách chủ động, tích cực và đúng đắn; góp phần phát huy vai trị và hiệu lực của
pháp luật, các văn bản pháp quy của các cấp chính quyền trong đời sống kinh tế - xã
hội của ĐBDT Khmer. Khoản 1 Điều 2 Luật PBGDPL năm 2012 quy định “Cơng

dân có quyền được thơng tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học
tập pháp luật” [25, khoản 1 Điều 2].
Để có thể đưa ra khái niệm PBGDPL cho đồng bào dân tộc Khmer thì ta cần
đề cập đến các khía cạnh sau:
Thứ nhất, PBGDPL là hoạt động được thực hiện thông qua sự tác động qua
lại, sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng PBGDPL. Các cơ quan, ban, ngành, tổ
chức, đồn thể của tỉnh chính là chủ thể PBGDPL có chức năng, nhiệm vụ thực hiện
PBGDPL. Đối tượng tiếp nhận ở đây chính là đồng bào dân tộc Khmer đang sinh
sống trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Thứ hai, PBGDPL cho ĐBDT Khmer là hoạt động có tính định hướng, có
mục đích cụ thể; phản ánh những yêu cầu của thực tiễn cuộc sống về kiến thức, hiểu
biết pháp luật, được chủ thể PBGDPL truyền đạt, chuyển tải để hóa thành nhu cầu
tự thân của đối tượng là ĐBDT Khmer.
9


Thứ ba, để hiện thực hóa về mục tiêu thì q trình PBGDPL ln tn theo
nội dung, chương trình PBGDPL cụ thể, dựa trên các phương pháp PBGDPL khoa
học, hiện đại và hình thức PBGDPL phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, văn
hóa, lối sống, phong tục tập qn, tín ngưỡng của người dân Khmer. Điều đó, địi
hỏi các chủ thể PBGDPL phải tìm ra được các tiếp cận từ nội dung, phương pháp
cho đến hình thức PBGDPL phù hợp với ĐBDT Khmer.
Thứ tư, trong nội dung PBGDPL cho ĐBDT Khmer, chủ thể cần chú trọng
đến nội dung phải thật rõ ràng; phương pháp truyền đạt dể hiểu, dể nhớ; hình thức
PBGDPL phải hấp dẫn, sinh động, phù hợp với truyền thống văn hóa, tơn giáo, tín
ngưỡng, tập quán lao động, sinh hoạt và quan trọng là trình độ học vấn của ĐBDT
Khmer. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa đối tượng tiếp nhận PBGDPL cho ĐBDT
Khmer so với cho các đối tượng xã hội khác.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa: PBGDPL cho ĐBDT Khmer
là hoạt động có định hướng, có tổ chức của các chủ thể PBGDPL, được tiến hành

theo chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức nhất định, phù hợp với
truyền thống văn hóa, tơn giáo, tín ngưỡng, tập quán sản xuất, sinh hoạt của đồng
bào, nhằm hình thành và nâng cao ý thức pháp luật, góp phần xây dựng, củng cố ý
thức về quyền con người, quyền cơng dân của ĐBDT Khmer để họ có thể tiếp cận
và bảo vệ các quyền đó một cách có hiệu quả.
1.1.2. Các đặc trưng của phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân
tộc Khmer
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDT Khmer cũng phải tuân theo quy định
chung của quá trình PBGDPL cho các đối tượng xã hội khác. Từ các đặc điểm về
trình độ dân trí, phong tục tập qn, truyền thống văn hóa, tơn giáo, tín ngưỡng, và
quan trọng là ngơn ngữ có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, PBGDPL cho ĐBDT Khmer là PBGDPL cho cộng đồng xã hội có
cơ cấu lứa tuổi khác nhau. Hiệu quả cơng tác PBGDPL cho nhóm đối tượng này
mang lại khác nhau cụ thể: với nhóm lứa tuổi học sinh phổ thơng chỉ có nhiệm vụ
chủ yếu là học, khả năng tập trung cao, có thể tiếp thu kiến thức, hiểu vấn đề nhanh
và có trí nhớ tốt nên có thể tiếp thu kiến thức pháp luật tốt hơn. Đối với những
người lớn tuổi thì thường bảo thủ, cũng như những mối quan tâm khác về cuộc sống
10


gia đình nên thường miễn cưỡng khi tham gia các hoạt động PBGDPL. Từ đặc
trưng này, các chủ thể PBGDPL cho ĐBDT Khmer cần thấu hiểu và phân loại đối
tượng phù hợp trước khi tiến hành PBGDPL cho họ.
Thứ hai, nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật, thượng tơn pháp luật nên
cơng dân Việt Nam nói chung, ĐBDT Khmer nói riêng, rất cần đến thơng tin, kiến
thức pháp luật. Những thông tin, kiến thức pháp luật cần PBGDPL cho ĐBDT
Khmer không chỉ bao gồm các bộ luật, pháp lệnh, nghị định, các loại văn bản quy
phạm pháp luật mà còn bao gồm những vấn đề thực tiễn về đời sống pháp luật diễn
ra trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, cần trang bị cho ĐBDT Khmer những kỹ
năng thực tế cần thiết để họ có thể vận dụng pháp luật vào việc giải quyết các sự

việc, vấn đề pháp luật xảy ra trong cuộc sống. Riêng đối với đồng bào DTTS khác
như Tày, Nùng, Mông… sinh sống ở vùng cao, biên giới, thuộc phía Đơng Bắc của
Tổ quốc, nội dung cốt yếu cần PBGDPL cho họ là những quy định về các hành vi bị
nghiêm cấm và chế tài xử lý; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; ý thức trách
nhiệm bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh, trật tự; phịng, chống các tệ nạn xã hội;
phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình; bảo vệ mơi trường, bảo vệ tài
ngun và ứng phó với biến đổi khí hậu; an tồn thực phẩm; an tồn giao thơng;...
Thứ ba, về ngun tắc chủ thể PBGDPL phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung,
đối tượng để lựa chọn và sử dụng phương pháp cho phù hợp. Đối với ĐBDT
Khmer, các chủ thể cần tìm ra các phương pháp phù hợp nhất như: nêu những tình
huống cụ thể, đặt câu hỏi, tranh luận, thảo luận để tìm hướng giải quyết vấn đề, từ
đó họ rút ra được bài học kinh nghiệm và hiểu vấn đề sâu sắc hơn. Cũng như các
đối tượng là đồng bào DTTS khác, cần cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
chính sách pháp luật theo hướng đơn giản hóa cho đồng bào dễ tiếp thu; tổ chức các
hình thức sân khấu hóa liên quan đến pháp luật hoặc lồng ghép với các chương trình
văn hóa văn nghệ phù hợp với phong tục, tập quán sinh hoạt của đồng bào DTTS.…
Thứ tư, tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung PBGDPL cũng như những đặc thù
của cộng đồng người Khmer, chủ thể lựa chọn hình thức PBGDPL cho phù hợp
như: tuyên truyền miệng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; hội thi tìm
hiểu pháp luật; trợ giúp pháp lý; cần thiết nhất là thông qua các vị chức sắc tơn giáo
trong các chùa Khmer là những vị Hịa thượng, Thượng tọa, Achar bởi vì đa số
11


ĐBDT Khmer phần lớn đều theo đạo Phật… So với vùng DTTS khác, việc phát huy
vai trị của người có uy tín trong cộng đồng góp phần nâng cao hiệu quả PBGDPL;
người có uy tín trong cộng đồng thiểu số có thể là già làng, trưởng bản, trưởng thơn.
Mỗi cộng đồng có một loại người uy tín khác nhau, khơng phải cứ già làng, trưởng
bản là có uy tín, ví dụ, vùng người Dao thì người có uy tín là thầy cúng; vùng người
Mơng là ơng trưởng dịng họ. Ở mức độ nhiều hay ít, họ cũng có được vốn kiến

thức, sự hiểu biết pháp luật nhất định từ các kênh thông tin này.
Thứ năm, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDT Khmer là PBGDPL cho
cộng đồng dân tộc có truyền thống văn hóa giàu bản sắc, có tiếng nói và chữ viết
riêng [3]. Ở đây, trở ngại lớn nhất là sự bất đồng ngơn ngữ, đó là ngun nhân dẫn
đến những hạn chế, bất cập trong PBGDPL cho ĐBDT Khmer khi các chủ thể
PBGDPL thơng qua các hình thức như: tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, tập huấn
chuyên đề, nói chuyện pháp luật trực tiếp... Đối với đồng bào DTTS khác cũng

vậy, hạn chế về ngôn ngữ chiếm tỷ lệ cao, đồng nghĩa với việc một số lượng
lớn bà con không thể tiếp cận thông tin, bên cạnh PBGDPL trực tiếp, cần linh
hoạt sử dụng các phương thức PBGDPL gián tiếp thông qua các phương tiện truyền
thơng đại chúng như báo in, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin mới…
Đây là đặc trưng riêng khi thực hiện công tác PBGDPL cho ĐBDT Khmer so với
đồng bào DTTS khác. Đó cũng là sự bất cập, địi hỏi các cơ quan chức năng cần
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục vấn đề này.
1.1.3. Vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer
Phổ biến, giáo dục pháp luật có vai trị rất quan trọng đối với ĐBDT Khmer
nói chung và ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh nói riêng, cũng như PBGDPL cho các
đối tượng xã hội khác trong xã hội, nó được thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất: Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần cung cấp, trang bị, nâng
cao kiến thức, hiểu biết về pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer
Đa phần ĐBDT Khmer hầu như chỉ biết rất ít về các quy định pháp luật, do
nhiều nguyên nhân về kinh tế, xã hội mà trình độ dân trí về pháp luật vẫn cịn nhiều
hạn chế. Đối với ĐBDT Khmer, muốn trang bị kiến thức pháp luật cho họ một cách
hiệu quả thì các cơ quan chức năng phải triển khai PBGDPL cho họ. Đều đó cho
12


thấy cơng tác PBGDPL có vai trị hết sức quan trọng góp phần trang bị, nâng cao
kiến thức về pháp luật cho ĐBDT Khmer.

Thứ hai: Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần xây dựng, củng cố tình cảm,
niềm tin của đồng bào dân tộc Khmer
Để pháp luật phát huy hiệu lực, hiệu quả chỉ khi nào người dân nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về các nguyên tắc, quy định của pháp luật. Qua đó, cơng tác
PBGDPL góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân đối với pháp luật.
Đối với ĐBDT Khmer tại tỉnh Trà Vinh, khi họ có niềm tin vào tính cơng
bằng, tính nghiêm minh của pháp luật thì khơng cần áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nào từ phía cơ quan chức năng, họ sẽ tự giác và biết cách thực hiện hành vi
pháp luật của mình phù hợp với các yêu cầu, quy định của pháp luật.
Thứ ba: Phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức tự giác,
chấp hành pháp luật, thực hiện hành vi pháp luật hợp pháp cho người dân tộc
Khmer
Khi công tác PBGDPL được tiến hành thường xun, kịp thời, hiệu quả, có
tính thuyết phục, niềm tin của đồng bào đối với pháp luật thì ý thức tự giác, chấp
hành pháp luật của ĐBDT Khmer được nâng cao.
Sự hiểu biết pháp luật sẽ là cơ sở, nền tảng cho ĐBDT Khmer có niềm tin
vào các chính sách, quy định quản lí, điều hành của các cấp chính quyền địa phương
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, tự bản thân mình có thể tiếp cận hoặc bảo
vệ quyền con người, quyền công dân một cách hiệu quả.
1.2. Các thành tố phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer tại tỉnh Trà Vinh
Các thành tố trong quá trình PBGDPL cho ĐBDT Khmer được thể hiện ở
các phương diện sau: mục tiêu PBGDPL; chủ thể, đối tượng của PBGDPL; nội
dung, phương pháp, hình thức PBGDPL. Sự thống nhất biện chứng của quá trình
này tạo nên sự gắn kết giữa các thành tố trên.
1.2.1. Mục tiêu phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer
1.2.1.1. Mục tiêu phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung
13



Trước hết, PBGDPL chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu
biết pháp luật cho nhân dân bởi PBGDPL là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào
cuộc sống; pháp luật của Nhà nước không phải lúc nào cũng được mọi người trong
xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh.
Thứ hai là phải hình thành lịng tin vào pháp luật của đối tượng.
Tạo niềm tin vào pháp luật cho mỗi người và cả một cộng đồng trong đó có
ĐBDT Khmer đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Để mọi người hiểu biết về pháp
luật, về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, yếu tố có vai trò quan trọng và cần
thiết nhất là PBGDPL. Cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội, pháp luật bao
giờ cũng có hai mặt, khơng phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh được đầy
đủ nguyện vọng, mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội.
Thứ ba là nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng.
Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố đó là tình cảm
pháp luật và tri thức pháp luật: Tình cảm pháp luật là trạng thái tâm lý của các chủ
thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành
vi thực hiện đúng pháp luật hoặc lên án các hành vi vi phạm pháp luật. Tri thức
pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua việc học tập, tìm
hiểu pháp luật, qua q trình tích luỹ kiến thức của hoạt động thực tiễn và cơng tác.
Qua đó, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân có thể được nâng cao.
Thứ tư là PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước, quản lý xã hội.
Pháp luật là phương tiện để quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua
PBGDPL giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và
hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nước, tăng cường
pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi người [19, số 08]. Bên cạnh đó,
tạo ra khả năng phát hiện và loại trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp luật
diễn ra trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Mục tiêu phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
Khmer

Việc xác định rõ mục tiêu cơng tác PBGDPL cho ĐBDT Khmer có vai trị vô
cùng quan trọng; bởi lẽ, nếu không xác định rõ ràng, đúng đắn mục tiêu thì các chủ
14


thể PBGDPL không thể đưa ra nội dung, phương pháp và hình thức PBGDPL phù
hợp dẫn đến việc thực hiện PBGDPL cho họ sẽ rơi vào tình trạng giáo điều, phong
trào và kém hiệu quả.
Từ sự lý giải trên, có thể khẳng định: Mục tiêu của PBGDPL cho ĐBDT
Khmer là định hướng cơ bản, xuyên suốt, là cái phải đạt được của hoạt động
PBGDPL cho đối tượng này, cụ thể:
Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDT Khmer phải đạt được mục
tiêu nhận thức, bởi lẽ, sự hiểu biết pháp luật là cơ sở để ĐBDT Khmer tin tưởng vào
chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự quản lý, điều hành của các cấp chính quyền.
Thơng qua PBGDPL giúp họ hiểu được các quy định về quyền con người, quyền
công dân; biết sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
mình [33, tr.43].
Ý thức pháp luật của các tầng lớp nhân dân, trong đó có ĐBDT Khmer vẫn
cịn thấp, do ảnh hưởng tư tưởng bảo thủ, nếp sống lạc hậu; nhiều người dân vẫn
chưa nhận thức được các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân một cách đúng
đắn. Bên cạnh đó, PBGDPL cho nhân dân có lúc, có nơi thực hiện chưa đúng, dẫn
đến xem nhẹ vai trị của cơng tác này; làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với
pháp luật.
Từ thực tế đó, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng, đề cao PBGDPL, “coi
trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật... Cán bộ quản lý từ trung
ương đến đơn vị cơ sở cần phải có hiểu biết về pháp luật và kiến thức về quản lý
hành chính. Cần dùng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân” [11, tr.121]. Nghị quyết Đại hội
VII của Đảng ta lại tiếp tục khẳng định “thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng
ý thức sống và làm việc theo pháp luật” [12, tr.135].

Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDT Khmer làm hình thành ở họ
thái độ, tình cảm và niềm tin đối với pháp luật; để hình thành cảm xúc pháp luật
chính là giáo dục cho họ tình cảm công bằng, trách nhiệm và không khoan nhượng
trước các hành vi phạm tội. Đó cũng là một mục tiêu vơ cùng quan trọng.
Giáo dục tình cảm cơng bằng là giáo dục cho họ biết nhìn nhận, đánh giá
một hành vi xảy ra là đúng hay sai để từ đó, bày tỏ thái độ bất bình, phê phán, lên
15


án cái sai; khi tham gia vào các quan hệ xã hội cụ thể, ĐBDT Khmer phải biết điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục để ĐBDT Khmer biết được bổn
phận, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của mình và ln hồn thành trách nhiệm đó
trong mối quan hệ với các chủ thể pháp luật khác; là cơ sở để mỗi người dân Khmer
sống đồn kết, gắn bó, chia sẻ và có trách nhiệm với nhau hơn trong cộng đồng.
Giáo dục tình cảm khơng khoan nhượng đối với các hành vi phạm tội, thực
chất là giáo dục cho ĐBDT Khmer nhận thức về tính nguy hiểm cho xã hội của các
hành vi phạm tội, khơng chỉ xâm hại đến lợi ích Nhà nước, tập thể, cộng đồng; mà
cịn xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp
pháp khác của cơng dân; từ đó, họ có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, không khoan
nhượng trước các hành vi phạm tội, tích cực đấu tranh phịng chống tội phạm.
Thứ ba, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDT Khmer làm hình thành hành
vi xử sự tích cực theo pháp luật. V.I.Lênin đã khẳng định: “Thiếu cảm xúc, con
người không thể và khơng bao giờ tìm kiếm được chân lý”[52, tr.112]. Phải nhờ vào
động lực thôi thúc nội tâm, cảm xúc và niềm tin vững chắc vào pháp luật thì mới
hình thành được hành vi pháp luật hợp pháp, tự nguyện và tích cực trong ĐBDT
Khmer. Có thể khẳng định, trình độ dân trí về pháp luật càng cao bao nhiêu thì hiệu
lực, hiệu quả của pháp luật càng được phát huy bấy nhiêu.
1.2.2. Chủ thể, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân
tộc Khmer

1.2.2.1. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật
Có thể hiểu: Chủ thể PBGDPL cho ĐBDT Khmer là các cơ sở đào tạo chuyên
ngành luật, các cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể và những cá nhân mà theo chức
năng, nhiệm vụ được giao hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện
các mục tiêu về PBGDPL cho ĐBDT Khmer.
Chủ thể PBGDPL cho ĐBDT Khmer gồm: Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Ban
Tơn giáo, Phịng Tư pháp các huyện... Bên cạnh đó, cịn có các cơ quan, tổ chức
đồn thể khác như: Sở Cơng an, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Đồn Thanh niên… Các cơ
quan, tổ chức này sẽ có các loại thơng tin, tài liệu, văn bản QPPL; có đội ngũ cán
16


bộ, chuyên gia pháp luật đã qua đào tạo, có kiến thức, hiểu biết pháp luật và có kinh
nghiệm trong thực tiễn đời sống pháp lý của từng địa phương.
Chủ thể PBGDPL cho ĐBDT Khmer nói chung, ở tỉnh Trà Vinh nói riêng; có
mối liên hệ chặt chẽ với cơng tác xây dựng, thực hiện pháp luật nhằm truyền đạt
thông tin, nội dung pháp luật giúp đối tượng được tác động có những hiểu biết nhất
định về pháp luật, chủ thể này gồm có:
Chủ thể PBGDPL chuyên nghiệp là những người chuyên làm công tác phổ
biến, giáo dục, đào tạo pháp luật trong các cơ sở đào tạo PBGDPL đó chính là đội
ngũ các thầy, cơ giáo đang giảng dạy trong các cơ sở đào tạo luật; những nghiên
cứu viên của các cơ quan, viện nghiên cứu khoa học pháp lý... Chủ thể PBGDPL
chuyên nghiệp sẽ trực tiếp tham gia PBGDPL là BCV, TTV pháp luật.
Chủ thể PBGDPL không chuyên nghiệp là những người có chức năng, nhiệm
vụ chính khơng phải là PBGDPL, mà thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
của mình để thực hiện mục tiêu PBGDPL, có thể là các chuyên gia pháp lý, luật sư,
đại biểu HĐND các cấp; đội ngũ CBCC đang công tác tại các cơ quan hành pháp,
chuyên viên Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện,
CBCC thuộc UBND các cấp... ngoài ra, ở cấp xã cịn có đội ngũ TTV pháp luật, hịa

giải viên ở cơ sở.
1.2.2.2. Đối tượng tiếp nhận phổ biến, giáo dục pháp luật
Đối tượng tiếp nhận PBGDPL ở đây chính là ĐBDT Khmer nói chung, đồng
bào đang sinh sống, lao động, sinh hoạt ở tỉnh Trà Vinh nói riêng. Các chủ thể
PBGDPL cần phải chú ý phân loại đối tượng theo những tiêu chí cụ thể khi tiến
hành hoạt động PBGDPL cho họ, nhằm bảo đảm hiệu quả và chất lượng của công
tác này như:
Thứ nhất, theo địa bàn cư trú, nhu cầu về thông tin, kiến thức pháp luật của
ĐBDT Khmer ở mỗi nơi cũng khác nhau bao gồm những người đang sinh sống, làm
việc ở các đô thị và những người đang sinh sống, làm việc ở các vùng nơng thơn.
Theo đó các chủ thể PBGDPL cần lưu ý phân loại đối tượng theo địa bàn cư trú khi
tổ chức PBGDPL cho ĐBDT Khmer.
Thứ hai, theo nhóm tuổi, ĐBDT Khmer gồm những người thuộc các nhóm
lứa tuổi khác nhau như: nhóm trẻ em, nhóm thanh thiếu niên, đồn viên thanh niên
17


tại các địa phương, nhóm trung niên và nhóm người cao tuổi. Các nhóm lứa tuổi
trên đều có nét đặc trưng về tâm lý, nhận thức, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế xã hội
riêng biệt… Vì vậy, khi triển khai PBGDPL cho ĐBDT Khmer nói chung ở tỉnh Trà
Vinh nói riêng, các chủ thể PBGDPL cần chuẩn bị mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức PBGDPL một cách nghiêm túc, khoa học, sao cho phù hợp với từng
nhóm lứa tuổi.
Thứ ba, theo hoạt động nghề nghiệp, ĐBDT Khmer thường sống bằng việc
làm nông nghiệp; nghề đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản; kinh doanh, buôn bán
nhỏ... Những người hoạt động nghề nghiệp khác nhau có vốn kiến thức pháp luật,
nhận thức và nhu cầu hiểu biết pháp luật khác nhau. Điều đó địi hỏi các chủ thể
PBGDPL cần để ý đến hoạt động nghề nghiệp của họ trong quá trình PBGDPL.
Thứ tư, theo vị thế xã hội trong cộng đồng, ĐBDT Khmer có thể có vị trí,
chỗ đứng khác nhau trong cộng đồng: các vị chức sắc tôn giáo, người có uy tín

trong cộng đồng (Hịa thượng, Thượng tọa...); trưởng tộc; những người làm cán bộ
ở phum, sóc, xã... được ĐBDT Khmer kính trọng, tin tưởng. Trong PBGDPL cho
đồng bào Khmer cần đặc biệt chú ý đến các đối tượng trên; có thể đào tạo, bồi
dưỡng họ trở thành những TTV pháp luật cho ĐBDT Khmer. Điều đó cũng phù hợp
với quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật: “Nhà nước có chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác PBGDPL, già làng, trưởng bản, người có
uy tín trong cộng đồng các DTTS tham gia PBGDPL tại địa phương; tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện PBGDPL cho người dân ở
vùng DTTS, miền núi, vùng sâu, vùng xa...” [25, khoản 3 Điều 17]; đồng thời, phù
hợp với Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trị
của người có uy tín trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc [37, tr.80].
Các chủ thể PBGDPL cần căn cứ vào các mục tiêu, nhu cầu về kiến thức
pháp luật; căn cứ vào địa bàn cư trú, nhóm tuổi, vị thế xã hội, hoạt động nghề
nghiệp trong ĐBDT Khmer để tổ chức, bố trí các hình thức PBGDPL một cách hợp
lý nhất, lựa chọn nội dung, phương pháp và sử dụng BCV, TTV pháp luật phù hợp
với từng nhóm đối tượng.
1.3. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer
18


Đối với mỗi đối tượng đặc thù, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật quy định
những nội dung pháp luật thiết thực, cụ thể, liên quan trực tiếp đến từng đối tượng.
Đối với ĐBDT Khmer thì PBGDPL phải có những nội dung cụ thể: “Việc PBGDPL
cho người dân ở vùng DTTS, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân căn cứ vào đặc
điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn
giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn an ninh, quốc phòng, biên giới, chủ
quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng sản và các lĩnh vực pháp luật khác
gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân” [25, khoản 1 Điều 17].

Chủ thể PBGDPL cần truyền đạt, trang bị cho ĐBDT Khmer các nội dung hệ
thống các văn bản QPPL của Nhà nước và các văn bản pháp quy của các cấp chính
quyền địa phương:
Thứ nhất, trên phương diện hệ thống các văn bản QPPL do Nhà nước ban
hành, nội dung PBGDPL cho ĐBDT Khmer gồm các bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị
định, các loại văn bản QPPL khác, đang có giá trị và hiệu lực thực thi như: Hiến
pháp, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Hơn nhân và gia đình,
Luật Phịng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Khiếu nại, Luật tố
cáo, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Giao thông đường bộ, Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội; các Pháp lệnh
về tín ngưỡng tơn giáo, xử lý vi phạm hành chính; Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch [41], Nghị định số 144/2017/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý [45], Nghị định 23/2015/NĐCP cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký;
chứng thực hợp đồng, giao dịch [42], Nghị quyết 32 của Chính phủ về kiềm chế tai
nạn giao thông, Nghị định 46 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thơng đường bộ [43]…
Các văn bản QPPL kể trên đều là những lĩnh vực pháp luật quan trọng, gần
gũi trong đời sống xã hội nói chung, đời sống của ĐBDT Khmer nói riêng; vì thế,
chúng ta phải làm những vấn đề cốt lõi trong nội dung PBGDPL cho ĐBDT Khmer.
Thứ hai, trên phương diện các văn bản QPPL dưới luật do các cấp chính
quyền tỉnh ban hành, nội dung PBGDPL cho ĐBDT Khmer nói chung, tỉnh Trà
19


Vinh nói riêng, bao gồm các Nghị quyết của HĐND, các Quyết định, Báo cáo Kết
luận của UBND các cấp, các Chương trình, Kế hoạch của các sở, ban, ngành; đặc
biệt là những văn bản có liên quan trực tiếp đến đời sống, lao động, sinh hoạt của
ĐBDT Khmer như: Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa IX) về phát triển
toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh ban hành Quyết định số 1945/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 về việc phê

duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững ở
huyện Trà Cú giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Ban hành Quyết
định số 933/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
135 theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, ấp đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh… hàng năm có gần 3.000 lượt cán bộ làm cơng tác
giảm nghèo ở các cấp, các ngành trong tỉnh và hơn 40.000 lượt hộ nghèo, hộ cận
nghèo được phổ biến về chủ trương, chính sách giảm nghèo [51, tr.6]. Ban Dân tộc
tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 03/KH-HĐND ngày 21/02/2019
về việc Giám sát công tác quản lý nhà nước về phát triển toàn diện vùng đồng bào
dân tộc Khmer theo Kết luật số 01-KL/TU ngày 16/6/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy [9].
Thứ ba, một trong những nội dung PBGDPL quan trọng đối với ĐBDT
Khmer nói chung ở Trà Vinh nói riêng là những vấn đề thực tiễn đời sống pháp luật
trên địa bàn tỉnh, trong từng khu vực có đơng ĐBDT. Nội dung này bao gồm: kết
quả triển khai PBGDPL như: Kết quả mở lớp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật năm 2019 theo Quyết định 1163/QĐ-TTg tại Báo cáo số 256/BC-BDT ngày
28/10/2019, Kết quả thực hiện Kế hoạch tuyên truyền công tác dân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc năm 2019 tại Báo cáo số 271/BC-BDT ngày 06/11/2019; kết quả
thực hiện Chính sách đối với người có uy tín theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, cơng nhận người có
uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; gương
sáng, điển hình, tình hình tội phạm trên địa bàn; các âm mưu, thủ đoạn, phương
thức phạm tội mới xuất hiện; kết quả hoạt động xét xử, bảo vệ pháp luật của các cơ
quan chức năng trong vùng...
20


×